Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng Silicate

Điện năng là một trong những dạng năng lượng quan trọng nhất trên thếgiới nói chung và ởnước ta nói riêng. Điện năng sản xuất từcác nhà máy điện được truyền tải và cung cấp cho các khu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụvà sinh hoạt của con người,để đưa điện năng đến các các nơi tiêu thụnày cần phải qua nhiều khâu rất quan trọng .Và thiết kếcung cấp điện là một trong những khâu quan trọng đó.Hiện tại, nền kinh tếnước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân dân được nâng lên nhanh chóng ,dẫn đến nhu cầu dùng điện tăng trưởng không ngừng. Để đáp ứng nhu cầu đó rất đông cán bộkỉ thuật trong và ngồi ngành điện lực đang tham gia thiết kế, lắp đặt các công trình cung cấp điện đểphục vụnhu cầu trên.

pdf45 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1778 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng Silicate, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐAMH thiết kế cung cấp điện 1 Chương 1: Tổng quan đồ án thiết kế cung cấp điện I. Ý nghĩa và nhiệm vụ của thiết kế cung cấp điện : iện năng là một trong những dạng năng lượng quan trọng nhất trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng. Điện năng sản xuất từ các nhà máy điện được truyền tải và cung cấp cho các khu công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt của con người,để đưa điện năng đến các các nơi tiêu thụ này cần phải qua nhiều khâu rất quan trọng .Và thiết kế cung cấp điện là một trong những khâu quan trọng đó.Hiện tại, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống của nhân dân được nâng lên nhanh chóng ,dẫn đến nhu cầu dùng điện tăng trưởng không ngừng. Để đáp ứng nhu cầu đó rất đông cán bộ kỉ thuật trong và ngồi ngành điện lực đang tham gia thiết kế, lắp đặt các công trình cung cấp điện để phục vụ nhu cầu trên. Cấp điện là một công trình điện. Để thực hiện một công trình điện tuy nhỏ cũng cần có kiến thức tổng hợp từ các ngành khác nhau, phải có sự hiểu biết về xã hội, môi trường và đối tượng cấp điện. Để từ đó tính tốn lựa chọn đưa ra phương án tối ưu nhất. Cung cấp điện là trình bày những bước cần thiết các tính tốn, để lựa chọn các phần tử hệ thống điện thích hợp với từng đối tượng. Thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng, công cộng. Tính tốn chọn lựa dây dẫn phù hợp với bản thiết kế cung cấp điện, đảm bảo sụt áp chấp nhận được, có khả năng chịu dòng ngắn mạch với thời gian nhất định. Tính tốn dung lượng bù cần thiết đểã giảm điện áp, điện năng trên lưới trung, hạ áp.. Bên cạnh đó, còn phải thiết kế lựa chọn nguồn dự phòng cho nhà máy để lưới điện làm việc ổn định ,đồng thời tính đến về phương diện kinh tế và đảm bảo tính an tồn cao. Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, các xí nghiệp lớn nhỏ các tổ hợp sản xuất đều phải tự hoạch tốn kinh doanh trong cuộc cạnh tranh quyết liệt về chất lượng và giá cả sản phẩm. Công nghiệp thương mại và dịch vụ chiếm một tỉ trọng ngày càng tăng trong nền kinh tế quốc doanh và đã thực sự là khách hàng quan trọng của ngành điện lực. Sự mất điện, chất lượng điện xấu hay do sự cố… đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, gây phế phẩm, giảm hiệu suất lao động. Đặc biệt ảnh hưởng rất lớn đến các xí nghiệp may, hóa chất điện tử đòi hỏi sự chính xác và liên tục cao. Do đó đảm bảo độ tin cậy cấp điện, nâng cao chất lượng điện năng là mối quan tâm hàng đầu. Một xã hội có điện sẽ làm cho mức sống tăng nhanh với các trang thiết bị nội thất sang trọng nhưng nếu chúng ta lắp đặt một cách cẩu thả , thiếu tuân thủ các quy tắc an tồn sẽ rất nguy hiểm. Nông thôn và các phụ tải sinh hoạt là các phụ tải khổng lồ vì vậy người thiết kế cần quan tâm đến độ sụt áp trên đường dây xa nhất. Thiết kế cấp điện cho phụ tải sinh hoạt nên chọn thiết bị tốt nhằm đảm bảo an tồn và độ tin cậy cấp điện cho người sử dụng. Đ ĐAMH thiết kế cung cấp điện 2 9 Tóm lại: việc thiết kế cấp điện đối với các đối tượng là rất đa dạng với những đặt thù khác nhau. Như vậy để một đồ án thiết kế cung cấp điện tốt đối với bất cứ đối tượng nào cũng cần thõa mãn các yêu cầu sau: − Độ tin cậy cấp điện :Mức độ tin cậy cung cấp điện tuỳ thuộc vào yêu cầu của phụ tải. Với những công trình quan trọng cấp quốc gia phải đảm bảo liên tục cấp điện ở mức cao nhất nghĩa là không mất điện trong mọi tình huống. Những đối tượng như nhà máy, xí nghiệp, tổ Sx … tốt nhất là dùng máy điện dự phòng, khi mất điện sẽ dùng điện máy phát cấp cho những phụ tải quan trọng,hoặc những hệ thống(gồm:thủy điện,nhiệt điện…) được liên kết và hổ trợ cho nhau mổi khi gặp sự cố. − Chất lượng điện : Chất lượng điện được đánh giá qua 2 chỉ tiêu tần số và điện áp. Chỉ tiêu tần số do cơ quan điện hệ thống quốc gia điều chỉnh. Như vậy người thiết kế phải đảm bảo vấn đề điện áp. Điện áp lưới trung và hạ chỉ cho phép dao động trong khoảng %5± . Các xí nghiệp nhà máy yêu cầu chất lượng điện áp cao thì phải là %5.2± . − An tồn : Công trình cấp điện phải được thiết kế có tính an tồn cao. An tồn cho người vận hành, người sử dụng, an tồn cho thiết bị , cho tồn bộ công trình... Tóm lại người thiết kế ngồi việc tính tốn chính xác, chọn lựa đúng thiết bị và khí cụ còn phải nắm vững quy định về an tồn,những qui phạm cần thiết khi thực hiện công trình. Hiểu rõ môi trường hệ thống cấp điện và đối tượng cấp điện. − Kinh tế : Trong quá trình thiết kế thường xuất hiện nhiều phương án, các phương án thường có những ưu và khuyết điểm riêng, có thể lợi về kinh tế nhưng xét về kỉ thuật thì không được tốt. Một phương án đắt tiền thường có đặt điểm là độ tin cậy và an tồn cao hơn, để đảm bảo hài hồ giữa 2 vấn đề kinh tế kỉ thuật cần phải nghiên cứu kỉ lưỡng mới đạt được tối ưu. II. Những đặc điểm và yêu cầu thiết kế chung về mạng điện của phân xưởng này : - cấp điện áp : 10/0.4 (KV) - phân xưởng này đặt cạnh phân xưởng tháp sấy có : Stt =180 (KV) và cosϕ =0.8 - sơ đồ mặt bằng : gồm hai sơ đồ 9 sơ đồ mặt bằng và nối dây của phân xưởng 9 sơ đồ nguyên lý của hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng - bảng liệt kê tên thiết bị và các thông số cần thiết : Các thiết bị hoạt động ở điện áp :U = 380(V) ĐAMH thiết kế cung cấp điện 3 Chương2: Phân chia nhóm phụ tải và xác định phụ tải tính tốn-Chọn máy biến áp và máy bù cho phân xương A. PHÂN NHÓM PHỤ TẢI : I.Cơ sở lý thuyết : 1,Nguyên tắc phân nhóm thiết bị : -Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể và số thiết bị mà ta có thế phân nhóm các thiết bị như sau: • phân nhóm theo mặt bằng • phân nhóm theo chế độ làm việc • phân nhóm theo dây chuyền sản xuất • phân nhóm theo cấp điện áp STT Tên thiết bị KÍ HIỆU (số lượng) Pđm(KW) cosϕ Ksd 1 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A 1(1) 1.1 0.8 0.7 2 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A 2(1) 2 0.8 0.7 3 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 3(2) 2 0.75 0.7 4 Đ.cơ quạt lò hơi A 4(1) 1.1 0.75 0.7 5 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B,C 5(2) 1.1 0.75 0.7 6 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B,C 6(2) 1.1 0.8 0.7 7 Đ.cơ bơm nước lò hơi B,C 7(2) 1.1 0.75 0.7 8 Đ.cơ quạt lò hơi B,C 8(2) 1.1 0.75 0.7 9 Đ.cơ bồøn quay A 9(2) 22 0.7 0.6 10 Đ.cơ bồn quay B 10(1) 11 0.7 0.6 11 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 11(2) 4 0.8 0.7 12 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 12(2) 4 0.8 0.7 13 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 13(2) 4 0.8 0.7 14 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 14(1) 4 0.8 0.7 15 Đ.cơ bơm nước sinh hoạt 15(1) 4 0.8 0.7 ĐAMH thiết kế cung cấp điện 4 -Trong hệ thống điện hạ thế tiêu biểu,các mạch phân phối bắt nguồn từ một tủ phân phối chính(TPPC).Từ đó dây cáp được đặt trong các đường ,máng cáp đủ loại để cấp điện cho các tủ khu vực hoặc cho các tủ phụ. -Sự sắp xếp các nhóm dây dẫn có bọc cách điện và cố định chúng cũng như vấn đề bảo vệ tránh các hư hỏng cơ,đảm bảo các qui cách thảm mỹ,là cơ sở của việc lắp đặt hệ thống. 2,Xác định tâm phụ tải : -Tâm phụ tải được tính theo công thức: X= ∑ ∑ = = n i dmi n i dmii p Px 1 1 . ; Y= ∑ ∑ = = n i dmi n i dmii p Py 1 1 . Với : n = số thiết bị của nhóm pdmi = công suất định mức của thiết bị thứ i Xi,Yi-tọa độ của thiết bị thứ i -Thông thường ta đặt tủ động lực (hay tủ phân phối ) ở tâm phụ tải nhằm mục đích cung cấp điện với tổn thất điện áp và tổn thất công suất ,chi phí dây dẫn hợp lí hơn cả .Tuy nhiên ,sự lựa chọn cuối cùng phụ thuộc vào mặt bằng mỹ quan,thuận tiện thao tác,an tồn…. II.chọn vị trí đặt tủ : 1,Nhóm 1: Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng: STT Tên thiết bị KÍ HIỆU Pđm(KW) X(m) Y(m) 1 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A 1 1.1 3.6 3.325 2 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A 2 2 5.05 3.325 3 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 3 2 7.04 3.325 4 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 3 2 6.6 4.5 5 Đ.cơ quạt lò hơi A 4 1.1 4.1 4.27 6 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B 5 1.1 5.87 7.5 7 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B 6 1.1 6.6 7.5 8 Đ.cơ bơm nước lò hơi B 7 1.1 7.63 7.05 9 Đ.cơ quạt lò hơi B 8 1.1 5.87 8.3 10 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi C 5 1.1 5.87 10.92 11 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi C 6 1.1 6.6 10.92 12 Đ.cơ bơm nước lò hơi C 7 1.1 7.63 10.92 ĐAMH thiết kế cung cấp điện 5 o Công suất nhóm 1: ƒ P1=∑ = 13 1i iP =17 (KW) o Tâm phụ tải nhóm 1: ƒ X = ∑ ∑ = = 13 1 13 1 . i dmi i dmii P Px = 17 984.102 = 6.06 (m) ƒ Y= ∑ ∑ = = 13 1 13 1 i dmi i idmi P PY = 17 8685.112 = 6.64 (m) o Dời tủ về vị trí thuận lợi: ƒ X= 4.5 (m) ƒ Y= 13.5 (m) 2,Nhóm 2: Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng: o Công suất nhóm 2: ƒ P2=∑ = 3 1i iP =55 (KW) o Tâm phụ tải nhóm 2: ƒ X= ∑ ∑ = = 3 1 3 1 i dmi i dmii P P*X = 55 66.1188 = 21.612 (m) ƒ Y= ∑ ∑ = = 3 1 3 1 * i dmi i dmii P PY = 55 78.362 = 6.6 (m) 13 Đ.cơ quạt lò hơi C 8 1.1 5.87 11.63 STT Tên thiết bị KÍ HIỆU Pđm(KW) X(m) Y(m) 1 Đ.cơ bồn quay A 9 22 21.7 5.34 2 Đ.cơ bồn quay A 9 22 21.48 6.4 3 Đ.cơ bồn quay B 10 11 21.7 9.5 ĐAMH thiết kế cung cấp điện 6 o Dời tủ về vị trí thuận lợi: ƒ X= 24.6 (m) ƒ Y= 7.2 (m) 3,Nhóm 3: Chọn gốc toạ độ là góc trái phía trên của mặt bằng: o Công suất nhóm 3: ƒ P3=∑ = 8 1i iP = 32 (KW) o Tâm phụ tải nhóm 3: ƒ X = ∑ ∑ = = 8 1 8 1 i dmi i dmii P P*X = 32 16,181 = 5.66 (m) ƒ Y = ∑ ∑ = = 8 1 8 1 * i dmi i dmii P PY = 32 8,502 = 15.7125 (m) o Dời tủ về vị trí thuận lợi: STT Tên thiết bị KÍ HIỆU Pđm(KW) X(m) Y(m) 1 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 11 4 3.52 14.5 2 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 11 4 6.8 14.5 3 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 12 4 4.46 14.5 4 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 12 4 7.63 14.5 5 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 13 4 5.28 14.5 6 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 13 4 8.8 14.5 7 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 14 4 3.52 15.4 8 Đ.cơ bơm nước sinh hoạt 15 4 5.28 23.3 ĐAMH thiết kế cung cấp điện 7 ƒ X = 10 (m) ƒ Y = 18.5 (m) B.TÍNH TỐN PHỤ TẢI : I.Cơ sở lý thuyết : 1, Xác định phụ tải tính tốn theo hệ số cực đại K max và công suất trung bình P tb ( còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả). Khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng phương pháp tương đối đơn giản đã nêu ở trên, hoặc khi cần nâng cao độ chính xác của phụ tải tính tốn thì nên dùng phương pháp tính theo hệ số cực đại. Công thức tính: ttP = k max .k sd .P ñm ; trong đó: P ñm : công suất định mức (W) k max ,k sd : hệ số cực đại và hệ số sử dụng. Hệ số sử dụng được tra trong các sổ tay, k max cũng được tra trong các sổ tay theo k sd và n hq . Phương pháp này đạt kết quả chính xác cao vì khi xác định số thiết bị hiệu quả n hq chúng ta đã xét tới một loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số thiết bị trong nhóm, số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của chúng. Khi tính theo phương pháp này, trong một số trường hợp cụ thể ta dùng công thức sau: ƒ Trường hợp số thiết bị thực tế n< 4 và n hq < 4 phụ tải tính tốn được xác định theo công thức: P tt nh = ∑ = n 1i ñmiP Q tt nh = ∑ ñmiQ = P tt nh .tg nhϕ ĐAMH thiết kế cung cấp điện 8 trong đo ù: P tt nh : công suất tác dụng của nhóm(KW) Q tt nh : công suất phản kháng của nhóm(KVAr) ƒ Đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì: S tt nh = 875,0 a.S ñmñm trong đó: S tt nh : công suất tính tốn biểu kiến của nhóm, KVA. S ñm : công suất biểu kiến định mức, KVA. a ñm : hệ số đóng điện của thiết bị. ƒ Trường hợp số thiết bị thực tế n≥ 4 và n hq < 4 phụ tải tính tốn được tính theo công thức: P tt = ∑ = n 1i ñmipti P.k Q tt = ∑ = ϕ n 1i iptiñmi tg.k.P trong đó k pti : hệ số phụ tải thiết bị thứ i. ƒ Nếu không có số liệu chính xác thì có thể lấy gần đúng như: k pt = 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn. k pt = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại. ƒ Trường hợp số thiết bị thực tế n hq ≥ 4 thì P nhtt = k max .P nhtb Với: P nhtb = k sdnh . ∑ = n 1i ñmiP Q nhtb = Ptbnh . tg tbnhϕ Nếu: + n hq > 10 thì Q nhtt = Q nhtb = P tb .tg tbnhϕ + n hq ≤ 10 thì Q ttnh = 1,1 Q tbnh =1,1P tb .tg tbnhϕ 2,Tính tốn phụ tải : - Công thức để tính dòng điện định mức của một thiết bị: ϕ= Cos.U.3 P I d ñm ñm trong đó: ñmP = công suất định mức của thiết bị (KW). ĐAMH thiết kế cung cấp điện 9 dU = điện áp dây định mức của thiết bị (KV). ϕCos = hệ số công suất của thiết bị. - Dòng tính tốn của một nhóm thiết bị: d tt tt U.3 S I = hoặc tbd tt tt Cos.U.3 P I ϕ= trong đó: ttP : công suất tính tốn tác dụng của một nhóm thiết bị. ttS : công suất tính tốn biểu kiến của một nhóm thiết bị. dU : điện áp dây (KV). tbCosϕ : hệ số công suất trung bình của nhóm. Với: tbCosϕ được tính như sau: ∑ ∑ = = ϕ =ϕ n 1i ñmi n 1i ñmii tb P P.Cos Cos - Công thức tính thiết bị hiệu quả hqn : ∑ ∑ = = ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ = n i ñmi n i ñmi hq P P n 1 2 2 1 - Công suất biểu kiến tính tốn của một nhóm thiết bị nhttS : 2 nhtt 2 nhttnhtt QPS += - Dòng đỉnh nhọn của một thiết bị và nhóm: Phụ tải đỉnh nhọn được định nghĩa là phụ tải cực đại tức thời, xác định để tính ảnh hưởng khởi động thiết bị dùng điện. + Phụ tải đỉnh nhọn của một thiết bị chính là dòng mở máy (khởi động) và được tính như sau: mmñmñnkñ K.III == Với: mmK = 2,5 nếu động cơ là loại rôto dây quấn. mmK = 5 ÷ 7 nếu động cơ là loại rôto lồng sóc. + Đối với một nhóm thiết bị dòng mở máy (đỉnh nhọn) được tính như sau: [ ]sd(max)ñmttmaxmmñn k.IIII −+= trong đó: maxmmI : dòng mở máy lớn nhất của một thiết bị trong nhóm. ĐAMH thiết kế cung cấp điện 10 (max)ñmI : dòng định mức của thiết bị có dòng mở máy lớn nhất. ttI : dòng tính tốn của nhóm thiết bị. Ksd: hệ số sử dụng của động cơ có dòng khởi động lớn nhất II.Tính tốn phụ tải cho từng tủ động lực: Tủ động lực1: Với Uđm=Ud=380 (V) + Tính dòng định mức của các thiết bị : ϕ= Cos.U.3 P I d ñm ñm + Hệ số công suất của nhóm tbCosϕ được tính như sau: STT Tên thiết bị Pđm(KW) ϕϕ tgcos ksd Iđm(A) Imm(A) 1 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi A 1.1 75,0 8,0 0.7 2.1 10.5 2 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi A 2 75,0 8,0 0.7 3.8 19 3 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 2 88,0 75,0 0.7 4.05 20.2 4 Đ.cơ bơm nước lò hơi A 2 88,0 75,0 0.7 4.05 20.2 5 Đ.cơ quạt lò hơi A 1.1 88,0 75,0 0.7 2.23 11.15 6 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi B 1.1 88,0 75,0 0.7 2.23 11.15 7 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi B 1.1 75,0 8,0 0.7 2.1 10.5 8 Đ.cơ bơm nước lò hơi B 1.1 88,0 75,0 0.7 2.23 11.15 9 Đ.cơ quạt lò hơi B 1.1 88,0 75,0 0.7 2.23 11.15 10 Đ.cơ bơm dầu mồi lò hơi C 1.1 88,0 75,0 0.7 2.23 11.15 11 Đ.cơ bơm dầu đốt lò hơi C 1.1 75,0 8,0 0.7 2.1 10.5 12 Đ.cơ bơm nước lò hơi C 1.1 88,0 75,0 0.7 2.23 11.15 13 Đ.cơ quạt lò hơi C 1.1 88,0 75,0 0.7 2.23 11.15 ĐAMH thiết kế cung cấp điện 11 ∑ ∑ = == 13 1 13 1 . i ñmi i ñmii tb P PCos Cos ϕ ϕ = 17 015,13 = 0.765 Suy ra tbtgϕ = tg [arc cos(0.765)] = 0.84 + Tính hệ số sử dụng của nhóm sdk của nhóm ∑ ∑ = == 13 1 13 1 . i ñmi i ñmisdi sdnh P Pk k =0.7 + Tính số thiết bị hiệu quả hqn của nhóm: ∑ ∑ = = ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ = 13 1 2 213 1 . i ñmi i ñmi hqnh P P n =12 Tra bảng A2 tìm maxK từ sdk và hqn suy ra maxK =1.15 + Công suất tính tốn của nhóm được tính như sau: ƒ Công suất trung bình của nhóm: tbP = ∑ = 13 1 . i ñmisdnh Pk = 0.7x17= 11.9 (KW). ƒ Công suất tác dụng tính tốn của nhóm: tbmaxttnh P.KP = ttnhP =1.15x11.9 = 13.685 (KW). ƒ Công suất phản kháng tính tốn của nhóm: Vì hqn =12 > 10 do đó Q ttnh = Q tb = tbP .tg tbϕ vậy: Q ttnh = 11.9 x 0.84 = 10 (Kvar). + Công suất biểu kiến tính tốn của nhóm: 2 ttnh 2 ttnhttnh QPS += = 22 10 13.685 + = 16.95 (KVA). + Dòng tính tốn của nhóm : d ttnh ttnh U.3 S I = = 38,0.3 16,95 = 25.75 (A) + Dòng đỉnh nhọn của nhóm: [ ]sd(max)ñmttmaxmmñn k.IIII −+= Với: maxmmI = 101 (A), ñmI = 20.5 (A) , sdk = 0.7 , ttnhI = 25.75 (A) ĐAMH thiết kế cung cấp điện 12 Vậy:Iđnnh = 112.4 (A) TĐL nhóm 2: Với Uđm=Ud=380 (V) + Tính dòng định mức của các thiết bị : ϕ= Cos.U.3 P I d ñm ñm Kết quả tính tốn ghi trong bảng: + Hệ số công suất của nhóm tbCosϕ được tính như sau: ∑ ∑ = == 3 1 3 1 . i ñmi i ñmii tb P PCos Cos ϕ ϕ = 55 5.38 = 0.7 Suy ra tbtgϕ = tg [arc cos(0.765)] = 1.02 + Tính hệ số sử dụng của nhóm sdk của nhóm ∑ ∑ = == 3 1 3 1 . i ñmi i ñmisdi sdnh P Pk k = 55 33 = 0.6 + Tính số thiết bị hiệu quả hqn của nhóm: ∑ ∑ = = ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ = 3 1 2 23 1 . i ñmi i ñmi hqnh P P n =1089 552 = 2.777 + Công suất tính tốn của nhóm được tính như sau: ƒ do số thiết bị thực tế n<4 và nhqnh = 2.777<4 nên phụ tải tính tốn được xác định theo công thức: P tt nh = ∑ = n 1i ñmiP = 55 (KW) STT Tên thiết bị Pđm(KW) ϕϕ tgcos ksd Iđm(A) Imm(A) 1 Đ.cơ bồn quay A 22 02,1 7,0 0.6 47.75 238.75 2 Đ.cơ bồn quay A 22 02,1 7,0 0.6 47.75 238.75 3 Đ.cơ bồn quay B 11 02,1 7,0 0.6 23.875 119.37 ĐAMH thiết kế cung cấp điện 13 Q tt nh = ∑ ñmiQ = P tt nh .tg nhϕ =55x1.02=56.1 (KVar) + Công suất biểu kiến tính tốn của nhóm: 2 ttnh 2 ttnhttnh QPS += = 22 1,56 55 + = 78.56 (KVA). + Dòng tính tốn của nhóm : d ttnh ttnh U.3 S I = = 38,0.3 78.56 = 119.36 (A) + Dòng đỉnh nhọn của nhóm : [ ]sd(max)ñmttmaxmmñn k.IIII −+= Với: maxmmI = 238.75 (A), ñmI = 47.75 (A) , sdk = 0,6 , Ittnh = 119.36 (A) Vậy: ñnI = 329.46 (A) TĐL nhóm 3 : Với Uđm=Ud=380 (V) + Tính dòng định mức của các thiết bị : ϕ= Cos.U.3 P I d ñm ñm Kết quả tính tốn ghi trong bảng: + Hệ số công suất của nhóm tbCosϕ được tính như sau: STT Tên thiết bị Pđm (KW) ϕ ϕ tg cos ksd Iđm(A) Imm(A) 1 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 4 75,0 8,0 0.7 7.6 38 2 Đ.cơ bơm nước lên tháp sấy 4 75,0 8,0 0.7 7.6 38 3 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 4 75,0 8,0 0.7 7.6 38 4 Đ.cơ bơm Silicate lên tháp sấy 4 75,0 8,0 0.7 7.6 38 5 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 4 75,0 8,0 0.7 7.6 38 6 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 1 4 75,0 8,0 0.7 7.6 38 7 Đ.cơ bơm Silicate vào bể 2 4 75,0 8,0 0.7 7.6 38 8 Đ.cơ bơm nước sinh hoạt 4 75,0 8,0 0.7 7.6 38 ĐAMH thiết kế cung cấp điện 14 ∑ ∑ = == 8 1 8 1 . i ñmi i ñmii tb P PCos Cos ϕ ϕ = 0.8 Suy ra tbtgϕ = tg [arc cos(0.8)] = 0.75 + Tính hệ số sử dụng sdk và hệ số thiết bị hiệu quả hqn của nhóm : ∑ ∑ = == 8 1 8 1 . i ñmi i ñmisdi sdnh P Pk k = 0.7 ∑ ∑ = = ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ = 8 1 2 28 1 . i ñmi i ñmi hqnh P P n = 8 Tra bảng A2 tìm maxK từ sdk và hqn ta được maxK =1.2 + Công suất tính tốn của nhóm được tính như sau : • Công suất trung bình của nhóm: tbP = ∑ = 13 1 . i ñmisdnh Pk = 0.7x32= 22.4 (KW). • Công suất tác dụng tính tốn của nhóm: tbmaxttnh P.KP = =1.2x22.4 = 26.88 (KW). • Công suất phản kháng tính tốn của nhóm: Vì hqn = 8 <10 do đó Q ttnh =1.1 Q tb = 1.1 tbP .tg tbϕ vậy : Q ttnh = 1.1x22.4x0.75=18.48 (Kvar). + Công suất biểu kiến tính tốn của nhóm: 2 ttnh 2 ttnhttnh QPS += = 22 48.18 26.88 + = 32.62 (KVA). + Dòng tính tốn của nhóm : d ttnh ttnh U.3 S I = = 38,03 32.62 x = 49.56 (A) + Dòng đỉnh nhọn của nhóm : [ ]sdnhdmttnhmmdnnh kIIII .(max)max −+= Với : maxmmI = 38 (A), ñmI = 7.6 (A) , sdk = 0,7, Ittnh = 49.56 (A) Vậy : ñnI = 82.24 (A) ĐAMH thiết kế cung cấp điện 15 III.Tính tốn cho tủ phân phối chính : o Tâm phụ tải tủ chính : ƒ X = ∑ ∑ = = 3 1 3 1 j dmj j dmjj P P*X = 565.95 2.1424 = 14.9 (m) ƒ Y = ∑ ∑ = = 3 1 3 1 j dmj j dmjj P P*Y = 565.95 876 = 9.16 (m) o Công suất tính tốn cho tủ chính của phân xưởng : ƒ Pttpx = ∑ = 3 1j ttnhjP = 95.565 (KW) ƒ Qttpx = ∑ = 3 1j ttnhjQ = 84.58 (KVar) Suy ra : Sttpx = kdt 22 ttpxttpx QP + =114.856 (KVA) Với : kdt =là hệ số đồng thời có giá trị từ 0.85 ÷ 1 ta chọn kdt = 0.9 (chỉ có 3 mạch chính dẫn đến các TĐL-bảng B16_trang B35_Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện) + Dòng tính tốn của nhóm : d ttnh ttnh U.3 S I = = 38,03 114