Đồ Án: Điều khiển 1 dòng quang báo bằng bàn phím matrix

Trong đời sống hiện đại ngày nay, quảng cáo là một phần không thể thiếu trong nhịp sống bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay. Ở bất cứ nơi đâu ta cũng bắt gặp những biển quảng cáo từ đơn giản, thủ công cho đến những biển quảng cáo điện tử hiện đại, thẩm mỹ. Đó là những bảng quảng cáo điện tử mà chúng ta gọi là những bảng đèn quang báo. Công nghệ điện tử này còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như những biển báo giao thông, những bảng điểm trên những sàn giao dịch chứng khoán,hay tại các sân bay, siêu thị... Những bảng quang báo này góp phần làm cho thành phố chúng ta có được một bộ mặt của một thành phố hiện đại và văn minh. Tác dụng của bảng quang báo là khá to lớn. Chính điều đó đã thôi thúc chúng tôi thực hiện được đề tài tìm hiểu về quang báo “ Điều khiển 1 dòng quang báo bằng bàn phím matrix ”.

doc60 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2319 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ Án: Điều khiển 1 dòng quang báo bằng bàn phím matrix, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Chữ ký của giáo viên NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Chữ ký của giáo viên Trong đời sống hiện đại ngày nay, quảng cáo là một phần không thể thiếu trong nhịp sống bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay. Ở bất cứ nơi đâu ta cũng bắt gặp những biển quảng cáo từ đơn giản, thủ công cho đến những biển quảng cáo điện tử hiện đại, thẩm mỹ. Đó là những bảng quảng cáo điện tử mà chúng ta gọi là những bảng đèn quang báo. Công nghệ điện tử này còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như những biển báo giao thông, những bảng điểm trên những sàn giao dịch chứng khoán,hay tại các sân bay, siêu thị... Những bảng quang báo này góp phần làm cho thành phố chúng ta có được một bộ mặt của một thành phố hiện đại và văn minh. Tác dụng của bảng quang báo là khá to lớn. Chính điều đó đã thôi thúc chúng tôi thực hiện được đề tài tìm hiểu về quang báo “ Điều khiển 1 dòng quang báo bằng bàn phím matrix ”. A. Giới thiệu phần cứng: Khối điều khiển trung tâm ( CPU ) : Vi điều khiển 89V51RB2. Với 4 Port điều khiển. 1.Sơ đồ khối của một hệ vi xử lý: Định nghĩa hệ vi xử lý: Khả năng được lập trình để thao tác trên các dữ liệu mà không cần sự can thiệp của con người. Khả năng lưu trữ và phục hồi dữ liệu. Tổng quát hệ vi xử lý gồm:  Phần cứng (hardware): các thiết bị ngoại vi để giao tiếp với con người. Phần mềm (software):chương trình để xử lý dữ liệu. CPU (Central Processing Unit): đơn vị xử lý trung tâm. RAM (Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên. Rom (Read Only Memory): bộ nhớ chỉ đọc. Interface Circuitry: mạch điện giao tiếp. Peripheral Devices (Input): các thiết bị ngoại vi (thiết bị nhập) Peripheral Devices (Output): các thiết bị ngoại vi (thiết bị xuất). Addressbus: bus địa chỉ. Data bus: bus dữ liệu. Control bus: bus điều khiển. 2.Đơn vị xử lý trung tâm: CPU đóng vai trò chủ đạo trong hệ vi xử lý, nó quảnlý tất cả các hoạt động của hệ và thựchiện tất cả các thao tác trên dữ liệu. CPU là một vi mạch điện tử có độ tích hợp ca. Khi hoạt động CPU đọc mã lệnh được ghi dưới dạng cácbit 0 và bit 1 từ bộ nhớ, sau đó nó sẽ thực hiện giải mã các lệnh này thành các dãy xung điều khiển tương ứng với các thao táctrong lệnhđể điều khiển cáckhối khác thực hiện từng bước các thao tác đóvà từ đó tạo ra các xung điều khiển cho toàn hệ. IR/IP (Instruction Register/Intruction Pointer): thanh ghi lệnh/con trỏ lệnh. PC (Program Counter): bộ đếm chươngtrình. Instruction decode and control unit: đơn vị giải mã lệnh và điều khiển. ALU (arithmetic and Logic Unit): đơn vị số học và logic. Registers: Các thanh ghi. Khi hoạt động CPU sẽ thực hiện liên tục 2 thao tác: tìm nạp lệnh và giãi mã - thực hiện lệnh. Thao tác tìm nạp lệnh: Nội dung của thanh ghi PC đượcCPU đưa lên bus địa chỉ. Tín hiệu điều khiển đọc (Read) chuyển sang trạng thái tích cực. Mã lệnh (Opcode) từ bộ nhớ được đưa lên bus dữ liệu. Nội dung của thanh ghi PC tăng lên một đơn vị để chuẩn bị tìm nạp lệnh kế tiếp từ bộ nhớ. Thao tác giải mã - thực hiện lệnh: Mã lệnh từ thanh ghi IR được đưa vào đơn vị giải mã lệnh và điều khiển. Đơn vị giải mã lệnh và điều khiển sẽ thực hiện giải mã opcode và tạo ra các tín hiệu để điều khhiển việc xuất nhập dữ liệu giữ ALU và cácthanh ghi. Căn cứ trên các tín hiệu điều khiển này, ALU thực hịên các thao tác đã được xác định. Một chuỗi các lệnh (Opcode) kết hợp lại với nhau để thực hiện một công việc có nghĩa được gọi là chương trình (Program) hay phần mềm. Bộ nhớ bán dẫn là một khác rất quan trọng của hệ vi xử lý, các chương trình và dữ liệu đều được lưu giữ trong bộ nhớ. Bộ nhớ bán dẫn trong hệ vi xử lý gồm: ROM: bộ nhớ chương trình _ lưu giữ chương trình điều khiển hoạt động của toàn hệ thống. RAM: bộ nhớ dữ liệu _ lưu giữ dữ liệu, một phần chương trình điều khiển hệ thống, các ứng dụng và kết quả tính toán. Sơ lược về cấu trúc và phân loại ROM – RAM: ROM (Read Only Memory): bộ nhớ chỉ đọc RAM (Random Access Memory): bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên (bộ nhớ ghi đọc) 3.Các chân của chip 89V51RB2: 3.1. Sơ đồ khối và chức năng các khối của chip 89V51RB2 CPU (Central Processing Unit): Đơn vị xử lý trung tâm tính toán và điều khiển quá trình hoạt động của hệ thống. OSC (Oscillator): Mạch dao động _ tạo tín hiệu xung clock cung cấp cho các khối trong chip hoạt động. Interrupt control: Điều khiển ngắt _ nhận tín hiệu ngắt từ bean ngoài (INT0\, INT1\), từ bộ định thời (TIMER0, TIMER1) và từ cổng nối tiếp (SERIAL PORT), lần lượt đưa các tín hiệu ngắt này đến CPU để xử lý. Other registers: Các thanh ghi khác _ lưu trữ dữ liệu của các port xuất/nhập, trạng thái làm việc của các khối trong chip trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống. RAM (Random Access Memory): Bộ nhớ dữ liệu trong chip lưu trữ các dữ liệu. ROM (Read Only Memory): Bộ nhớ chương trình trong chip lưu trữ chương trình hoạt động của chip. I/O ports (In/Out ports): Các port xuất/nhập _ điều khiển việc xuất nhập dữ liệu dưới dạng song song giữa trong và ngoài chip thông qua các port P0, P1, P2, P3. Serial port: Port nối tiếp _ điều khiển việc xuất nhập dữ liệu dưới dạng nối tiếp giữa trong và ngoài chip thông qua các chân TxD, RxD. Timer 0, Timer 1: Bộ định thời 0, 1 _ dùng để định thời gian hoặc đếm sự kiện (đếm xung) thông qua các chân T0, T1. Bus control: Điều khiển bus _ điều khiển hoạt động của hệ thống bus và việc di chuyển thông tin trên hệ thống bus. Bus system: Hệ thống bus _ liên kết các khối trong chip lại với nhau. 3.2. Chức năng các chân của chip 8051 Chip 89V51 :gồm 40 chân 2 chân nguồn cấp điện (VCC, VSS) 32 chân xuất/nhập 6 chân chức năng (EA, ALE, PSEN, XTAL1, XTAL2, RST) Port xuất/nhập 8 bit (P0.0 – P0.7) Port xuất/nhập 8 bit (P1.0 – P1.7) Port xuất/nhập 8 bit (P2.0 – P2.7) Port xuất/nhập 8 bit (P3.0 – P3.7) Sơ đồ chân của chip 89V51RB2 Port 0: - Port 0 (P0.0 – P0.7) có số chân từ 32 – 39. - Port 0 có hai chức năng: • Port xuất nhập dữ liệu (P0.0 - P0.7) không sử dụng bộ nhớ ngoài. • Bus địa chỉ byte thấp và bus dữ liệu đa hợp (AD0 – AD7) có sử dụng bộ nhớ ngoài. + Lưu ý: Khi Port 0 đóng vai trò là port xuất nhập dữ liệu thì phải sử dụng các điện trở kéo lên bên ngoài. - Khi lập trình cho ROM trong chip thì Port 0 đóng vai trò là ngõ vào của dữ liệu (D0 -> D7) Port 1: - Port 1 (P1.0 – P1.7) có số chân từ 1 – 8. - Port 1 có một chức năng: • Port xuất nhập dữ liệu (P1.0 – P1.7) _ sử dụng hoặc không sử dụng bộ nhớ ngoài. - Khi lập trình cho ROM trong chip thì Port 1 đóng vai trò là ngõ vào của địa chỉ byte thấp (A0 – A7) Port 2: - Port 2 (P2.0 – P2.7) có số chân từ 21 – 28. - Port 2 có hai chức năng: • Port xuất nhập dữ liệu (P2.0 – P2.7) _ không sử dụng bộ nhớ ngoài. • Bus địa chỉ byte cao (A8 – A15) _ có sử dụng bộ nhớ ngoài. - Khi lập trình cho ROM trong chip thì Port 2 đóng vai trò là ngõ vào của địa chỉ byte cao (A8 – A11) và các tín hiệu điều khiển Port 3: - Port 3 (P3.0 – P3.7) có số chân từ 10 – 17. - Port 0 có hai chức năng: • Port xuất nhập dữ liệu (P3.0 – P3.7) _ không sử dụng bộ nhớ ngoài hoặc các chức năng đặc biệt. • Các tín hiệu điều khiển _ có sử dụng bộ nhớ ngoài hoặc các chức năng đặc biệt. - Khi lập trình cho ROM trong chip thì Port 3 đóng vai trò là ngõ vào của các tín hiệu điều khiển Chức năng của các chân Port3: Bit  Tên  Địa chỉ bit  Chức năng   P3.0  RxD  B0H  Chân nhận dữ liệu của port nối tiếp   P3.1  TxD  B1H  Chân phát dữ liệu của port nối tiếp   P3.2  INT0\  B2H  Ngõ vào ngắt ngoài 0   P3.3  INT1\  B3H  Ngõ vào ngắt ngoài 1   P3.4  T0  B4H  Ngõ vào của bộ định thời đếm 0   P3.5  T1  B5H  Ngõ vào của bộ định thời đếm 1   P3.6  WR\  B6H  Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu Ram ngoài   P3.7  RD\  B7H  Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu Ram ngoài   Chân PSEN\: - PSEN (Program Store Enable): cho phép bộ nhớ chương trình, chân số 29. - Chức năng: • Là tín hiệu cho phép truy xuất (đọc) bộ nhớ chương trình (ROM) ngoài. • Là tín hiệu xuất, tích cực mức thấp. PSEN\ = 0 _ trong thời gian CPU tìm-nạp lệnh từ ROM ngoài. PSEN\ = 1 _ CPU sử dụng ROM trong (không sử dụng ROM ngoài). - Khi sử dụng bộ nhớ chương trình bên ngoài, chân PSEN\ thường được nối với chân OE\ của ROM ngoài để cho phép CPU đọc mã lệnh từ ROM ngoài. Chân ALE: - ALE (Address Latch Enable): cho phép chốt địa chỉ, chân số 30. - Chức năng: • Là tín hiệu cho phép chốt địa chỉ để thực hiện việc giải đa hợp cho bus địa chỉ byte thấp và bus dữ liệu đa hợp (AD0 – AD7). • Là tín hiệu xuất, tích cực mức cao. ALE = 0 _ trong thời gian bus AD0 – AD7 đóng vai trò là bus D0 – D7. ALE = 1 _ trong thời gian bus AD0 – AD7 đóng vai trò là bus A0 – A7. - Khi lập trình cho ROM trong chip thì chân ALE đóng vai trò là ngõ vào của xung lập trình (PGM\) Khi lệnh lấy dữ liệu từ RAM ngoài (MOVX) được thực hiện thì 1 xung ALE bị bỏ qua Chân EA\: - EA (External Access): truy xuất ngoài, chân số 31. - Chức năng: • Là tín hiệu cho phép truy xuất (sử dụng) bộ nhớ chương trình (ROM) ngoài. • Là tín hiệu nhập, tích cực mức thấp. EA\ = 0 _ Chip 8051 sử dụng chương trình của ROM ngoài. EA\ = 1 _ Chip 8051 sử dụng chương trình của ROM trong. - Khi lập trình cho ROM trong chip thì chân EA đóng vai trò là ngõ vào của điện áp lập trình (Vpp = 12V/89xx, 21V/80xx,87xx) + Lưu ý: Chân EA\ luôn luôn phải được nối lên Vcc (sử dụng chương trình của ROM trong) hoặc xuống Vss (sử dụng chương trình của ROM ngoài). Chân XTAL1, XTAL2: - XTAL (Crystal): tinh thể thạch anh, chân số 18-19. - Chức năng: • Dùng để nối với thạch anh hoặc mạch dao động tạo xung clock bên ngoài, cung cấp tín hiệu xung clock cho chip hoạt động. • XTAL1 _ ngõ vào mạch tạo xung clock trong chip. • XTAL2 _ ngõ ra mạch tạo xung clock trong chip. Chân RST: - RST (Reset): thiết lập lại, chân số 9. - Chức năng: • Là tín hiệu cho phép thiết lặp (đặt) lại trạng thái ban đầu cho hệ thống. • Là tín hiệu nhập, tích cực mức cao. RST = 0 _ Chip 8051 hoạt động bình thường. RST = 1 _ Chip 8051 được thiết lặp lại trạng thái ban đầu. Chân Vcc, GND: - Vcc, GND: nguồn cấp điện, chân số 40-20. - Chức năng: • Cung cấp nguồn điện cho chip 89V51 hoạt động. • Vcc = +5V ± 10%. • GND = 0V. Tổ chức bộ nhớ - Bộ vi xử lý có không gian bộ nhớ chung cho dữ liệu vàchương trình - Chương trình và dữ liệu nằm chung trên RAM. - Bộ vi điều khiển có không gian bộ nhớ riêng cho dữ liệu vàchương trình. - Chương trình và dữ liệu nằm riêng trên ROM và RAM. Tổ chức bộ nhớ của chip 89V51RB2: Không gian bộ nhớ của chip 89V51RB2 IC74LS154: IC 74LS154 là loại IC dùng để giải mã ,giải đa hợp (Decoder/Demultiplexer) SƠ ĐỒ CHÂN IC74LS154 Chức năng các chân của IC 74ls154: Chân 24,12(VCC,GND):dùng cấp nguuồn cho IC hoạt động . Chân 18,19(G1,G2):các ngõ vào cho phép IC hoạt động,trong một thời điểm chỉ có 1 ic hoạt động,ic bị cấm hoạt động thì tất cả ngõ ra đều ở mức logic cao (bất chấp ngõ vào ở trạng thái nào). Chân 23,22,21,20(A,B,C,D):các ngõ vào quy định trạng thái ngõ ra Chân 1-11,13-15(O0-O15):các ngõ ra của ic Tuỳ thuộc vào trạng thái của các đường địa chỉ mà ta có ngõ ra t ương ứng,khi cả hai ngõ vào G1,G2 ở mức logic thấp thì ic hoạt động bình thường ,tại một thời điểm chỉ có một ngõ ra ở mức logíc thấp ,tất cả các ngõ còn lại đều ở mức logic cao. Sơ đồ bên trong ic 74ls154 Bảng trạng thái IC74LS154 H: HIGH Voltage Level. L: LOW Voltage Level. x: Don’t care. Nguyên tắc hoạt động của IC 74ls154: Dựa vào bảng trạng thái ta th ấy :chỉ cần ch ân G1,G2 ỏ trạng thái cấm (kh ông cho phép IC hoạt động)thì tất cả ngõ ra của Ic 74ls154 đều ở mức logic cao bất chấp trạng thái ở các chân địa ch ỉ (A,B,C,D).Chẳng hạn như khi chân G1 ở mức logic cao thì tất cả các ngõ ra của IC đều ở mức logic cao bất chấp trạng thái của các ch ân còn lại như G2,A,B,C,D. Khi các đương địa chỉ vào từ 01H_08H thì mức logic thấp duy nhất ở ngõ ra sẽ di chuyển từ ngõ ra(O0_O7). IC74LS00: Ch ân 1,2,4,5,9,10,12,13:ngõ vào Ch ân 3,6,8,11: ngõ ra Ch ân 7,14:GND,VCC Sơ đồ chân IC 74LS00: Bảng trạng thái IC74LS00: IC 7805(IC ổn áp): Ic 7805 là Ic ổn áp dương ,hai số sau chỉ điện áp ra cố định của nó ,ví dụ như 7805: ổn áp dưong có điện áp ngõ ra là 5V,7812:có điện áp ra là 12V…Tuỳ theo dòng điện ở ngõ ra ,người ta thêm chữ để chỉ : 78LXX:dòng điện danh định 100mA(L:Low) 78XX: dòng điện danh định là 1A 78HXX:dòng điện danh định là 5A(h:High) B. Sơ đồ khối của mạch quang báo : C. Chức năng của từng khối : I. Khối vi điều khiển: IC 89V51RB2 là khối điều khiển trung tâm ,khối này nhận tín hiệu điều khiển từ bàn phím thông qua Port 0 đồng thời cũng xuất dữ liệu cho khối phân kênh thông qua Port 2 để quét hàng và xuất dữ liệu hiển thị ra cột thông qua Port 1. II. Khối phân kênh : Khối phân kênh dùng 2 IC 74LS154 dùng điều khiển hoạt động của 4 led ma trận. Việc dùng IC 74LS154 làm giảm bớt việc phải tốn Port ở khối CPU do IC này phân kênh 4 ( 16 ( 2 IC sẽ được 32 đường điều khiển ). III. Khối Led Matrix : Khối led matrix với 4 led dùng để hiện được 4 ký tự. Các Led ma được thiết kế theo kiểu cột nối chung(cột hiển thị màu đỏ riêng ,cột hiển thị màu xanh riêng) được nối với Port 1 để hiển thị ký tự,còn các hàng đuợc nối riêng theo từng Led để cấp tín hiệu quét. IV. Khối phím Matrix: Khối bàn phím này được thiết kế dựa vào cấu trúc hàng và cột của ma trận. Bàn phím gồm 16 phím được sắp xếp theo ma trận 4x4 (4 hàng x 4 cột). Các hàng và cột của ma trận phím này được kết nối với vi điều khiển thông qua đầu nối jack 8. R0-R3 các hàng của ma trận phím. C0-C3 các cột của ma trận phím. V. Khối nguồn: Mạch ổn áp có điện áp ngõ ra cố định 5V sử dụng IC ổn áp 7805(ổn áp dương có điện áp ngõ ra là 5V,dòng điện ngõ ra đến 1A) Các tụ 0,33 và 0,1uF dùng chống nhiễu .Phần tử điện trở công suất chủ yếu của mạch này là bảng đèn .Ic ổn áp 7805 chịu đựoc dòng đển 1A nên bảo đảm cung cấp dòng cho toàn mạch mà bản thân nó không bị quá dòng .Tuy nhiên ta cũng cần gắn tản nhiệt cho IC để nó hoạt đông ở điều kiện tốt nhất. D. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG: I. Khối Led Matrix: Loại Led ma trận sử dụng là Led 24 chân gồm 8 hàng và 8 cột.Ma trận Led có 2 màu chính là xanh và đỏ,ngoài ra còn có 1 màu phụ là màu cam khi kết hợp 2 màu trên lại.Mõi điểm Led trên ma trận có cấu tạo gồm 2 Led xanh và đỏ ghép lại theo nguyên tắc Anode chung còn Cathode để riêng.Ma trận Led 8 hàng x 8 cột gồm 24 chân được chia làm 3 nhóm chân : 8 hàng từ R0-R7( là các anode chung của các Led trên cùng 1 hàng, 8 cột đỏ C0R-C7R ( là các Cathode chung của các led màu đỏ trên cùng 1 cột) , 8 cột xanh C0X-C7X ( là các Cathode chung của các led màu xanh trên cùng 1 cột).Sự kết hợp các mức logic cao/thấp thích hợp trên các hàng và cột theo một quy luật nhất định mà ta sẽ có hình ảnh như mong muốn. Phương pháp điều khiển: đầu tiên ta cấp tín hiệu sao cho hàng 1 sáng có nguồn rồi đưa ra mã nhị phân tương ứng của hình ảnh cần hiển thị tại hàng đó ra các cột.Kế tiếp ta cấp tín hiệu cho hàng 2 có nguồn rồi đưa mã nhị phân tương ứng của hình ảnh cần hiển thị tại hàng đó ra cột.Quá trình cứ diễn ra một cách tuần tự và liên tục như vậy và do hiện tượng lưu ảnh của mắt mà ta thấy được các Led dường như sáng như cùng một lúc để tạo ra hình ảnh mong muốn trên Led ma trận - Các ngõ vào điều khiển hàng và cột đều sử dụng mức thấp để điều khiển. II. Khối vi điều khiển: Ở đây ta dùng con 89V51RB2, có 40 chân,gồm 4 Port dùng xuất nhập dữ liệu,mõi Port 8 chân; 2 chân nguồn 20 mass và 40 Vcc; 2 chân gắn thạch anh (chân 18,19);1 chân reset chân 9;chân 29 là chân cho phép bộ nhớ chương trình;chân 30 là chân chốt địa chỉ và cuối cùng chân 31 là chân cho phép truy xuất ngoài. Để reset chíp ta dùng nút nhấn . Trong mạch,chúng ta có thể reset tự động bằng tụ hoặc reset bằng tay bởi nút nhấn. III. Khối phím ma trận: - Được thiết kế dựa trên cấu trúc hàng và cột của ma trận.Bàn phím gồm 16 phím được sắp xếp theo ma trận 4 x 4 (tức 4 hàng 4 cột).Các hàng và cột của ma trân phím này được kết nối với vi điều khiển thông qua Port 0.R0-R3 : các hàng của ma trận phím,C0-C3 : các cột của ma trận phím Để điều khiển bàn phím ma trận nhày ta sử dụng phương pháp quét phím. Để điều khiển quét phím này ta xuất 1 dữ liệu 4 bit( trong đó 1 bit ở mức logic thấp và 3 bit ở mức logic cao) ra các cột của ma trận phím, đọc 4 bit dữ liệu các hàng của ma trận phím vào để kiểm tra xem có phím nào được ấn không.Nếu có phím ấn thì trong 4 bit đọc vào sẽ có một bit ở mức logic thấp và dựa trên cơ sở đó để thiết lập mã ấn phím.Nếu không có phím ấn thì 4 bit đọc vào đều ở mức logic cao,khi đó ta chuyển mức logic thấp sang cột kế tiếp để dò tìm phím khác. IV. Khối phân kênh: Khối phân kênh dùng 2 IC 74LS154 dùng điều khiển hoạt động của 4 led ma trận. Việc dùng IC 74LS154 làm giảm bớt việc phải tốn Port ở khối CPU do IC này phân kênh 4 ( 16 ( 2 IC sẽ được 32 đường điều khiển ). Nguyên lý hoạt động của khối phân kênh : Dùng 5 bit ở Port 2 để điều khiển. Trong đó, 4 bit dùng để điều khiển ngõ vào của cả hai IC 74LS154. Còn bit thứ 5 điều khiển cho phép trong một thời điểm chỉ có một IC hoạt động. Điều này thực hiện được nhờ vào IC cổng đảo 74LS00. Ngõ vào của cổng đảo sẽ được nối với bit thứ 5 và chân số 18,19 của IC thứ nhất. Ngõ ra được nối với chân số 18,19 con thứ 2của IC thứ hai.Khi bit thứ 5 ở mức 0 thì IC1 sẽ hoạt động điều khiển Led ma trận 1 và 2. Khi bit 5 ở mức 1 thì IC2 sẽ hoạt động điều khiển Led ma trận 3 và 4. Bảng trạng thái IC74LS154 H: High Voltage Level L: Low Voltage Level X: Don’t Care E. LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT CHƯƠNG TRÌNH I. Chương trình chính:  II. Chương trình hiển thị con trỏ:  III. Chương trình con quét phím : Sơ đồ giải thuật quét phím , mỗi phím tương đương với 2 chữ cái trong bảng chữ cái Phím A và B Phím Y và Z (tương tự cho các chữ cái khác) Phím Enter Hiển thị từng chữ cái lần lượt trên 4 vị trí con trỏ: )  Các chữ cái khác tương tự nhưng cơ sỡ dữ liệu sẽ lấy giống trong bảng chữ cái lưu trong ROM.Ví dụ,chữ B ,ta vẫn so sánh R2 nhưng khi nhập dữ liệu vào các ô nhớ 31H,32H,33H,34H lúc này sẽ được nạp vào giá trị là 08,hay chữ C là giá trị 16. IV. GIẢI THÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH: Trước tiên khi bước vào gọi chương trình chính của chương trình hiển thị con trỏ trên con Led thứ nhất.Tiếp tục gọi chương trình chính 1 để thực hiện các bước lấy và lưu dữ liệu vào RAM,tại cuối bước này ta thực hiện việc tăng R2 ( R2 là biến đếm để dịch chuyển vị trí con trỏ sang vị trí con Led kế tiếp).Thời gian để chuyển từ con Led này sang con Led kế tiếp được xác định bởi biến đếm R4 (R4 là biến đếm quy định thời gian để qua con Led kế tiếp). Trong chương trình kiểm tra phím,sau khi dùng chương trình quét phím ma trận để coi có phím nào được nhấn hay không.Trong chương trình này,mõi phím trên bàn phím ma trận đều được lưu bằng 1 ô nhớ từ 21H đến 2DH trong bộ nhớ RAM nội con 89V51RB2.Mõi phím được dùng cho ra 2 chữ cái,thứ tự các chữ cái mà phím ấn được được ghi trên bề mặt bàn phím ma trận.Mõi phím lưu được 2 chữ cái khi bấm là do ta dùng biến đếm R7 để xác định chữ cái cần hiển thị ra.Chẳng hạn như chúng ta muốn nhấn chữ A,ta nhấn vào bàn phím nút hiển thị chữ A,nếu ta muốn hiển thị chữ B ta tiếp tục ấn vào phím vừa ấn sẽ hiển thị được chữ B.Lí do ở đây là chúng ta so sánh biến đếm R7,nếu R7 = 1 ( tương đương với phím đó được ấn 1 lần) sẽ hiện thị lên chữ A,khi ta ấn tiếp tức R7 = 2 thì chữ sẽ nhảy sang chữ B.Ta chỉcho phép một phím hiển thị 2 chữ cái nên khi ta ấn tiếp sau chữ B sẽ trở về hiện thị lại chữ A và cứ thế tiếp diễn.Trong chương trình này ta sử dụng 13 nút nhấn để lấy 26 chữ cái ( từ A đến Z) và 1 nút nhấn En