Dự án cải tạo và phục hồi môi trường sau khai thác công trình khai thác mỏ sắt Hoan tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Sau khi thực hiện việc hoàn thổ phục hồi môi trường dự án khai thác mỏ sắt Hoan tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Doanh nghiệp Anh Thắng sẽ làm đề án xin đóng cửa mỏ và bàn giao trả lại mặt bằng khu vực mỏ cho UBND tỉnh Thái Nguyên quản lý. Trên cơ sở mặt bằng khai thác đã hoàn thổ và phục hồi môi trường, Doanh nghiệp sẽ phối hợp với chính quyền địa phương xem xét quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý khu vực đã được hoàn thổ. Doanh nghiệp Anh Thắng kính đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên xem xét phê duyệt và thông qua Dự án cải tạo phục hồi môi trường và Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Doanh nghiệp chúng tôi.

doc24 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án cải tạo và phục hồi môi trường sau khai thác công trình khai thác mỏ sắt Hoan tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN 1.1. Tóm tắt xuất xứ dự án Thái Nguyên là một tỉnh có nguồn khoáng sản khá dồi dào, nổi bật là sắt, chì kẽm, vàng, bạc… tuy có qui mô từng mỏ không lớn nhưng sự phân bố của các khoáng sản trên tạo thành những vùng quặng có ý nghĩa công nghiệp. Trong những năm qua công nghiệp khai khoáng của Thái Nguyên khá phát triển. Kết quả thăm dò, khảo sát của Đoàn địa chất đã phát hiện trong tỉnh có một số khoáng sản phục vụ cho ngành sản xuất kim loại và vật liệu xây dựng, trong đó khoáng sản kim loại đen có tiềm năng đáng kể hơn cả. Trong “Qui hoạch phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 có xét đến năm 2020” nhằm đáp ứng nhu cầu to lớn nguồn nguyên liệu khoáng sản cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các mỏ sắt đã được đánh giá là một trong những nguồn nguyên liệu khá quan trọng nhằm cung cấp cho khu công nghiệp luyện gang của tỉnh. Xuất phát từ nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy luyện gang trong khu vực, Doanh nghiệp Anh Thắng xin lập dự án đầu tư khai thác mỏ sắt Hoan nhằm mục tiêu tận thu tối đa nguyên liệu hiện có tại địa phương tăng nhu cầu đầu vào của nhà máy luyện gang. Khu vực mỏ Hoan thuộc địa phận xóm Hoan, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, có diện tích khai thác là 37,78 ha, cách thị trấn Chùa Hang khoảng 21km và cách thành phố Thái Nguyên khoảng 25 km về phía Tây Nam. Đây là khu vực sườn núi của xóm Hoan, khu vực thực hiện Dự án là đồi đất có độ dốc thoải. Độ cao từ chân đồi lên đến đỉnh đồi từ 100 - 250 mét. Chiều dài từ chân đồi đến đỉnh đồi khoảng 500 mét. Chiều dài theo tuyến của khu vực khoảng 1.000 mét, chiều rộng khu vực khai thác khoảng 500 mét. Trên đồi là cây cối thưa thớt chủ yếu là cây tự nhiên, cằn cỗi, một số diện tích được trồng rừng bằng Keo lá chàm, Bạch đàn. Sau khi được cấp phép khai thác, Doanh nghiệp Anh Thắng sẽ phải thiết kế, cải tạo lại mặt bằng khu vực để phù hợp với công nghệ khai thác. Đồng thời, khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ, Doanh nghiệp sẽ thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng quy định tại quyết định 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Dự án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác này được lập cùng với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án công trình khai thác mỏ sắt Hoan tại xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 1.2. Cơ quan có thẩm quyền duyệt dự án HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY 2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢI TẠO, PHÚC HỒI MÔI TRƯỜNG 2.1 Căn cứ pháp lý - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005; - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 22/11/2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005; - Nghị định số 63/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; - Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tao, phục hồi môi trường đối với hoạt động khoáng sản; - Nghị định số 21/2008/QĐ-TTg ngày 28/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Công văn số 1258/UBND-TNMT ngày 11/8/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc triển khai thực hiện quyết định số: 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp tư nhân số 1701000338 do phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 28/4/2003 2.2. Căn cứ kỹ thuật - Thuyết minh thiết kế cơ sở và các bản vẽ thiết kế Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ sắt Hoan, thuộc xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; - Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ sắt Hoan, thuộc xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; - Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án công trình khai thác mỏ sắt Hoan thuộc xóm Hoan, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kỹ thuật trồng cây, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng - Quyết định số 2279/2006/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Bộ đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên; - Văn bản 1751/BXD-VP ngày 14/8/2007 của Bộ xây dựng về việc công bố định mức, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. - Quyết định 752/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đơn giá một số cây giống, đơn giá thẩm định nguồn giống và nghiệm thu cây giống, đơn giá thiết kế thẩm định thiết kế các công trình lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2008. 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN Doanh nghiệp Anh Thắng phối hợp với đợn vị tư vấn là Công ty Cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh lập Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác cho dự án. - Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh - Địa chỉ: Số 444, tổ 22, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Điện thoại: 0280.2468.999 Fax: 0280.3756262 Giám đốc: Trần Mạc Hoài Nam Danh sách những người tham gia lập dự án cải tạo, phục hồi môi trường: TT Họ và tên Học vị đào tạo Chức vụ 1 Dương Thị Minh Hoà Kỹ sư KH môi trường Trưởng phòng ĐTM 2 Trần Ngọc Quang Kỹ sư Thiết kế mỏ 3 Ngô Thanh Quân Kỹ sư KH môi trường Nhân viên phòng KHKD 4 Thân Đức Ánh Kỹ sư KH môi trường Nhân viên phòng ĐTM 5 Ngô Thuý Liên Kỹ sư KH môi trường Nhân viên phòng ĐTM Chương 1 THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN 1.1. Tên dự án Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ sắt Hoan, thuộc xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 1.2. Chủ dự án Doanh nghiệp Anh Thắng Địa chỉ: Số nhà 214, tổ 30. đường Cách Mạng Tháng 8, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Điện thoại: 0280.3658 668 Fax: 0280.3648 668 Giấy phép kinh doanh số: 1701000338 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 28 tháng 04 năm 2003. 1.3. Vị trí địa lý của dự án Khu vực khai thác nằm trong ranh giới mỏ được cấp thuộc địa phận xóm Hoan, xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, cách thị trấn Chùa Hang khoảng 21km và cách thành phố Thái Nguyên khoảng 25 km về phía Tây Nam. Khu vực mỏ sắt Hoan được giới hạn bởi 6 điểm góc cò hệ toạ độ VN-2000 và UTM thuộc tờ bản đồ địa hình Thái Nguyên VN-2000, số hiệu 6152 II như sau: Tên điểm góc Toạ độ UTM Toạ độ VN 2000 X(m) Y(m) X(m) Y(m) 1 23 95 190 602 455 23 95 749 601 840 2 23 95 375 602 495 23 95 934 601 880 3 23 95 770 602 825 23 96 329 602 210 4 23 95 745 603 280 23 96 304 602 665 5 23 95 310 603 150 23 95 869 602 535 6 23 95 115 602 590 23 95 674 601 975 Vị trí khu vực khai thác nằm gần đường liên thôn Cây Thị - Vân Hán, nằm ở phía Đông Nam của 2 nhánh suối Hoan. Dòng suối Hoan chảy theo hướng Bắc - Nam cách mỏ 50 - 60m, chỗ gần nhất cách chừng 20 m. Tổng diện tích của mỏ sắt Hoan là 33,78ha có vị trí tiếp giáp như sau: - Phía Đông giáp núi - Phía Tây giáp cánh đồng giữ khe núi - Phía Bắc giáp núi - Phía Nam giáp cánh đồng giữa các khe núi. Khoảng cách từ khu vực mỏ đến khu dân cư gần nhất từ 0,2 - 0,5km. Trên bản đồ huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên vị trí của khu vực thực hiện dự án được thể hiện như sau: Vị trí mỏ sắt Hoan Hình 1.1. Vị trí khu vực mỏ sắt Hoan 1.4. Nội dung chủ yếu của dự án Căn cứ theo phụ lục 1 ban hành theo quyết định 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của mỏ sắt Hoan bao gồm những nội dung chính như sau: - Đối với bãi thải đất đá : San gạt tạo mặt bằng và trồng cây xanh đồng thời có biện pháp chống sụt lún bằng cách xây dựng hệ thống đập bao quanh. - Thiết kế hệ thống rãnh thoát nước nhằm bảo vệ địa hình sau khi đã khôi phục, cải tạo ; - Khu vực khai thác mỏ có diện tích 112500m2, sau khi khai thác để lại địa hình có dạng hố mỏ. Khi kết thúc khai thác doanh nghiệp sẽ tiến hành san gạt tạo mặt bằng và lựa chọn giống cây trồng thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng để trồng cây. - Tháo dỡ các công trình công nghiệp và dân dụng phục vụ khai thác mỏ và sinh hoạt của các công nhân trong khu vực mỏ. - Lựa chọn giống cây trồng thích hợp để trồng trong khu vực san gạt tạo mặt bằng. Sau khi tiến hành các biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường thì môi trường tự nhiên khu vực dần được phục hồi. Sau 2 – 3 năm cây xanh được trồng trong khu vực sẽ bắt đầu phát tán, thảm thực vật dần được phục hồi, khí hậu xung quanh trở nên mát mẻ, tăng độ ẩm cho đất; tăng năng suất cây trồng và tăng vụ sản xuất và môi trường dần được phục hồi lại. Chương 2 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỚNG NƠI KHAI THÁC Theo thuyết minh thiết kế cơ sở của dự án, khu vực mỏ sắt Hoan được các đoàn địa chất 8, 38 và Đoàn Địa chất Gang Thép thăm dò từ năm 1958 đến năm 1967 và đã đánh giá được trữ lượng khai thác 3.184.380 tấn quặng nguyên khối với hàm lượng 39,37% Fe. Thành phần chủ yếu của quặng deluvi và limonit, ngoài ra có pyrolusit, psilomelan. Trong thời gian qua mỏ sắt Hoan thuộc quyền quản lý của Công ty Gang Thép Thái Nguyên và vẫn chưa khai thác. Đến nay mỏ Hoan đã được công ty Gang Thép Thái Nguyên trả về cho tỉnh Thái Nguyên quản lý. Vì vậy Mỏ sắt Hoan này vẫn còn nguyên vẹn. Các thành phần môi trường nơi đây vẫn còn khá tốt. Hệ thực vật trong khu vực chủ yếu là các loại cây dại, chè và các loại cây lấy gỗ như keo lá tràm, bạch đàn. Các loài động vật hoang dã nơi đây hầu như không còn thấy xuất hiện. Khu vực dự án nằm ở phía Đông Nam của 2 nhánh suối Hoan. Dòng suối Hoan chảy theo hướng Bắc - Nam cách mỏ 50 - 60m, chỗ gần nhất cách chừng 20 m. Theo khảo sát thực tế của đoàn cán bộ công ty cổ phần công nghệ môi trường Hiếu Anh thì hiện nay môi trường nơi đây co sức chịu tải khá tốt. Trong khu vực của dự án không có các di tích lịch sử nào cần bảo tồn. Dưới đây là một số hình ảnh khu vực dự án : Chương 3 CÁC NỘI DUNG CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG 3.1. Tháo dỡ các công trình Theo thiết kế cơ sở Dự án khai thác mỏ sắt Hoan thì các hạng mục công trình phục vụ khai thác và sinh hoạt của dự án được thể hiện ở bảng 3.1 sau : Bảng 3.1. Các hạng mục công trình phục vụ cho dự án TT Tên hạng mục ĐVT Số lượng Khu nhà điều hành sản xuất 1 Nhà điều hành sản xuất m2 120 2 Nhà ăn ca m2 70 3 Nhà nghỉ công nhân m2 240 4 Khu nhà tắm + vệ sinh m2 20 5 Nhà thường trực (bảo vệ) m2 13 6 Nhà để xe m2 75 7 Bể nước m3 6 8 Giếng nước m 15 9 Téc chứa nước Inox Téc (2m3) 2 10 Hàng rào bảo vệ xung quanh m 300 11 Đường công trường m 1.670 Khu kho mìn 11 Kho mìn m2 15 12 Nhà bảo vệ m2 6 13 Hàng rào bảo vệ xung quanh m 48 Các hạng mục trên đa phần được xây dựng theo tiêu chuẩn nhà cấp 4, tường bằng gạch, mái lợp tôn hoặc lợp ngói nên quá trình tháo dỡ các hạng mục này cũng đơn giản khá đơn giản. 3.2. Phục hồi địa hình mỏ Khu vực khai thác của mỏ sắt Hoan là vùng đồi núi thấp và thoải, quặng phân bố trên mặt địa hình có góc dốc sườn nùi từ 25 – 300. Theo thuyết minh thiết kế cơ sở của dự án khu vực khai thác chính là hai của mỏ : đồi Quang Vinh và đồi A, sau khi kết thúc khai thác hai khu vực đồi này sẽ biến thành hai moong có độ sâu dừng lại ở cos +100 so với bề mặt địa hình khu vực. Do vậy khi kết thúc khai thác doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức cải tạo phục hồi môi trường khu vực bằng cách san gạt tạo mặt bằng để trồng cây phủ xanh diện tích khai thác đúng theo phụ lục 1 của quyết định 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ. - Trình tự khai thác Khai thác đồng thời cả hai khu vực đồi A và đồi Quang Vinh. Trữ lượng chủ yếu tập trung nằm ở đồi A, nên đồi Quang Vinh khai thác hết trước sẽ là bãi thải cho đồi A và cũng là hoàn thổ một phần cho đồi Quang Vinh. Cụ thể: Đồi Quang Vinh và đồi A dự kiến khai thác trong vòng 5 năm. Từ năm thứ 6 trở đi đồi Quang Vinh là bãi thải cho đồi A. - Hệ thống khai thác: Hệ thống khai thác được lựa chọn là hệ thống khai thác lớp bằng vận tải trực tiếp trên tầng bằng ô tô. - Nội dung hệ thống khai thác: Theo hệ thống này tiến hành làm đường ô tô lên núi để vận chuyển đất đá và quặng trên mặt tầng, tạo mặt bằng khai thác đầu tiên. Quặng và đất đá mỏ dùng máy xúc xúc trực tiếp chất tải lên ô tô vận tải về bãi chứa hoặc vận chuyển về nhà máy tuyển. - Phương pháp khai thác: Khai thác chủ yếu là dùng máy xúc thuỷ lực kết hợp vận tải bằng ô tô tự đổ. Bảng3.2. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác TT Thông số Đơn vị Giá trị 1 Chiều cao tầng + Chiều cao gương phía trên + Chiều cao gương phía trên m m m 10 5 5 2 Chiều cao tầng kết thúc m 10 3 Góc nghiêng sườn tầng độ 60 4 Góc nghiêng sườn tầng kết thúc độ 20 - 25 5 Góc nghiêng bờ công tác độ 17 - 20 6 Góc nghiêng bờ mỏ khi kết thúc (max) độ 65 7 Chiều rộng dải khấu (luồng xúc) m 17 8 Chiều rộng mặt tầng khai thác m 25,5 9 Chiều rộng mặt tầng kết thúc m 2,5 - 3 10 Chiều dài luồng (tuyến) xúc trên tầng m 116 11 Chiều rộng luồng máy gạt (hỗ trợ) m 2,5 12 Chiều dài luồng máy gạt (hỗ trợ) m 25 - 30 Diện tích khu vực khai thác chính là diện tích khai thác của hai đồi là đồi Quang Vinh và đồi A, cụ thể: Đồi Quang Vinh: Có diện tích là 61.500 m2 Đồi A : 51.000 m2 Như vậy với việc lựa chọn phương pháp khai thác và trình tự khai thác như trên thì tại thời điểm dừng khai thác khu vực mỏ sẽ trở thành hố sâu. Tuy nhiên hố sâu này vẫn cao hơn cốt địa hình của khu vực. Do vậy khi kết thúc khai thác doang nghiệp sẽ tiến hành san gạt tạo mặt bằng để trồng cây phục hồi môi trường khu vực dự án. Tổng diện tích cần san gạt phục hồi tại khu vực mỏ là tổng diện tích của hai moong sau khi kết thúc khai thác tại hai đồi là đồi Quang Ving và đồi A, theo bản đồ kết thúc khai thác thì tổng diện tích đó là 112.500m2. 3.3. Đối với khu vực bãi thải Khối lượng đất đá thải khoảng 1.508.000 m3 được phân bổ cho từng năm khai thác, mỗi năm gần 110.000 m3; thải ở bãi thải ngoài của công trường và bãi thải trong là vị trí đã khai thác xong (đồi Quang Vinh). + Bãi thải ngoài: là thung lũng phía Nam khai trường - Diện tích bãi thải: 12.000 m2 - Khối lượng thải: 420.000 m3 + Bãi thải trong - Diện tích bãi thải: 61.000 m2 - Khối lượng thải: 1.220.000 m3 Tổng cộng khối lượng thải là: 1.640.000 m3 Sử dụng bãi bãi thải trong để san lấp mặt bằng ở khu vực đó khi kết thúc khai thác theo hình thức cuốn chiếu ngay trong thời kỳ khai thác, sau đó san lấp mặt bằng ổn định sẽ được trồng cây xanh để cải thiện điều kiện môi trường. Sau khi kết thúc khai thác khu vực bãi thải sẽ được tiến hành bốc xúc, san gạt. Do Đất trong khu vực bãi thải là lớp đất mầu phủ bên trên được bóc ra trong quá trình khai thác và được vận chuyển tập trung tại bãi thải nên lượng đất này sẽ được san gạt đều trên bề mặt trong khu vực khai thác. Sau khi san gạt xong sẽ tiến hành trồng cây. 3.4. Trồng cây Cây sẽ được tiến hành trồng sau khi tiến hành san gạt tạo mặt bằng tại khu vực dự án. Diện tích trồng cây chính là tổng diện tích san gạt tạo mặt bằng. Cụ thể là tổng diện tích của moong khai thác, của bãi thải và diện tích của các công trình phục vụ sản xuât và sinh hoạt của cán bộ công nhân trong dự án. Như vậy, tổng diện tích trồng cây là 120.000m2. Khi trồng cây xong, cây sẽ được chăm sóc trong vòng ba năm để có thể sinh trưởng và phát triển tốt. Chương 4 DỰ TOÁN KINH PHÍ CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG SAU KHAI THÁC 4.1 Căn cứ tính toán kinh phí Phần tính toán kinh phí thực hiện Dự án cải tạo, phục hồi môi trường mỏ sắt Hoan thuộc xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên được căn cứ theo: - Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 16/10/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kỹ thuật trồng cây, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng; - Quyết định số 752/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đơn giá một số cây giống, đơn giá thẩm định nguồn giống và nghiệm thu cây giống, đơn giá thiết kế thẩm định thiết kế các công trình lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2008; Dự toán kinh phí cải tạo, phục hồi như sau: Số tiền dự toán được tính bằng tổng chi phí cải tạo, phục hồi môi trường đối với các hạng mục sau: + Chi phí tháo dỡ các hạng mục công trình + Chi phí cho việc san gạt tạo mặt bằng để trồng cây + Chi phí cho công tác trồng cây + Chi phí hành chính cho công tác cải tạo phục hồi môi trường + Chi phí lập dự án cải tạo phục hồi + Các chi phí khác 4.2. Dự toán kinh phí cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác 4.2.1. Chi phí tháo dỡ các hạng mục công trình Theo thuyết minh thết kết cơ sở của dự án công trình khai thác mỏ sắt Hoan thì các công trình xây dựng phục vụ cho quá trình hoạt động của dự án được thiết kế với giải pháp kiến trúc đơn giản chủ yếu là nhà cấp 4, nhà tạm nên việc phá vỡ các công trình nay khá đơn giản. Chi phí cho công tác tháo dỡ các công trình phục vụ cho dự án được tính dựa vào bảng 3.1 được thể hiện ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Chi phí tháo dỡ TT Mã hiệu máy Các hạng mục cần tháo dỡ Đơn vị Thành phần chi phí Khối lượng Thành tiền Nhân Công Máy 1 Thị trường Lấp giếng đ/giếng 1.000.000 1.000.000 2 AA 31221 Tháo dỡ mái tôn chiều cao <= 4m đ/m2 1.645 652,8 1.073.856 3 AA 21111 Phá dỡ kết cấu gạch bằng thủ công m3 74.006 208,032 15.395.616 4 AA.21311 Phá dỡ nền xi măng không cốt thép đ/m3 1.645 540 888.300 5 AA.21511 Phá dỡ hàng rào bảo vệ đ/m 4386 348 1.526.328 6 AA.21222 Phá dỡ kho mìn đ/m3 279577 14,08 3.936.444 7 Thị trường Tháo dỡ téc nước inox chiếc 500.000 2 1.000.000 Tổng chi phí cho công tác tháo dỡ 24.820.544 Tổng chi phí cho công tác tháo dỡ các hạng mục công trình phục vụ cho quá trình hoạt động của dự án là: 24.820.544 đồng 4.2.2. Chi phí san gạt tạo mặt bằng trồng cây Việc san gạt tạo mặt bằng để trồng cây được thực hiện tại ba khu vực là: - Khu vực khai thác: Sau khi kết thúc khai thác (dựa vào bản vẽ kết thúc khai thác mỏ), diện tích khu vực khai thác là 112.500m2. - Khu vực bãi thải: chỉ san gạt ở bãi thải ngoài với diện tích là 12.000m2, bãi thải trong đã được san gạt cùng với việc san gạt tại khu vực khai thác. - Khu vực tháo dỡ các hạng mục công trình: tại đây doanh nghiệp sẽ tiến hành san gạt nhẹ để tạo mặt bằng trước khi tiến hành trồng cây. Theo thuyết minh thiết kế cơ sở và theo bản đồ hoàn thổ, phục hồi môi trường của dự án thì tổng diện tích cần san gạt bằng tổng diện tích sẽ trồng cây xanh trong khu vực là 120.000m2 và khối lượng đất cần để hoàn thổ phục hồi môi trường cho dự án vào khoảng 84.200m3. Nếu việc san gạt đất được thực hiện bằng máy ủi 180cv trong phạm vi <=50m (AB.22131) đơn giá là: 423.880 đồng/100m3 (áp dụng theo cuốn đơn giá xây dựng công trình do UBND tinh Thái Nguyên ban hành) thì Chi phí phục vụ công tác san gạt được thể hiện ở bảng 4.2. sau : Bảng 4.2. Chi phí phục vu cho công tác san gạt Đơn vị tính : đồng/100m3 Khu vực cần san gạt Mã hiệu Loại máy Khối lượng(m3) Đơn giá (đ) Thành tiền Khu vực khai thác, bãi thải và khu các công trình phục vụ dự án AB.22141 Máy ủi 180 84.200 477.800 402.307.600 Tổng chi phí cho công tác san gạt 402.307.600 Vậy chi phi san gạt sẽ là: 402.307.600 đồng 4.2.3. Chi phí trồng cây - Diện tích trồng cây: 120.000m2 = 12 ha. Cây trồng được lựa chọn là cây keo lai. + Mật độ cây: 1.100 cây/ha; hàng cách hàng 3,3m, cây cách cây 3m. Với mật độ cây trồng như trên thì số lượng cây trồng trong khu vực của dự án là 13200 cây. + Giá cây giống: 600 đồng/cây + Giá phân NPK: 4.500đồng/kg + Nhân công bậc 3/6 (Lấy theo mức lương cơ bản mới ban hành của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam -Nghị định 205/2004/NĐ-CP) STT Lương cơ bản và các khoản phụ cấp Lao động - Nhóm công nhân lâm nghiệp Gieo tr
Tài liệu liên quan