Đồ án Quản trị bán lẻ Co.op Mart

Nhìn lại sự phát triển của thị trƣờng bán lẻ thời gian qua, các kênh bán lẻ hiện đại nhƣ siêu thị, trung tâm thƣơng mại. đang có nhiều tiềm năng phát triển hơn và sẽ đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển của ngành công nghiệp này trong tƣơng lai. Theo công bố của hãng tƣ vấn Mỹ AT Kearney, vào năm 2007 thị trƣờng bán lẻ Việt Nam đứng thứ 4 thế giới sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc. Đến năm 2008 Việt Nam trở thành là thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới. Tới năm 2009, thị trƣờng bán lẻ Việt Nam mất vị trí dẫn đầu và xếp ở vị trí thứ 6. Và năm 2010 Việt Nam tụt tám hạng và đứng ở vị trí thứ 14, vị trí thấp nhất trong suốt bảy năm xếp hạng vừa qua. Nguyên nhân thứ nhất là do sức hấp dẫn thị trƣờng bị giảm; thứ hai là do tiêu chí rủi ro quốc gia và rủi ro kinh doanh đƣợc lƣợng hoá qua một loạt các yếu tố nhƣ rủi ro chính trị, cải cách kinh tế, chỉ số nợ, chi phí kinh doanh, tình hình vi phạm pháp luật trong kinh doanh, tình hình vỡ nợ. Tuy nhiên, theo các chuyên gia nhận định “Ngành bán lẻ cũng đƣợc cho là ngành kinh tế có mức tăng trƣởng cao nhất Việt Nam (12%) và dự báo đến năm 2012, doanh số bán lẻ tại thị trƣờng Việt Nam có thể đạt mức 85 tỷ USD”.  Theo Hiệp hội bán lẻ Việt Nam, năm 2007 có 66% ngƣời tiêu dùng thỉnh thoảng mua sắm tại siêu thị, đến cuối năm 2008 thì con số đã lên tới 96%. Tần suất mua sắm tại cửa hàng tiện ích, siêu thị cũng ngày càng tăng, từ 2 lần/tháng trong giai đoạn 2005 – 2007, lên 3 lần/tháng trong năm 2008, và nâng lên 4 – 5/tháng trong năm 2009. Trƣớc xu hƣớng phục hồi của nền kinh tế thế giới và trong nƣớc, sức mua của ngƣời dân ngày càng tăng cao và xu hƣớng tiêu dùng của ngƣời Việt Nam đang thay đổi nhanh, theo hƣớng mua sắm tại hệ thống siêu thị và các cửa hàng tiện ích, do đó có hơn 70% nhà sản xuất nhận định rằng thị trƣờng bán lẻ sẽ tăng trƣởng từ 20 – 25% trong năm 2010. Vì thế, hiện nay hệ thống phân phối tổng hợp hàng tiêu dùng bao gồm gần 9.000 chợ trên toàn quốc. Còn hệ thống bán lẻ hiện đại có khoảng 70 trung tâm thƣơng mại -trung tâm mua sắm, hơn 400 các loại siêu thị và hàng trăm cửa hàng tiện lợi khác. Các cửa hàng bán lẻ hiện đại của các doanh nghiệp trong nƣớc nhƣ Hapro Mart, Saigon Co.op, Fivimart, Citimart, G7 Mart ngày càng xuất hiện nhiều, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TPHCM, chiếm thị phần của hệ thống bán lẻ hiện đại khoảng 20 - 30%. Các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài có quy mô lớn đang hoạt động tại Việt Nam là Big C (Pháp), Parkson (Malaysia), Lotte Mart (Hàn Quốc), Louis Vuiton, Metro Cash&Carry (Đức),

pdf30 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản trị bán lẻ Co.op Mart, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Giảng viên hƣớng dẫn : Th.s Dƣơng Đình Quốc Nhóm : 05 Lớp : MK306DV01_L1 Sinh viên thực hiện : 09219L_Nguyễn Nhật Tƣờng Vy (Nhóm trƣởng) 09207L_Lôi Bảo Trân 09204L_Nguyễn Háo Ngọc Thanh Mi Tú 09202L_Hồ Thụy Phƣơng Thúy 09129L_Đặng Ngọc Dung 061074 _Lƣu Thị Thuý Hằng 061462 _Nguyễn Thị Linh 11/2010 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN UNIVERSITÉ HOA SEN – HOASEN UNIVERSITY Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - i - TRÍCH YẾU Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã tăng trƣởng với tốc độ khá nhanh. Nhờ đó, thu nhập bình quân đầu ngƣời cũng ngày càng cao và thói quen mua sắm của ngƣời dân cũng dần thay đổi. Các điểm bán lẻ truyền thống nhƣ chợ, cửa hàng tạp hóa dần thu hẹp phạm vi ảnh hƣởng, song song đó là sự lên ngôi của hệ thống bán lẻ hiện đại nhƣ siêu thị, trung tâm mua sắm. Những yếu tố trên đã giúp Việt Nam nhiều năm liền nằm trong top những thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới, sánh ngang cùng Trung Quốc hay Brazil. Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên của WTO sau nhiều năm đàm phán. Theo cam kết gia nhập thì kể từ đầu năm 2009, thị trƣờng bán lẻ của nƣớc ta mở cửa hoàn toàn cho các công ty nƣớc ngoài, nghĩa là sẽ xuất hiện những con cá lớn, trong khi Việt Nam không có nhiều hệ thống siêu thị đủ mạnh và đủ kinh nghiệm đề cạnh tranh với đối thủ. Thậm chí, nhiều ý kiến bi quan đã nghĩ đến viễn cảnh thị trƣờng bán lẻ hiện đại của Việt Nam sẽ nằm trọn trong tay các đại gia nƣớc ngoài. Song, 2009 cũng là năm thứ sáu tạp chí uy tín Retail Asia công bố danh sách những nhà bán lẻ hàng đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng. Và liên tục trong sáu năm đó, luôn đứng ở vi trị số một tại thị trƣờng Việt Nam là Saigon Co.op với hệ thống siêu thị Co.opMart, một thƣơng hiệu quen thuộc với nhiều ngƣời dân Việt Nam. Một trong những nguyên do dẫn đến sự thành công của Saigon Co.op chính là chiến lƣợc phát triển phù hợp, mà cụ thể là quyết định tìm một "ngƣời mở đƣờng" cho cả hệ thống bán lẻ này để có thể thực hiện việc đầu tƣ, phát triển và huy động sức mạnh xã hội một cách hiệu quả, linh động nhất trong tiến trình hội nhập. Saigon Co.op tự tin sẽ giữ vững vị trí số một trong những năm tới, dù phải đứng trƣớc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đại gia bán lẻ nƣớc ngoài đã có mặt ở Việt Nam. Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - ii - MỤC LỤC TRÍCH YẾU ............................................................................................................................................ i 1. TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ ........................................................................................ 1 2. SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY ............................................................................................................... 3 2.1. Lịch sử hình thành .................................................................................................................. 3 2.2. Chính sách chất lƣợng ............................................................................................................ 4 2.3. Danh hiệu và giải thƣởng ....................................................................................................... 4 3. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU .................................................................................. 5 4. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH .............................................................................................................. 5 4.1. Các đối thủ chính .................................................................................................................... 5 4.2. Sản phẩm thay thế................................................................................................................... 9 5. PHƢƠNG THỨC LỰA CHỌN VỊ TRÍ ...................................................................................... 10 6. CƠ CẤU SẢN PHẨM – DỊCH VỤ .............................................................................................. 12 6.1. Cơ cấu sản phẩm: chia thành 5 ngành hàng ...................................................................... 12 6.1.1. Thực phẩm tƣơi sống ................................................................................................... 12 6.1.2. Thực phẩm công nghệ ................................................................................................. 13 6.1.3. Hoá phẩm ..................................................................................................................... 13 6.1.4. Đồ dùng ......................................................................................................................... 13 6.1.5. May mặc ....................................................................................................................... 14 6.1.6. NHÃN HIỆU RIÊNG CO.OPMART ........................................................................ 14 6.2. Dịch vụ ................................................................................................................................... 14 7. CÁCH THỨC TRƢNG BÀY........................................................................................................ 16 8. PHƢƠNG THỨC ĐẶT HÀNG .................................................................................................... 17 9. PHƢƠNG THỨC TRUYỀN THÔNG ......................................................................................... 20 10. CHIẾN LƢỢC ĐỊNH GIÁ ........................................................................................................... 21 11. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................................... 23 KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 24 PHỤ LỤC ............................................................................................................................................. 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 27 Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - 1 - 1. TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ  Nhìn lại sự phát triển của thị trƣờng bán lẻ thời gian qua, các kênh bán lẻ hiện đại nhƣ siêu thị, trung tâm thƣơng mại... đang có nhiều tiềm năng phát triển hơn và sẽ đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển của ngành công nghiệp này trong tƣơng lai. Theo công bố của hãng tƣ vấn Mỹ AT Kearney, vào năm 2007 thị trƣờng bán lẻ Việt Nam đứng thứ 4 thế giới sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc. Đến năm 2008 Việt Nam trở thành là thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới. Tới năm 2009, thị trƣờng bán lẻ Việt Nam mất vị trí dẫn đầu và xếp ở vị trí thứ 6. Và năm 2010 Việt Nam tụt tám hạng và đứng ở vị trí thứ 14, vị trí thấp nhất trong suốt bảy năm xếp hạng vừa qua. Nguyên nhân thứ nhất là do sức hấp dẫn thị trƣờng bị giảm; thứ hai là do tiêu chí rủi ro quốc gia và rủi ro kinh doanh đƣợc lƣợng hoá qua một loạt các yếu tố nhƣ rủi ro chính trị, cải cách kinh tế, chỉ số nợ, chi phí kinh doanh, tình hình vi phạm pháp luật trong kinh doanh, tình hình vỡ nợ... Tuy nhiên, theo các chuyên gia nhận định “Ngành bán lẻ cũng đƣợc cho là ngành kinh tế có mức tăng trƣởng cao nhất Việt Nam (12%) và dự báo đến năm 2012, doanh số bán lẻ tại thị trƣờng Việt Nam có thể đạt mức 85 tỷ USD”.  Theo Hiệp hội bán lẻ Việt Nam, năm 2007 có 66% ngƣời tiêu dùng thỉnh thoảng mua sắm tại siêu thị, đến cuối năm 2008 thì con số đã lên tới 96%. Tần suất mua sắm tại cửa hàng tiện ích, siêu thị cũng ngày càng tăng, từ 2 lần/tháng trong giai đoạn 2005 – 2007, lên 3 lần/tháng trong năm 2008, và nâng lên 4 – 5/tháng trong năm 2009. Trƣớc xu hƣớng phục hồi của nền kinh tế thế giới và trong nƣớc, sức mua của ngƣời dân ngày càng tăng cao và xu hƣớng tiêu dùng của ngƣời Việt Nam đang thay đổi nhanh, theo hƣớng mua sắm tại hệ thống siêu thị và các cửa hàng tiện ích, do đó có hơn 70% nhà sản xuất nhận định rằng thị trƣờng bán lẻ sẽ tăng trƣởng từ 20 – 25% trong năm 2010. Vì thế, hiện nay hệ thống phân phối tổng hợp hàng tiêu dùng bao gồm gần 9.000 chợ trên toàn quốc. Còn hệ thống bán lẻ hiện đại có khoảng 70 trung tâm thƣơng mại - trung tâm mua sắm, hơn 400 các loại siêu thị và hàng trăm cửa hàng tiện lợi khác. Các cửa hàng bán lẻ hiện đại của các doanh nghiệp trong nƣớc nhƣ Hapro Mart, Saigon Co.op, Fivimart, Citimart, G7 Mart… ngày càng xuất hiện nhiều, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và TPHCM, chiếm thị phần của hệ thống bán lẻ hiện đại khoảng 20 - 30%. Các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài có quy mô lớn đang hoạt động tại Việt Nam là Big C (Pháp), Parkson (Malaysia), Lotte Mart (Hàn Quốc), Louis Vuiton, Metro Cash&Carry (Đức),…  Trƣớc khi các doanh nghiệp bán lẻ nƣớc ngoài thâm nhập vào Việt Nam, chúng ta thấy sự cạnh tranh giữa các kênh bán lẻ hiện đại với kênh truyền thống không gây gắt, quyết liệt. Nhƣng từ khi các nhà bán lẻ nƣớc ngoài bắt đầu dòm ngó, nhảy vào thị trƣờng Việt Nam – thị trƣờng bán lẻ đầy tiềm năng và hấp dẫn – họ đã mang lại luồng gió mới làm thay đổi bản chất và diện mạo Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - 2 - của ngành bán lẻ nƣớc ta. Vì vậy, cuộc cạnh tranh, chạy đua giữa các doanh nghiệp ngày càng gây gắt, quyết liệt hơn, bằng việc họ mở rộng hệ thống bán lẻ hay triển khai các hình thức khuyến mại, giảm giá để thu hút khách hàng nhằm giữ vững hay làm tăng thị phần của mình trong thị trƣờng bán lẻ. Nhƣ hệ thống Coop Mart của Liên hiệp xã TP Hồ Chí Minh mở rộng hệ thống phân phối ở Hà Nội và dự dịnh mở ra các điểm ở miền Bắc (44 siêu thị trong cả nƣớc); hệ thống siêu thị hàng dệt may Vinatex Mart đã có 21 cơ sở trong nƣớc; và mục tiêu đến năm 2015 của Hapro sẽ trở thành một trong những thƣơng hiệu bán lẻ hàng đầu Việt Nam với hệ thống 2 đại siêu thị, 5 trung tâm thƣơng mại, 60 siêu thị, 30 cửa hàng tiện ích mang thƣơng hiệu HaproMart, 213 cửa hàng, điểm kinh doanh rau và thực phẩm an toàn HaproFood, 300 cửa hàng chuyên doanh và 1 hệ thống tổng kho, kho hàng hóa, dịch vụ hậu cần logistics.  Có thể nói, sự phát triển hệ thống phân phối của các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn chủ yếu theo bề rộng; quy mô nhỏ lẻ, manh mún; thiếu sự liên kết, hợp tác; tính chuyên nghiệp yếu (nguồn nhân lực chƣa qua đào tạo, chỉ có khoảng 4 - 5% nhân lực đƣợc đào tạo chuyên ngành). Khoảng 95% doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ nên không thể tự tổ chức hệ thống phân phối; phƣơng thức kinh doanh lạc hậu, trình độ quản lý chƣa đáp ứng đƣợc xu hƣớng hiện đại 60 - 70% các đơn vị kinh doanh chƣa sử dụng công nghệ thông tin vào lãnh vực quản lý và khoảng 20% đơn vị mới xây dựng web đơn giản với nội dung nghèo nàn. Ngoài ra, hậu cần cho hệ thống phân phối nhƣ kho bảo quản, các kho lạnh, xe tải chuyên dùng thiếu đồng bộ, chƣa đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Việc tổ chức cung ứng hàng hoá chủ yếu là có gì bán nấy, chƣa xây dựng đƣợc vùng cung cấp nguồn hàng ổn định để tiêu thụ. Tính chủ động trong hợp tác liên kết, liên doanh thu mua, tiêu thụ hàng hoá còn rời rạc. Doanh số bán lẻ của các doanh nghiệp trong nƣớc ƣớc tính chiếm khoảng 25% trên phạm vi cả nƣớc và khoảng 35 - 40% ở các thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM. Trong khi đó, các nhà bán lẻ nƣớc ngoài có những lợi thế nhƣ: nguồn vốn lớn; nguồn hàng phong phú, đa dạng; trình độ quản lý, kỹ năng tiếp thị, quảng cáo, chiến lƣợc kinh doanh, lợi thế về chi phí và giá bán. Các nhà phân phối nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng cùng với những phƣơng thức bán hàng và loại hình tổ chức kinh doanh hiện đại, các siêu thị của họ tập trung ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Biên Hòa… với quy mô lớn, mặt bằng kinh doanh trên 10 ngàn m2 đều chiếm từ 3 - 5% doanh thu bán lẻ của khu vực đó. Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - 3 - 2. SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY  Tên doanh nghiệp: Liên Hiệp Hợp Tác Xã Thƣơng Mại Thành Phố Hồ Chí Minh  Ngày thành lập: 1989  Tổng Giám Đốc: Ông Nguyễn Ngọc Hoà  Website: www.saigonco-op.com.vn  Email: sgcoop@hcm.vnn.vn  Trụ sở chính: 199 – 205 Nguyễn Thái Học, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh o Điện thoại: 08.920 5733 o Fax: 08.837 0560  Slogan: Co.opMart - Nơi mua sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà  Phƣơng châm: “Luôn thỏa mãn khách hàng và hƣớng đến sự hoàn hảo” 2.1. Lịch sử hình thành  Năm 1989 – 1991: Saigon Co.op chuyển từ hợp tác xã (HTX) kiểu cũ sang HTX theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ và tự chịu trách nhiệm.  Năm 1992 – 1997: Saigon Co.op đã liên doanh liên kết với các công ty nƣớc ngoài để gia tăng thêm nguồn lực cho hƣớng phát triển của mình.  Ngày 09/02/1996: Siêu thị đầu tiên ra đời là Co.opMart Cống Quỳnh với sự giúp đỡ của các phong trào HTX quốc tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đấy loại hình kinh doanh bán lẻ mới, văn minh phù hợp với xu hƣớng phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng đƣờng mới của Saigon Co.op.  Năm 1998: Saigon Co.op đã tái cấu trúc về tổ chức và nhân sự, tập trung mọi nguồn lực của mình để đầu tƣ mạnh cho công tác bán lẻ. Tiếp theo sự ra đời của Co.opMart Cống Quỳnh lần lƣợt các Siêu thị Co.opMart ra đời đánh dấu một giai đoạn phát triển quan trọng: hình thành chuỗi Siêu thị mang thƣơng hiệu Co.opMart  Đến nay: Co.opMart trở thành thƣơng hiệu quen thuộc của ngƣời dân thành phố và ngƣời tiêu dùng cả nƣớc. Là nơi mua sắm đáng tin cậy của ngƣời tiêu dùng Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - 4 - 2.2. Chính sách chất lƣợng  Hệ thống Co.opMart - Nơi mua sắm đáng tin cậy - Bạn của mọi nhà o Hàng hóa phong phú và chất lƣợng. o Giá cả phải chăng. o Phục vụ ân cần. o Luôn đem lại các giá trị tăng thêm cho khách hàng.  Saigon Co.op luôn ƣu tiên chọn những sản phẩm của nhà sản xuất có chứng chỉ ISO-9000 hoặc một hệ thống quản lý chất lƣợng tƣơng đƣơng, tối thiểu là nhà sản xuất có hàng Việt Nam chất lƣợng cao do ngƣời tiêu dùng bình chọn.  Saigon Co.op là mái nhà thân yêu của toàn thể cán bộ nhân viên. Mọi hoạt động của Saigon Co.op luôn hƣớng đến cộng đồng xã hội. 2.3. Danh hiệu và giải thƣởng  Tháng 8/2000: Nhận danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.  Tháng 05/2002: Saigon Co.op vinh dự nhận Huân chƣơng Lao động hạng Nhất.  Năm 02/2004: Saigon Co.op nhận chứng chỉ ISO 9001-2000.  Năm 2005: o Nhà nƣớc phong tặng Anh hùng lao động cho Bà Nguyễn Thị Nghĩa – Chủ tịch Hội đồng quản trị Saigon Co.op. o Nằm trong Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, với cúp vàng cho nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam.  Năm 2006: o Giữ vững danh hiệu nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng o Cờ thi đua xuất sắc năm 2006 của Bộ Thƣơng mại. o Cờ thi đua dẫn đầu ngành thƣơng mại – dịch vụ toàn quốc 2006 do Liên minh HTX Việt Nam trao tặng.  Năm 2008: o Thƣơng hiệu Việt đƣợc yêu thích nhất do Báo SGGP tổ chức bình chọn (2005-2006- 2007-2008). o Top 200 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do tổ chức UNDP bình chọn. o Đoạt giải vàng chất lƣợng Châu Âu do tổ chức International Arch of Europe Award trao tặng. Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - 5 -  Năm 2004 - 2008: Saigon Co.op liên tục đƣợc bình chọn là nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng. 3. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU  Về mặt địa lý: tầng lớp dân cƣ có thu nhập trung bình khá, cán bộ công nhân viên chức sống ở các thành phố và các thị xã thị trấn có đông dân cƣ trong cả nƣớc, đặc biệt ƣu tiên cho những địa bàn có tiềm lực kinh tế phát triển mạnh và có sức mua cao.  Theo nhân khẩu học o Giới tính: phái nam và phái nữ (ƣu tiên là phái nữ ngƣời đảm đang vai trò nội trợ trong gia đình) o Độ tuổi: từ 25 tuổi đến 45 tuổi (đặc biệt là những ngƣời đã lập gia đình) o Trình độ: không phân biệt o Thu nhập: trung bình khá ( từ 1 triệu đến 3 triệu)  Theo tâm lý ngƣời tiêu dùng: tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời tiêu dùng đến mua sắm trong một không gian thoáng mát sạch sẽ với nguồn hàng phong phú, đa dạng về chủng loại và mẫu mã, có chất lƣợng tốt và đảm bảo hợp vệ sinh. Ngoài ra, với chính sách giá phù hợp, Co.opMart đã thu hút đƣợc khách hàng mục tiêu của mình là những ngƣời tiêu dùng có thu nhập trung bình, giúp ngƣời tiêu dùng vừa tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí vừa tạo điều kiện tốt nhất để họ mua sắm đƣợc nhiều mặt hàng có giá trị với giá cả phù hợp với khả năng chi tiêu của họ. 4. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 4.1. Các đối thủ chính Gía rẻ cho mọi nhà Khám phá sự hoàn hảo Chăm sóc bạn từng đƣờng kim mũi chỉ Nơi mua sắm của mọi nhà Bạn của mọi gia đình Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - 6 - a) BIG C  Solgan: “Gía rẻ cho mọi nhà”  Hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thƣơng mại” hay “Đại siêu thị”  Ƣu điểm: o Xuất thân từ tập đoàn Casino – một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới. o Vốn mạnh, cơ cấu quản lý chuyên nghiệp, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt o Hiện nay có 11 cửa hàng trên toàn quốc, 95% mặt hàng kinh doanh là nội địa o Thành tích đạt đƣợc:  Thƣơng hiệu Việt yêu thích nhất: 2008 - 2010  Gỉai thƣởng Doanh nghiệp vì cộng đồng 2009  Gỉai thƣởng Rồng Vàng  Top 10 thƣơng hiệu hàng đầu Việt Nam 2009  Cúp sản phẩm/Dịch vụ ƣu tú hội nhập WTO: 2009  Top 500 Nhà bán lẻ Châu Á Thái Bình Dƣơng 2009  Gỉai thƣởng Saigon Times Top 40 – Gía trị xanh: 2008 – 2009  Khuyết điểm: o Mặt tiền bên ngoài và cách bố trí trƣng bày mang phong cách nƣớc ngoài tạo vẻ sang trọng làm cho nhiều khách hàng e dè, ngần ngại khi chọn mua sắm tại Big C. b) CITIMART  Solgan: “Nơi mua sắm của mọi nhà”  Trực thuộc công ty TNHH TMDV Đông Hƣng  Ƣu điểm: o Hệ thống siêu thị với 22 siêu thị thành viên gồm 10 trung tâm thƣơng mại, 6 siêu thị tự chọn, 6 cửa hàng tiện lợi; hoạt động trên các tỉnh thành: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Kiên Giang, Bình Dƣơng. o Thành tích đạt đƣợc:  Top 500 doanh nghiệp lớn của Việt Nam: 2008 - 2009.  Thƣơng hiệu nổi tiếng Việt Nam: 2007 - 2008 - 2009.  Chứng nhận siêu thị đƣợc hài lòng nhất: 2009.  Cúp sản phẩm/Dịch vụ ƣu tú hội nhập WTO: 2009  Khuyết điểm: o Gía thành sản phẩm cao nhiều hơn so với các siêu thị khác Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - 7 - c) MAXIMARK  Solgan: “Khám phá sự hoàn hảo”  Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ An Phong thành lập Maximark vào năm 1995  Áp dụng giảm giá từ 10-40% luân phiên các mặt hàng.  Ƣu điểm: o Thành tích đạt đƣợc:  Thƣơng hiệu Việt yêu thích nhất: 2006 – 2009  Thƣơng hiệu vàng do báo Sài Gòn Gỉai Phóng bình chọn  Khuyết điểm: o Hệ thống phân phối chƣa rộng khắp, chỉ có 6 siêu thị: 3 ở thành phố Hồ Chí Minh, 2 ở Nha Trang và 1 ở Cần Thơ. d) VINATEXMART  Solgan: “Chăm sóc bạn từng đƣờng kim mũi chỉ”  Thuộc Tập Đoàn Dệt May Việt Nam. Thành lập ngày 10/10/2001  Ƣu điểm: o Chuỗi Siêu thị tổng hợp, trong đó ngành hàng dệt may là ngành hàng chủ lực. o Kinh doanh hơn 50.000 mặt hàng từ 800 nhà cung ứng trong 5 ngành hàng chính: Dệt may, thực phẩm, hóa phẩm, hàng gia dụng, lƣu niệm và đồ chơi trẻ em o Năm 2010, có 56 điểm bán hàng có mặt trên 24 tỉnh thành trong nƣớc  Khuyết điểm o Thiếu kinh nghiệm quản lý hệ thống o Chƣa sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý o Quảng bá hình ảnh và thƣơng hiệu chƣa tốt e) FIVIMART  Solgan: “Bạn của mọi nhà”  Trực thuộc công ty Cổ phần Nhất Nam, thành lập vào năm 1997  Ƣu điểm: o Một trong rất ít công ty đầu tiên ở phía Bắc tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị. o Phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã và màu sắc, đảm bảo về chất lƣợng o Có trên 20.000 chủng loại hàng hóa với 30% là hàng nhập ngoại. o Thành tích: Đề Án Quản Trị Bán Lẻ Nhóm 5 - 8 -  Giấy chứng nhận thƣơng hiệu nổi tiếng 2006.  Giải thƣởng Thƣơng mại Dịch vụ cuối năm 2007  Danh hiệu Dịch vụ Siêu thị đƣợc hài lòng nhất năm 2008  Bằng khen