Giáo trình mô đun Hệ điều hành Linux - Nghề Công nghệ thông tin

BÀI 2 CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX Giới thiệu: Trong bài này sẽ hướng dẫn người học chuẩn bị các phần cứng và phần mềm trước khi tiến hành cài đặt hệ điều hành Linux. Bài này sẽ liệt kê đầy đủ và chi tiết các bước cài đặt cũng như hướng dẫn cài đặt Linux trên giao diện đồ họa và giao diện văn bản. Bên cạnh đó, hướng dẫn sử dụng trình nhập lệnh terminal và sử dụng các lệnh trợ giúp câu lệnh trong Linux. Mục tiêu: - Trình bày được các bước cài đặt Linux và sự khác nhau giữa cài đặt Linux ở chế độ đồ họa và chế độ văn bản. - Xác định được yêu cầu về phần cứng, chuẩn thiết bị đầu cuối để cài đặt Linux. - Cài đặt được bản phát hành Linux. - Cài đặt được Linux ở chế độ đồ họa và chế độ văn bản. - Nâng cấp và gỡ bỏ Linux. - Sử dụng được trình nhập lệnh terminal. - Sử dụng được lệnh man và lệnh ls để xem hướng dẫn câu lệnh. - Nâng cao nhận thức về tính tương thích. - Rèn luyện được tính cẩn thận, quyết đoán trong việc lựa chọn phần cứng cài đặt hệ thống. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung: 1. Yêu cầu phần cứng Linux không yêu cầu máy có cấu hình cao. Tuy nhiên nếu phần cứng có cấu hình thấp quá thì có thể không chạy được X Windows hay các ứng dụng sẵn có. Cấu hình tối thiểu nên dùng: - CPU: Pentium MMX trở lên. - RAM: 64 MB trở lên cho chế độ văn bản (Text mode), 192 MB cho chế độ đồ họa (Graphical mode). - Đĩa cứng: Dung lượng đĩa phụ thuộc vào loại cài đặt: + Custom Installation (minimum): 520 MB + Server (minimum): 870 MB + Personal Desktop: 1.9 GB + Custom Installation (everything): 5.3 MB - 2 MB cho card màn hình nếu muốn sử dụng chế độ đồ họa. Linux được nhiều hãng sản xuất với rất nhiều thương hiệu khác nhau như: RedHat Linux, Suse Linux, Debian Linux, Fedora, CentOS, Tuy nhiên hiện nay RedHat Linux là phiên bản phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi nhất trong các hệ thống server. Do đó, ta sẽ cài đặt và sử dụng hệ điều hành RedHat Linux. Để cài đặt RedHat, ta chuẩn bị một các đĩa CD chứa bộ cài của một trong các phiên bản sau: 6.0, 6.1, 6.2, 7.1, 7.2, 9.0.

docx110 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình mô đun Hệ điều hành Linux - Nghề Công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX NGHỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-CĐN, ngày 04 tháng 01 năm 2016 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2016 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Linux là hệ điều hành thu hút được nhiều sự chú ý nhất trong vòng vài năm trở lại đây. Ngay từ khi xuất hiện, Linux đã được lan rộng một cách nhanh chóng và biết tới như một hệ điều hành Unix – với mã nguồn mở. Thật ngạc nhiên, sự thành công của Linux có được nhờ sự làm lại một trong những hệ điều hành lâu đời nhất và hiện đang được sử dụng rộng rãi – hệ điều hành Unix. Linux bao gồm cả các công nghệ cũ và mới. Linux có thể được cài đặt trên một máy tính cá nhân và trở thành một trạm làm việc với đầy đủ sức mạnh của Unix. Linux cũng có thể được sử dụng với mục đích thương mại trên một mạng máy tính như một môi trường tính toán và truyền tin. Trong các trường đại học, Linux được sử dụng để giảng dạy về hệ điều hành và lập trình hệ điều hành. Và tất nhiên, Linux cũng có thể được sử dụng trên các máy tính cá nhân như các hệ điều hành khác. Với những lý do trên, giáo trình “Hệ điều hành mã nguồn mở” được biên soạn nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về cài đặt, sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở nói chung và hệ điều hành Linux nói riêng. Giáo trình được biên soạn dựa trên một số tài liệu tham khảo cập nhật, có giá trị và với mục tiêu cung cấp các kiến thức cơ bản về hệ điều hành Linux cho người học, vì vậy nội dung trình bày vẫn chưa được đầy đủ và không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp, bổ sung để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong khoa Công nghệ thông tin – Kế toán đã có những ý kiến đóng góp giá trị cho nội dung giáo trình và các tác giả đã biên soạn, chia sẻ các tài liệu bổ ích về hệ điều hành Linux trước đây. Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 02 tháng 01 năm 2016 Biên soạn Nguyễn Lâm MỤC LỤC MÔ ĐUN HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX Mã mô đun: MĐ 18 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: Mô đun này có ý nghĩa bổ trợ kiến thức cần thiết cho sinh viên về cách cài đặt, sử dụng và quản trị cơ bản trên hệ điều hành Linux. Mô đun này được bố trí sau khi học xong các môn chung và là mô đun chuyên ngành tự chọn. Mục tiêu của mô đun: - Trình bày được nguyên lý hệ điều hành Linux và các yếu tố hợp thành hệ điều hành Linux. - Lựa chọn được phần cứng thích hợp để cài được hệ điều hành Linux. - Cài đặt được các phần mềm và các ứng dụng trên Linux. - Sử dụng được một số ứng dụng cơ bản trên Linux. - Quản lý được hệ thống Linux, các tập tin, thư mục, tài khoản, phân chia quyền hạn người dùng. - Sao lưu và phục hồi được các dữ liệu quan trọng của hệ thống. - Có ý thức về vấn đề bản quyền phần mềm. - Rèn luyện tinh thần chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Nội dung của mô đun: TT Tên các bài trong mô đun Thời gian Hình thức giảng dạy 1 Giới thiệu về hệ điều hành Linux 5 Lý thuyết 2 Cài đặt hệ điều hành Linux 10 Tích hợp 3 Khởi động và đóng tắt 5 Tích hợp 4 Quản lý thư mục 5 Tích hợp 5 Quản lý tập tin 5 Tích hợp 6 Cài đặt và nâng cấp phần mềm với RPM 10 Tích hợp Kiểm tra bài 2,4,5,6 5 7 Quản trị hệ thống Linux 5 Tích hợp 8 Quản lý người dùng 10 Tích hợp 9 Quản lý nhóm người dùng 5 Tích hợp 10 Quản lý qua giao diện web 5 Tích hợp 11 Sao lưu dữ liệu 10 Tích hợp 12 Lắp và tháo tập tin hệ thống 5 Tích hợp Kiểm tra bài 8,9,11,12 5 Tổng 90 BÀI 1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX Giới thiệu: Bài này trình bày về sự hình thành và phát triển cũng như những ưu điểm và nhược điểm của hệ điều hành Linux. Qua đó, giúp người dùng có thể lựa chọn hệ điều hành thích hợp cho máy tính cá nhân hoặc máy chủ. Bên cạnh đó, giúp người học nâng cao tính chia sẻ cộng đồng qua việc sử dụng một hệ điều hành mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí. Mục tiêu: - Trình bày được mục đích ra đời của hệ điều hành Linux và các giai đoạn phát triển cũng như các phiên bản của hệ điều hành Linux. - Trình bày được sự khác biệt giữa Linux và Unix. - Trình bày được lợi ích và bất lợi của việc sử dụng Linux. - Nhận thức được tính quan trọng của bản quyền phần mềm. - Nâng cao tính chia sẻ công đồng. Nội dung: 1. Tìm hiểu chung về Linux 1.1. Linux là gì? Muốn trả lời câu hỏi “Linux là gì?”, trước hết ta phải trả lời câu hỏi “Unix là gì?”. Unix là một hệ điều hành multiuser (đa người dùng) được phát triển vào năm 1969 bởi một nhóm nhân viên của Công ty AT&T tại phòng thí nghiệm Bell Labs. Qua nhiều năm, nó đã được phát triển thành nhiều phiên bản sử dụng trên nhiều môi trường phần cứng khác nhau. Hầu hết các phiên bản UNIX hiện nay đều là những biến thể của UNIX gốc và được các nhà phát triển sửa đổi, viết lại hoặc thêm vào các tính năng, công nghệ đặc biệt. Các phiên bản UNIX hiện nay có thể kể đến: - HP-UX (HP) - AIX (IBM) - Solaris (Sun/Oracle) - Mac OS X (Apple) Năm 1991, Linus Torvalds, sinh viên trường đại học tổng hợp Helsinki Phần Lan bắt đầu xem xét Minix, một phiên bản của UNIX làm ra với mục đích nghiên cứu cách tạo ra một hệ điều hành UNIX chạy trên PC với bộ vi sử lý Intel 80386. Ngày 25/8/1991, Linus cho ra version 0.01 và thông báo trên comp.os.minix về dự định của mình về Linux. Tháng 1/1992, Linus cho ra version với shell và trình biên dịch C. Linux không cần minix nữa để phiên dịch lại hệ điều hành của mình, Linus đã đặt tên hệ điều hành của mình la Linux.1994, phiên bản chính thức 1.0 được phát hành. Linux là một hệ điều hành dạng UNIX chạy trên máy PC với bộ điều khiển trung tâm (CPU) Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi sử lý trung tâm tương thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay có thể chạy trên máy Macintosh hoặc SUN Space. Linux thoả mãn chuẩn POSIX.1. Linux được viết toàn bộ từ con số không, tức là không sử dụng một dòng lệnh nào của UNIX, tuy nhiên hoặt động của Linux hoàn toàn dựa trên nguyên tắc điều hành UNIX. Vì vậy một người nắm được Linux sẽ nắm được UNIX. Chú ý rằng giữa các UNIX sự khác nhau cũng không kém gì giữa UNIX và Linux. Linux là hệ điều hành phát hành miễn phí, phát triển trên mạng Internet, tựa UNIX và được sử dụng trên máy tính cá nhân. Linux đã phát triển nhanh chóng và trở lên phổ biến trong thời gian ngắn. Nó nhanh chóng được nhiều người sử dụng vì một trong những lý do không phải trả tiền bản quyền. Mọi người có thể dễ dàng download từ Internet hay mua tại các hiệu bán CD. Linux là hệ diều hành cóhệnăng cao, trong tất cả các máy tính có cấu hình cao nhất hay thấp nhất. Hệ điều hành này hỗ trợ các máy tính sử dụng 32 cũng như 64 bit và rất nhiều phần mềm khác nhau. 1.2. Tại sao sử dụng Linux? Người sử dụng đến với linux vì đây là một trong những hệ điều hành miễn phí hiện nay, có khả năng đa chương đa nhiệm cùng lúc cho nhiều người sử dụng trên các nền phần cứng tương thích với PC của IBM. So với những hệ điều hành khác mang nặng tính thương mại, Linux giúp bạn tránh được những ràng buộc như thỉnh thoảng lại phải nâng cấp, và mỗi lần như thế lại phải nâng cấp những ứng dụng và trả nhiều khoản tiền quá đáng. Nhiều ứng dụng cho Linux được ứng dụng miễn phí trên Internet cũng như mã nguồn mở của Linux. từ đó bạn có thể lấy mã nguồn về, sau đó chỉnh sửa và mở rộng hệ điều hành theo nhu cầu riêng của bạn, một việc mà bạn không thể nào thực hiện được với những hệ như Windows, NT, Windows95 1.3. Các bản phát hành Linux Linux được phát hành bởi nhiều tổ chức khác nhau, mỗi tổ chức như thể đều có một bộ chương trình kèm theo nhóm tập tin nòng cốt của Linux. Mỗi bản phát hành Linux của các CD-ROM đều dựa trên một phiên bản nòng cốt (kernel) nào đó. Ví dụ như RedHat 6.2 dựa vào kernel 2.2.4. Với Red Hat, các kernel Linux được chứa trong hệ thống Red Hat Package Management (RPMS) và được cài đặt như là một phần của hệ thống này. Open Linux của Caldera cũng như thế vì căn cứ trên bản phát hành Red Hat. Bản phát hành HOWTO cũng cung cấp một danh sách chi tiết của các bản Linux. Bảng 1.1: Các phiên bản hiện nay của hệ điều hành Linux Tên bản phân phối Phiên bản mới nhất Trang web chính thức Các bản tương tự Ubuntu 13.04 Kubuntu, Xubuntu, Edubuntu, Ubuntu Studio, Lubuntu, Macbuntu, Debian GNU/Linux 7.1 Elementary OS 0.2 Ultimate Edition 3.4 Red Hat Enterprise Linux 6.0 Chrome Linux 2.1.1145 Fedora 19 SUSE Linux Enterprise Desktop 12.2 OpenSUSE 11.4, Mono 2.10.4 Linux Mint 14 Knoppix 7.0.2 PCLinuxOS 2012 Mandrake 2011 Mandriva CentOS 6.4 Gentoo 12.1 Slackware 13.37 SLAX 6.1.2 Sabayon 10 Dreamlinux 5 OpenSolaris 11 Hồng kỳ linux 6.0 SP3 Puppy linux 5.3.3 Hacao Linux 2011 Asianux 4.5 Asianux Server SliTaz 4.0 GNU/Linux Linpus 1.7 Linpus Linux Back Track 5r3 Back Track - Linux Kali linux 1.0.3 Kali - Linux Super Ubuntu 11.04 Ubuntu, Zorin OS, Linux Mint, Zorin OS 5 Ubuntu, Super Ubuntu, Linux Mint 1.4. Lợi ích của việc sử dụng Linux Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở được phát hành miễn phí, vì vậy người dùng có thể sử dụng mà không tốn bất kì chi phí nào so với các hệ điều hành khác. Có khả năng đa chương trình, đa nhiệm vụ, cho nhiều người sử dụng cùng lúc trên các phần cứng tương thích với PC của IBM. Nhiều ứng dụng cũng như mã nguồn hệ điều hành cũng được cung cấp miễn phí trên Internet, ta có thể tải về và cấu hình tùy theo sử dụng cá nhân. Linux có sẵn toàn bộ giao thức mạng TCP/IP, giúp ta kết nối Internet và gửi thư điện tử dễ dàng. Linux có bao gồm hàng ngàn ứng dụng, bao gồm các bảng biểu, cơ sở dữ liệu, xử lí văn bản, ngôn ngữ điện toán, trò chơi, ứng dụng, Với mã nguồn kernel (nhân) mở, Linux có thể chạy trên nhiều loại CPU và phần cứng khác nhau hơn bất kỳ hệ điều hành nào. Tài liệu về Linux ngày càng nhiều không thua kém bất kì một hệ điều hành nào khác. 1.5. Bất tiện của Linux Điều bất tiện nhất khi sử dụng Linux chính là không có một công ty nào chịu trách nhiệm phát triển hệ điều hành này. Nếu có điều gì trục trặc hoặc có vấn đề phát sinh sẽ không có bất cứ bộ phận hỗ trợ kĩ thuật nào trợ giúp. Nhưng đó không phải là vấn đề quá nghiêm trọng, vì luôn có hàng ngàn người sử dụng Linux trên cộng đồng mạng sẵn sàng giải đáp thắc mắc của bạn. 1.6. Kiến trúc hệ điều hành Linux Hình 1.1: Kiến trúc hệ điều hành Linux 1.6.1. Hạt nhân Kernel Là trung tâm điều khiển của hệ điều hành Linux, chứa các mã nguồn điều khiển hoạt động của toàn bộ hệ thống. Hạt nhân được phát triển không ngừng, thường có hai phiên bản mới nhất, một bản dạng phát triển mới nhất, một bản ổn định mới nhất. Chúng chỉ tải những bộ phận cần thiết lên bộ nhớ, các bộ phận khác sẽ được tải lên nếu có nhu cầu sử dụng. Nhờ vậy so với các hệ điều hành khác Linux không sử dụng lãng phí bộ nhớ nhờ không tải mọi thứ lên mà không cần quan tâm nó sử dụng không. Kernel được xem là trái tim của hệ điều hành Linux, ban đầu phát triển cho các CPU Intel 80386. Điểm mạnh của loại CPU này là khả năng quản lý bộ nhớ. Kernel của Linux có thể truy xuất tới toàn bộ tính năng phần cứng của máy. Yêu cầu của các chương trình cần rất nhiều bộ nhớ, trong khi hệ thống có ít bộ nhớ, hệ điều hành sử dụng không gian đĩa hoán đổi (swap space) để lưu trữ các dữ liệu xử lý của chương trình. Swap space cho phép ghi các trang của bộ nhớ xuất các vị trí dành sẵn trong đĩa và xem nó như phần mở rộng của vùng nhớ chính. Bên cạnh sử dụng swap space, Linux còn hỗ trợ các đặc tính sau: - Bảo vệ vùng nhớ giữa các tiến trình, điều này không cho phép một tiến trình làm tắt toàn bộ hệ thống. - Chỉ tải các chương trình khi có yêu cầu. Các phiên bản hạt nhân Linux được bao gồm bởi: - Số chính (Major) - Số phụ (Minor): Nếu lẻ, được đề cập như một hạt nhân đang phát triển. Nếu chẵn, được đề cập như một hat nhân thành phẩm - Số bản (Revision) 1.6.2. Shell Shell cung cấp tập lệnh cho người dùng thao tác với kernel để thực hiện công việc. Shell đọc các lệnh từ người dùng và xử lý. Ngoài ra shell còn cung cấp một số đặc tính khác như: chuyển hướng nhập, ngôn ngữ lệnh để tạo các tập tin lệnh tương tự tập tin BAT trong DOS. Có nhiều loại shell được dùng trong Linux. Điểm quan trọng để phân biệt các shell với nhau là bộ lệnh của mỗi shell. Ví dụ, C shell thì sử dụng tương tự ngôn ngữ C, Bourne shell thì dùng ngôn ngữ lệnh khác. Shell sử dụng chính trong Linux là GNU Bourne Again Shell (bash). Shell này là shell phát triển từ Bourne shell, là shell sử dụng chính trong các hệ thống Unix, với nhiều tính năng mới như: điều khiển các tiến trình, các lệnh history, tên tập tin dài 1.6.3. Các tiện ích và chương trình ứng dụng Các tiện ích được người dùng thường xuyên sử dụng. Nó dùng cho nhiều thứ như thao tác tập tin, đĩa, nén, sao lưu tập tin Tiện ích trong Linux có thể là các lệnh thao tác hay các chương trình giao diện đồ họa. Hầu hết các tiện ích trong Linux là sản phẩm của chương trình GNU. Linux có sẵn nhiều tiện ích như trình biên dịch, trình sữa lỗi, soạn thảo văn bản Tiện ích được sử dụng bởi người dùng hoặc hệ thống tự động khởi động để sử dụng. Một số tiện ích xem là chuẩn trong hệ thống Linux như passwd, ls, ps, vi Khác với tiện ích, các chương trình ứng dụng như word, hệ quản trị cơ sở dữ liệu là các chương trình có độ phức tạp lớn và được các nhà sản xuất viết ra. 1.7. Các đặc tính cơ bản của Linux Linux hỗ trợ các tính năng cơ bản thường thấy trong các hệ điều hành Unix và nhiều tính năng khác mà không hệ điều hành nào có được. Linux cung cấp môi trường phát triển một cách đầy đủ bao gồm các thư viện chuẩn, các công cụ lập trình, trình biên dịch, sửa lỗi như các hệ điều hành Unix khác. Hệ thống Linux trội hơn các hệ thống khác trên nhiều mặt mà người dùng quan tâm như sự phát triển, tốc độ, dễ sử dụng và đặc biệt là không ngừng phát triển và hỗ trợ mạng. Một số điểm của Linux chúng ta cần quan tâm dưới đây: 1.7.1. Đa tiến trình Là đặc tính cho phép người dùng thực hiện nhiều tiến trình đồng thời. Ví dụ bạn vừa in, vừa soạn văn bản, vừa nghe nhạc cùng mộ lúc. Máy tính sử dụng chỉ một CPU nhưng xử lý đồng thời nhiều tiến trình cùng lúc. Thực chất là tại một thời điểm CPU chỉ xử lý được một mệnh lệnh, việc thực hiện cùng lúc nhiều công việc là giả tạo bằng cách xen kẻ và chuyển đổi trong thời gian nhanh. Do đó người dùng cứ ngỡ là thực hiện đồng thời. 1.7.2. Tốc độ cao Hệ điều hành Linux được biết đến như một hệ điều hành có tốc độ xử lý cao, bởi vì nó thao tác rất hiệu quả đến tài nguyên như: bộ nhớ, đĩa 1.7.3. Bộ nhớ ảo Khi hệ thống sử dụng quả nhiều chương trình lớn dẫn đến không đủ bộ nhớ chính (RAM) để hoạt động. Trong trường hợp đó, Linux dùng bộ nhớ từ đĩa là partition swap. Hệ thống sẽ đưa các chương trình hoặc dữ liệu nào chưa có yêu cầu truy xuất xuống vùng swap này, khi có nhu cầu thì hệ thống chuyển lên lại bộ nhớ chính. 1.7.4. Sử dụng chung thư viện Hệ thống Linux có rất nhiều thư viện dùng chung cho nhiều ứng dụng. Điều này sẽ giúp hệ thống tiết kiệm được tài nguyên cũng như thời gian xử lý. 1.7.5. Sử dụng giao diện X Windows Giao diện cửa sổ dùng hệ thống X Windows, có giao diện như hệ điều hành Windows của Microsoft. Với hệ thống này người dùng rất thuận tiện khi làm việc trên hệ thống. X Windows System hay còn gọi tắt là X được phát triển tại viện Massachusetts Institute of Technology. Nó được phát triển để tạo ra môi trường làm việc không phụ thuộc phần cứng. X chạy dưới dạng client-server. Hệ thống X windows hoạt động qua hai bộ phận: - Phần server còn gọi là X Server. - Phần client được gọi là X Windows Manager hay Desktop Environment. X Server sử dụng trong hầu hết các bản phân phối của Linux là Xfree86. Client sử dụng thường là KDE (K Desktop Environment) và GNOME (GNU Network Object Model Environment). Dịch vụ Samba sử dụng tài nguyên đĩa, máy in với hệ điều hành Windows. Tên Samba xuất phát từ giao thức Server Message Block (SMB) mà Windows sử dụng để chia sẻ tập tin và máy in. Samba là chương trình sử dụng giao thức SMB chạy trên Linux. Sử dụng Samba có thể chia sẻ tập tin và máy in với các máy sử dụng hệ điều hành Windows. 1.7.6. Các tiện ích sao lưu dữ liệu Linux cung cấp các tiện ích như tar, cpio và dd để sao lưu và backup dữ liệu. RedHat Linux còn cung cấp tiện ích Backup and Restore System Unix (BRU) cho phép tự động backup dữ liệu theo lịch. 1.7.7. Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình Linux cung cấp một môi trường lập trình Unix đầy đủ bao gồm các thư viện chuẩn, các công cụ lập trình, trình biên dịch, chương trình debug mà bạn có thể tìm thấy trong các hệ điều hành Unix khác. Ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong các hệ điều hành Unix là C và C++. Linux dùng trình biên dịch C và C++ là gcc, chương trình biên dịch này rất mạnh, hỗi trợ nhiều tính năng. Ngoài C, Linux cũng cung cấp các trình biên dịch, thông dịch cho các ngôn ngữ khác như Pascal, Fortran, Java 2. Unix và Linux Bảng 1.2: Bảng so sánh giữa hệ điều hành Linux và UNIX Nội dung Linux UNIX Khái quát Linux là một ví dụ về sự phát triển phần mềm mã nguồn mở và là hệ điều hành phát hành miễn phí. UNIX là một hệ điều hành sử dụng rất phổ biến trong các trường đại học, các công ty và doanh nghiệp lớn Chi phí Linux có thể được phân phối miễn phí, tải về miễn phí, phân phối thông qua các tạp chí, sách cũng có bản phát hành tính phí nhưng rẻ hơn nhiều so với Windows. Các phiên bản UNIX khác nhau có chi phí khác nhau tùy theo nhà cung cấp. Người dùng Tất cả mọi người từ người dùng thông thường đến các nhà phát triển đều có thể sử dụng. Hệ điều hành UNIX được phát triển chủ yếu cho các máy tính lớn, máy chủ và các máy trạm ngoại trừ phiên bản OSX được thiết kế cho tất cả người dùng. Môi trường UNIX và các mô hình client-server là yếu tố cần thiết cho sự phát triển của Internet. Nhà sản xuất Nhân Linux được phát triển bởi cộng đồng và do Linux Torvalds giám sát mọi thứ. 3 nhà phân phối lớn nhất là Solaris (Oracle), AIX (IBM) và HP-UX Hewlett Packard. Và Apple phát triển hệ điều hành OSX, một hệ điều hành dựa trên UNIX Giá cả Phát hành miễn phí nhưng phải tốn phí khi cần trợ giúp. Một số miễn phí để sử dụng cho phát triển như Solaris nhưng cũng tốn phí để được trợ giúp. Sử dụng Linux có thể được cài đặt trên các phần cứng khác nhau, từ điện thoại di động, máy tính bản, máy chơi game, đến các máy tính lớn, siêu máy tính. Hệ điều hành UNIX được sử dụng trong các máy chủ Internet, các máy trạm và các máy tính thường. Được sử dụng trong các hệ thống tài chính và các giải pháp khác. Bộ vi xử lý Hàng chục loại khác nhau. X86/x64, Sparc, Itanium, PA-RISC, PowerPC và nhiều loại khác. Phát triển và phân phối Linux được phát triển bởi nhà phát triển mã nguồn mở thông qua việc chia sẻ và tập hợp các mã nguồn thông qua các diễn đàn và được các nhà phân phối tổng hợp phát triển. Các hệ thống UNIX được chia thành nhiều phiên bản khác nhau, chủ yếu là phát triển bởi AT&T cũng như các nhà cung cấp thương mại và các tổ chức phi lợi nhuận. Kiến trúc Ban đầu được phát triển cho phần cứng x86 của Intel, được sử dụng cho trên 20 loại CPU bao gồm cả CPU ARM. Được sử dụng trên PA-RISC và dòng máy Itanium. Phiên bản Solaris cũng có thể sử dụng cho các dòng x86 và x64. Giao diện người dùng đồ họa (GUI) Linux cung cấp 2 giao diện đồ họa, KDE và GNOME. Ta có thể tùy chọn 2 loại giao diện này. Ban đầu UNIX là một hệ điều hành sử dụng lệnh, nhưng sau đó phát triển giao diện người dùng và sử dụng giao diện GNOME. Hỗ trợ hệ thống tập tin Ext2, Ext3, Ext4, Jfs, ReiserFS, Xfs, Btrfs, FAT, FAT32, NTFS. Jfs, gpfs, hfs, hfs+, ufs, xfs, zfs. Chế độ văn bản (Text mode) BASH (Bourne Again Shell) là vỏ mặc định của Linux. Nó có thể hỗ trợ nhiều trình phiên dịch mã lệnh. Ban đầu là Bourne Shell. Hiện tại tương thích với nhiều loại khác nhau bao gồm cả BASH, Korn & C. Bảo mật Linux đã có khoảng 60-100 vi rút được liệt kê cho đến nay. Không còn loại vi rút nào trong chú