Đồ án Ứng dụng cntt trong quan lý hải quan loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu

Trong thời đại ngày nay,với sự phát triển manh mẽ của công nghệ thông tin, hầu hết các ứng dụng tin học đã được áp dụng trong mọi nghiên cứu khoa học cũng như đời sống xã hội. Nó đã trở thành công cụ hữu ích để điều hành, quản lý, lưu trữ và xử lý thông tin một cách nhanh chóng đem lai hiệu quả cao. Trong bối cảnh đó, lãnh đạo ngành Hải quan đã sớm nhận thức đúng đắn vai trò của công nghệ thông tin đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như trong quá trình cải cách hành chính, hiện đại hóa nghành Hải quan. Được sự phân công, giới thiệu của nhà trường cùng sự tiếp nhận của nghành Hải quan Hải Phòng em đẵ có điều kiện thực tập tốt nghiệp tại trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin – Cục Hải Quan Hải Phòng. Tại đây em đã được khảo sát thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin, tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tổ tổ chức cùng với quy trình nghiệp vị và các hệ thông tin hiện có của Cục Hải quan Hải Phòng Qua quá trình khảo sát em thấy số lượng nhập khẩu nguyên vật liệu ngày càng nhiều. Nhưng quản lý loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay được Cục Hải quan hải phòng thực hiện thủ công bằng sổ sách do vậy đã không tránh khỏi những sai sót, tốn thời gian rất nhiều và nhân lực cho công tác theo dõi và thanh khoản, làm cản trở đến quá trình thông quan hàng hóa. Do vây, sau thời gian thực tập tại Cục Hải quan hải phòng em đã đưa ra đề tài : Quản lý loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý ở Cục Hải quan sẽ làm cho quá trình theo dõi, thanh lý được tự động, chính xác.

doc44 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Ứng dụng cntt trong quan lý hải quan loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI CẢM ƠN 3 LỜI MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG 5 1.1 SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỤC HẢI QUAN HẢI PHÒNG 5 1.2 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CỤC HẢI QUAN HẢI PHÒNG 6 1.3. MÔ TẢ NGHIỆP VỤ BÀI TOÁN 7 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 10 2.1 MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ 10 2.1.1. Sơ đồ ngữ cảnh 10 2.1.2. Sơ đồ phân rã chức năng 11 2.1.3. Danh sách hồ sơ dữ liệu 12 2.1.4 Ma trận thực thể chức năng 13 2.2. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 14 2.2.1. Sơ dồ luồng dữ liệu mức 0 14 2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 15 2.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ER 19 2.3.1. Các kiểu thực thể 19 2.3.2. Các kiểu liên kết 20 2.2.3 Mô hình E_R 22 2.4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH DỮ LIỆU LOGIC 24 2.5. MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN HỆ 25 2.6. THIẾT KẾ DỮ LIỆU VẬT LÝ 26 CHƯƠNG 3. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 30 3.1. CHỨC NĂNG CHƯƠNG TRÌNH 30 3.2. MỘT SỐ GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH 30 KẾT LUẬN 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO 40 PHỤ LỤC  41 LỜI CẢM ƠN Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo, Thạc sĩ Trần Quốc Chính – Phó Giám đốc Trung tâm tin học và dữ liệu Cục Hải quan Hải Phòng, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện tốt nghiệp đồ án. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin - Trường ĐHDL Hải Phòng, những người đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian em học tập tại trường, để em hoàn thành tốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin cảm ơn tất cả các bạn đã góp ý, trao đổi hỗ trợ cho em trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng 7 năm 2007 Sinh viên Hoàng Ngọc Cường LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay,với sự phát triển manh mẽ của công nghệ thông tin, hầu hết các ứng dụng tin học đã được áp dụng trong mọi nghiên cứu khoa học cũng như đời sống xã hội. Nó đã trở thành công cụ hữu ích để điều hành, quản lý, lưu trữ và xử lý thông tin một cách nhanh chóng đem lai hiệu quả cao. Trong bối cảnh đó, lãnh đạo ngành Hải quan đã sớm nhận thức đúng đắn vai trò của công nghệ thông tin đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như trong quá trình cải cách hành chính, hiện đại hóa nghành Hải quan. Được sự phân công, giới thiệu của nhà trường cùng sự tiếp nhận của nghành Hải quan Hải Phòng em đẵ có điều kiện thực tập tốt nghiệp tại trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin – Cục Hải Quan Hải Phòng. Tại đây em đã được khảo sát thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin, tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tổ tổ chức cùng với quy trình nghiệp vị và các hệ thông tin hiện có của Cục Hải quan Hải Phòng Qua quá trình khảo sát em thấy số lượng nhập khẩu nguyên vật liệu ngày càng nhiều. Nhưng quản lý loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hiện nay được Cục Hải quan hải phòng thực hiện thủ công bằng sổ sách do vậy đã không tránh khỏi những sai sót, tốn thời gian rất nhiều và nhân lực cho công tác theo dõi và thanh khoản, làm cản trở đến quá trình thông quan hàng hóa. Do vây, sau thời gian thực tập tại Cục Hải quan hải phòng em đã đưa ra đề tài : Quản lý loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý ở Cục Hải quan sẽ làm cho quá trình theo dõi, thanh lý được tự động, chính xác. CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG 1.1 SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỤC HẢI QUAN HẢI PHÒNG Với sự lánh đạo đúng đắn của đành và nhà nước,Cách mạng tháng Tám đã thành công,nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thùa ủy quyền của chính phủ cách mạng lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa kí sắclệnh số 27/SL ngày 10 tháng 9 năm 1945 thành lập Sở thuế quan và thuế gián thu, khai sinh ra ngành Hải quan Việt Nam. Ngày 14 tháng 4 năm 1955,Bộ công thương ban hành Nghị định số 87/BTC-ND-KB, thành lập sở Hài Quan Hải Phòng, cơ quan tiền thân của Cục Hải Quan thành phố Hải Phòng ngày nay.Hải Phòng được giao nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh trên một địa bàn rộng gồm thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Thái Bình. Ngoài ra còn được giao nhiệm vụ kiểm soát thuốc phiện toàn bộ khu vực biên giới biển và trong nội địa của địa bàn quản lý. Tháng 4 năm 1958 , Sở Hải Quan Hải Phòng đổi tên là Phân sở Hải Quan Hải Phòng. Tháng 6 năm 1962 , Phân sở Hải Quan Hải Phòng được đổi tên là Phân cục Hải Quan Hải Phòng và trụ sở chuyển về Số 22-Điện Biên Phủ thành phố Hải Phòng. Chỉ sau 5 năm thành lập cán bộ công chức Hải Quan Hải Phòng đẵ vinh dự là đơn vị tiêu biểu của ngành Hải Quan được tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba do Chủ Tịch Hồ Chí Minh ký ngày 09/08/1961 về thành tích trong phong trao thi đua thực hiện kế hoạch những năm 60 của ngành ngoại thương. 1.2 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CỤC HẢI QUAN HẢI PHÒNG Sơ đồ bộ máy tổ chức của cục hải quan Hải Phòng 1.3. MÔ TẢ NGHIỆP VỤ BÀI TOÁN * CƠ SỞ LÝ THUYẾT: Khái niệm : Loại hình nhập nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu là loại hình mà doanh nghiệp tiến hành nhập nguyên phụ liêu (NPL) từ nước ngoài vào sản xuất ra sản phẩm sau đó xuất ra các nước khác mà không tiêu thụ sản phẩm đó ở Việt Nam. Cơ quan Hải quan có nhiệm vụ quản lý loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu khi doanh nghiệp khai báo. Mục đích quản lý Hải quan đối với loại hình này là chống thẩm lậu nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam (Muốn tiêu thụ tại Việt Nam thì phải nộp thuế xuất nhập khẩu). Quá trình quản lý được mô tả tóm tắt như sau: Bước 1: Doanh nghiệp đăng ký nguyên phụ liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu với cơ quan Hải quan. Bước 2 : Doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu và khai báo chi tiết nguyên phụ liệu nhập khẩu thông qua tờ khai nhập khẩu với cán bộ Hải quan. Bước 3 : Doanh nghiệp khai báo định mức nguyên phụ liệu tạo nên sản phẩm xuất khẩu và danh mục sản phẩm xuất khẩu. Bước 4: Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm sau đó xuất khẩu sản phẩm đó. Sản phẩm xuất khẩu phải được khai báo với cơ quan Hải quan thông qua tờ khai xuất khẩu. Bước 5: Doanh nghiệp và Hải quan tiến hành thanh lý tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu để kiểm tra lượng nguyên phụ liệu tồn theo công thức sau: NPL tồn = NPL nhập khẩu – định mức x sản phẩm xuất khẩu Lượng nguyên phụ liệu tồn này sẽ phải nộp thuế nhập khẩu nếu doanh nghiệp tiêu thụ trong nước hoặc phải xuất trả lại nước ngoài. *KHẢO SÁT MÔ HÌNH CHỨC NĂNG CỦA BÀI TOÁN : - Đăng ký hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu, danh mục nguyên vật liêu Khi một doanh nghiệp muốn nhập khẩu nguyên phụ liệu liệu cần đăng ký hợp đồng và danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu với cục Hải quan. Cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra. Ví dụ: Đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa Công chức Hải quan kiểm hóa lấy mẫu, đôi với những nguyên liệu chính là vàng, đá quý, hàng hóa không thể bảo quản mẫu lâu dài thì không cần phải lấy mẫu. - Nhập khẩu nguyên vật liệu, đăng ký định mức. Doanh nghiệp đăng ký định mức với cục Hải quan. Hải quan tiếp nhận bảng định mức , kiểm tra định mức đối với những trường hợp nghi vấn định mức doanh nghiệp đăng ký hoặc điều chỉnh không đúng với định mức thực tế. - Xuất khẩu sản phẩm. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp. Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm hóa viên đối chiếu mẫu nguyên vật liệu với mẫu nguyên vật liệu cấu thành trên sản phẩm thực tế xuất khẩu. Đối chiếu thực tế sản phẩm xuất khẩu với bản định mức nguyên vật liệu do doanh nghiệp xuất trình. Trường hợp thủ tục xuất sản phẩm không làm tại Hải quan nơi làm thủ tục nhập nguyên liêu:HQ làm thủ tục nhập NL xác nhận lên đơn vị của chủ doanh nghiệp chuyển HQ cửa khẩu làm thủ tục xuất, sau đó Hải quan cửa khẩu xuất làm thủ tục để doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm. - Thanh quyết toán, hoàn thuế, không thu thuế(thanh khoản) Khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ thanh khoản thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ của hồ sơ do doanh nghiệp nộp và xuất trình.Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn doanh nghiệp nộp hoặc xuất trình bổ xung hoặc trả lời từ chối tiếp nhận hồ sơ trong ngày. Thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp, xác nhận kết quả kiểm tra. Sau đó chuyển quyết định hoàn thuế, không thu thuế, truy thuế sang bộ phận kế toán thuế. Trả hồ sơ cho doanh nghiệp và chuyển hồ sơ thanh khoản sang bộ phạn phúc tập và phúc tập theo quy định. CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 2.1 MÔ HÌNH NGHIỆP VỤ 2.1.1. Sơ đồ ngữ cảnh 2.1.2. Sơ đồ phân rã chức năng 2.1.3. Danh sách hồ sơ dữ liệu D1: Danh mục nhập khẩu NPL D2: Danh mục sản phẩm xuất khẩu D3: Định mức sản phẩm D4: Tờ khai nhập khẩu NPL D5: Tờ khai xuất khẩu SP D6: Báo cáo 2.1.4 Ma trận thực thể chức năng Hồ sơ sử dụng   1. Danh mục NPL nhập khẩu    2. Danh mục sản phẩm xuất khẩu     3. Bảng định mức sản phẩm      4. Tờ khai nhập khẩu NPL       5. Tờ khai xuất khẩu sản phẩm        6.Báo cáo         Các chức năng nghiệp vụ  1  2  3  4  5  6   1.1 Lập danh mục NPL nhập khẩu  C        1.2. Lập danh mục sản phẩm xuất khẩu   C       1.3. Lập định mức sản phẩm  R  R  C      2.1. Mở tờ khai nhập khẩu NPL  R    C     2.2. Mở tờ khai xuất khẩu sản phẩm   R    C    3.1 Theo dõi NPL nhâp khẩu  R   R  R     3.2 Theoi dõi SP xuất khẩu   R  R   R    4. Báo cáo  C  C  C  C  C    2.2. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 2.2.1. Sơ dồ luồng dữ liệu mức 0 2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 a) Đăng ký hợp đồng xuất nhập khẩu b) Mở tờ khai xuất nhập khẩu c)Theo dõi nhập xuất của doanh nghiệp d) Báo cáo nhập xuẩt của doanh nghiệp 2.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ER 2.3.1. Các kiểu thực thể 1. Nước gồm: mã nước, tên nước 2. Nguyên phụ liệu gồm: Mã nguyên phụ liệu, tên nguyên phụ liệu, đơn vị tính, TS , VAT, thu khác. 3. Ngoại tệ gồm: Mã ngoại tệ, tên ngoại tệ, tỉ giá VND 4. Hải quan : Mã Hải quan, tên Hải quan , cấp Hải quan 5. Đơn vị tính : Mã đơn vị tính, tên đơn vị tính 6. Đơn vị : Mã đơn vị, Tên đơn vị, Địa chỉ, Điện thoại, Fax, Số giấy phép kinh doanh, Ngày cấp giấy phép kinh doanh, Ngày hết hạn. 7. Cục hải quan : Mã cục, Tên cục 8. Cửa khẩu : Mã cửa khẩu, Tên cửa khẩu 9. Sản phẩm : Mã sản phẩm, Tên sản phẩm, đơn vị tính, TS, VAT, thu khac 10. Phương tiện thanh toán: Mã phương tiện thanh toán, Chú thích 11. Phương tiện vận tải : Mã phương tiện vận tải, Tên phương tiện vận tải 12. Loại hình : Mã loại hình, Tên loại hình 13. Định mức: Số định mức, định mức sử dụng, tỉ lệ hao hụt 14. Điều kiện giao hàng: Mã giao giao hàng, Ghi chú 15. Tờ khai nhập khẩu : Số tờ khai, ngày đăng ký,số kiện , Tỉ giá thanh toán, Tỉ giá USD, chứng từ.... 16. Tờ khai nhập khẩu: Số tờ khai, ngày đăng ký,số kiện , Tỉ giá thanh toán, Tỉ giá USD, chứng từ.... .. 2.3.2. Các kiểu liên kết 2.2.3 Mô hình E_R 1 1 1 n 1 n 1 n 1 1 n n 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 n 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2.4. THIẾT KẾ MÔ HÌNH DỮ LIỆU LOGIC NUOC(MA_NUOC,TEN_NUOC) NPL(MA_NPL,TEN_NPL,TEN_DVT,TS,VAT,THUKHAC) NGOAITE(MA_NT,TEN_NT,TIGIA_VND) HAIQUAN(MA_HQ,TEN_HQ,CAP_HQ) DVT(MA_DVT,TEN_DVT) DONVI(MA_DV,TEN_DV,DIACHI,DIENTHOAI,FAX,SoGPKD,NgayCapGPKD,ngay_HH) CUCHQ(MA_CUC,TEN_CUC) CUAKHAU(MA_CK,TEN_CK) SP(MA_SP,TEN_SP,MA_DVT,TS,VAT,THUKHAC) PTTT(MA_PTTT,CHUTHICH) PTVT(MA_PTVT,TEN_PTVT) LOAIHINH(MA_LH,TEN_LH) DINHMUC(SO_DM,DM_SD,TL_HH) DM_TT(MA_SP,SO_DM,NGAY_DK,DM_CHUNG) DKGH(MA_GH.GHICHU) TKNHAP(SO_TKN,NGAY_DK,MA_HQ,MA_DV,MA_LH,MA_PTVT,SO_VD,SO_GP,NUOC_XK.NUOC_NK,…….) TKXUAT(SO_TKX,NGAY_DK,NGAY_DK,MA_HQ,MA_DV,MA_LH,MA_PTVT,SO_VD,SO_GP,NUOC_XK.NUOC_NK,…….) DV_SX_NPL(MA_DV,MA_NPL,DM_SD,TL_HH,NGAY_SX,MA_SP) 2.5. MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN HỆ  2.6. THIẾT KẾ DỮ LIỆU VẬT LÝ 1.Bảng :CỤC  2.Bảng :CỬA KHẨU  3.Bảng :ĐIỀU KIỆN GIAO HÀNG  4.Bảng :ĐỊNH MỨC THỰC TẾ  5.Bảng :ĐƠN VỊ  6.Bảng :ĐƠN VỊ TÍNH  7.Bảng :HẢI QUAN  8.Bảng :LOẠI HÌNH  9.Bảng :NGOẠI TỆ  10 Bảng :NGUYÊN PHỤ LIỆU  11.Bảng :NƯỚC  12.Bảng : DV_SX_NPL  12.Bảng :PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN (PTTT)  13.Bảng :PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI (PPVT)  14 .Bảng :SẢN PHẨM  15.Bảng DỊNH MỨC  16.Bảng :TỜ KHAI NHẬP KHẨU (TKNHAP)  17.Bảng :TỜ KHAI XUẤT(TKXUAT)  CHƯƠNG 3. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 3.1. CHỨC NĂNG CHƯƠNG TRÌNH [1.0] Quản trị [2.0] Khai báo NPL nhập khẩu [3.0] Tờ khai [4.0] Theo dõi NPL [5.0] Báo cáo [6.0] Danh mục [7.0] Giới thiệu [8.0] Thoát 3.2. MỘT SỐ GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH Form đăng nhập hệ thống:  Giao diện chính của chương trình:  form Giới thiệu :  Form Cập nhập người dùng :  Form Cấp quyền cho người dùng:  Form cập nhập thông tin doanh nghiệp  Form danh muc nguyên phụ liệu nhập khẩu  Form danh mục sản phẩm xuất khẩu:  form doanh nghiệp đăng ký định mức:  Form Thông tin tờ khai nhập khẩu :  form thông tin chung tờ khai xuất khẩu :  Form danh sách nguyên phụ liệu khai báo :  Form theo doi lượng NPL sản xuất thực tế:  Thống kê sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp  Bảng kê khai định mức của doanh nghiệp  Thống kê nguyên phụ liệu dùng để sản xuất KẾT LUẬN 1. Tự đánh giá khoá luận - Đây là chương trình giúp cán bộ Hải quan thực hiện công việc thuận lợi, nhanh chóng, chính xác đặc biệt là trong vấn đề lưu trữu và truy xuất cơ sở dữ liệu. - Tuy nhiên chương trình có tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa giải quyết được chọn vẹn những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý, chưa đạt tính thẩm mỹ cao. 2. Kết quả thu nhân được của bản thân - Để thiết kế chương trình trên em nắm bắt và thu nhận được những kiến thức cơ bản sau: + Có khả năng thực hiện quá trình xây dựng một phần mềm ứng dụng từ khâu khảo sát, phân tích thiết kế hệ thống đến khâu thiết kế, trình bày chương trình. Qua đó em đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm quý báu để giải quyết bài toán thực tế. + Nghiên cứu về cơ sở dữ liệu. + Tìm hiểu hơn về ngôn ngữ SQL + Nghiên cứu sâu hơn về ngôn ngữ lập trình Visual Basic. + Xác định vấn đề cần giải quyết. + Thiết kế giao diện cho người sử dụng. 3. Hướng phát triển của đề tài - Chương trình còn chưa giải quyết được nhiều vấn đề phức tạp tại Cục Hải quan vì vậy em sẽ cố gắng đề hoàn thiện các chức năng nghiệp vụ của bài toán đề ra. - Đây là một chương trình mới chỉ chạy trên máy đơn lẻ do đó yêu cầu tất yếu đối với chương trình là phải nâng cấp để chạy trên môi trường nhiều người sử dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Mai (chủ biên), GSTS.Nguyễn Hữu Anh (cố vấn khoa học), Microsoft Visual Basic & Lập trình cơ sở dữ liệu 6.0, NXB Lao động – Xã hội, 2002. 2. Nguyễn Đình Tê, Tự học lập trình cơ sở dữ liệu với Visual Basic 6 trong 21 ngày [tập 1 & 2]. 3. Nguyễn Hữu Tiến, Bí quyết lập trình Visual Basic 6.0, NXB Giáo dục, 1999. 4. PGS.TS.Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại, NXB Thống kê, 2002. 6. Lê Trường An, Tự học nhanh và hiệu quả SQL Server, NXB Thống kê, 2002. 7. Đỗ Trung Tuấn, Cơ sở dữ liệu (DataBase), NXB Giáo dục. PHỤ LỤC   

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdoanTT.doc
  • pptBCC.ppt