Giáo trình Mô hình luật hình sự Việt Nam

Luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật quy định những hành vi bị coi là tội phạm và hình phạt đối với người thực hiện hành vi đó. Luật hình sự có nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ các quan hệ xã hội, giáo dục người phạm tội đồng thời giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật trong nhân dân.

doc45 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mô hình luật hình sự Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔ HÌNH LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LỜI NÓI ĐẦU Luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật quy định những hành vi bị coi là tội phạm và hình phạt đối với người thực hiện hành vi đó. Luật hình sự có nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ các quan hệ xã hội, giáo dục người phạm tội đồng thời giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật trong nhân dân. Do có tầm quan trọng đặc biệt như vậy nên luật hình sự luôn tồn tại và phát triển với tính cách là hệ thống quy phạm pháp luật có mối liên hệ hữu cơ, thể hiện tính chặt chẽ, nghiêm minh của ngành luật hình sự trong hệ thống pháp luật của nhà nước. Đặc điểm đó của hệ thống các quy phạm pháp luật hình sự đặt ra những yêu cầu có tính dạy luật hình sự. Tuy nhiên, chính điều này lại cho phép hình thành phương pháp nhận thức luật hình sự rất có hiệu quả là phương pháp mô hình hóa. Đây cũng là mọtt trong những phương pháp đang được triển khai áp dụng rộng rãi trong quá trình đổi mới phương pháp dạy và nghiên cứu luật học nói chung ở nước ta hiện nay. Trong cuốn sách này, thông qua các bảng hệ thống và các sơ đồ, tác giả đã trình bày một cách cô đọng, súc tích các khái niệm, nội dung và những mối liên hệ giữa các vẫn đề của luật hình sự Việt Nam. Qua đó, tác giả hi vọng có thể giúp bạn đọc nắm bắt được một cách tương đối nhanh chóng và chắc chắn những tri thức cơ bản của luật hình sự. Cũng cần lưu ý rằng dù được coi là phương pháp có hiệu quả cao nhưng phương pháp mô hình hóa không loại trừ các phương pháp khác. Việc học tập, nghiên cứu luật hình sự muốn đạt được kết quả mong muốn cần kết hợp tốt các phương pháp khác nhau. Tác giả hoan nghênh ý kiến đóng góp phê bình của các bạn đọc để nọi dung và hình thức cuốn sách ngày càng hoàn thiện hơn. Luật hình sự là ngành luật bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật xác định những hành vi bị coi là tội phạm và quy định hình phạt được áp dụng đối với người có hành vi đó. Có ĐTĐC và PPĐC riêng ĐTĐC: Quan hệ xã hội * Giữa Nhà nước và người phạm tội * Phát sinh khi có hành vi phạm tội xảy ra PPĐC: Quyền uy nhà nước Tuân theo các nguyên tắc chung * Pháp chế XHCN * Dân chủ XHCN * Nhân đạo XHCN … Có nhiệm vụ * Đấu tranh phòng chống tội phạm * Bảo vệ các quan hệ xã hội… * Giáo dục người phạm tội * Giáo dục chung… Đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, trong đó có các quy phạm pháp luật hình sự Phần chung Lời nói đầu Bộ luật hình sự (Đạo luật hình sự hoàn chỉnh) Quá trình pháp điển hóa Phần riêng Chương Mục (có thể) Điều Khoản Điểm BLHS đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là BLHS năm 1985 (được sửa đổi và bổ sung 4 lần). BLHS hiện hành là BLHS năm 1999. Phần chung gồm những quy định về những vấn đề chung như: Nhiệm vụ, nguyên tắc, hiệu lực, những vấn đề chung về tội phạm, về hình phạt cũng như quyết định hình phạt… Chương X Những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội. Chương IX Xóa án tích Chương VIII Thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Chương VII Quyết định hình phạt Chương VI Các biện pháp tư pháp Chương V Hình phạt Chương IV Thời hiệu truy cứu TNHS. Miễn TNHS Chương III Tội phạm Chương II Hiệu lực của BLHS Chương I Điều khoản cơ bản Phần các tội phạm gồm những quy định về những tội phạm cụ thể và các khung hình phạt cụ thể Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp Các tội phạm về chức vụ Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Các tội xâm phạm an toàn, trật tự công cộng Các tội phạm về ma túy Các tội phạm về môi trường Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình Các tội xâm phạm sở hữu Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người Các tội xâm phạm an ninh quốc gia Hiệu lực: Trả lời câu hỏi: BLHS được áp dụng cho những hành vi phạm tội Xảy ra khi nào? Xảy ra ở đâu? Do ai thực hiện? BLHS được áp dụng cho những hành vi phạm tội xảy ra khi BLHS đang có hiệu lực thi hành * được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam (có thể chỉ bắt đầu hoặc kết thúc ở Việt Nam) do bất cứ ai thực hiện (nguyên tắc lãnh thổ) hoặc *Cấm Áp dụng điều luật quy định tội mới, hình phạt nặng hơn… hoặc nội dung khác không có lợi cho người phạm tội * Cho phép Áp dụng điều luật xoá bỏ tội phạm, quy định hình phạt nhẹ hơn… hoặc nội dung khác có lợi cho người phạm tội * được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam và hoặc Do công dân VN, người không có quốc tịch thường trú ở VN thực hiện (nguyên tắc quốc tịch) tội phạm đó được quy định trong các điều ước quốc tế mà VN ký kết hoặc tham gia Cho hành vi xảy ra trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành Hiệu lực về thời gian (Điều 7 BLHS) Hiệu lực theo không gian (Điều 5 và 6 BLHS) Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong luật hình sự và phải chịu hình phạt. (Định nghĩa đầy đủ trong luật: Điều 8 BLHS) 1. Xét về đặc điểm tội phạm là hành vi có 4 đặc điểm (dấu hiệu) Luật hình sự Việt Nam chỉ truy cứu trách nhiệm hành vi, cấm truy cứu trách nhiệm tư tưởng, vì … … 1. Nguy hiểm cho xã hội: Gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho xã hội - Đặc điểm về nội dung và là đặc điểm cơ bản nhất, quyết định các đặc điểm khác. - Đặc điểm có tính khách quan (vì phụ thuộc vào các yếu tố có tính khách quan). 2. Có lỗi: Coi là có lỗi nếu chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi có đủ điều kiện lựa chọn và thực hiện hành vi khác không nguy hiểm cho xã hội 3. Được quy định trong luật hình sự Đặc điểm về hình thức 4. Chịu hình phạt: Bị đe doạ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất là hình phạt Hậu quả pháp lý 2. Xét về mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội Tội phạm Tội phạm ít nghiêm trọng Tội phạm nghiêm trọng Tội phạm rất nghiêm trọng TP đặc biệt nghiêm trọng - gây nguy hại không lớn cho xã hội - Nguy hại lớn cho xã hội. - Nguy hại rất lớn cho xã hội. - Nguy hại đặc biệt cho xã hội. - Mức cao nhất của khung hình phạt: không quá 3 năm tù - Mức cao nhất của khung hình phạt: từ trên 3 năm tù đến 7 năm tù - Mức cao nhất của khung hình phạt: từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù - Mức cao nhất của khung hình phạt: trên 15 năm tù… Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại; Tính chất của hành vi khách quan (phương pháp, thủ đoạn, công cụ…) Tính chất, mức độ hậu quả; Tính chất và mức độ lỗi; Tính chất của động cơ, mục đích; Nhân thân… Hoàn cảnh… 3. Xét về cấu trúc Tội phạm là khách thể thống nhất của 4 yếu tố không tách rời nhau Khách thể của tội phạm Mặt chủ quan Hành vi phạm tội Mặt khách quan Chủ thể của tội phạm Thực hiện Xâm hại (Người phạm tội) (Hành vi phạm tội) (Đtg bị xâm hại) Định nghĩa tội phạm Định nghĩa trong luật (Điều 8 BLHS) Định nghĩa trong khoa học (như định nghĩa tại trang 10) Định nghĩa nội dung là định nghĩa nêu được dấu hiệu (đặc điểm) về nội dung của tội phạm. Định nghĩa hình thức là định nghĩa không nêu được dấu hiệu về nội dung mà chỉ nêu được dấu hiệu (đặc điểm) vè hình thức. Tội phạm khác các vi phạm pháp luật khác * Về nội dung: Tội phạm có tính nguy hiểm đáng kể Vi phạm có tính nguy hiểm chưa đáng kể * Về hình thức: Tội phạm được quy định trong luật hình sự Vi phạm được quy định trong các văn bản pháp luật khác *Về hậu quả pháp lý: Tội phạm phải chịu biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất là hình phạt Vi phạm chỉ phải chịu biện pháp cưỡng chế nhà nước không phải là hình phạt Tiêu chuẩn phân biệt tội phạm với vi phạm * Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi TP: Nguy hiểm đáng kể VP: Nguy hiểm chưa đáng kể * Được quy định trong luật hình sự * Được quy định trong các văn bản pháp luật khác Tiêu chuẩn để nhà làm luật quy định hành vi là tội phạm Tiêu chuẩn để nhà giải thích giải thích hành vi đã được quy định trong luật hình sự (nhưng chưa rõ ràng) khi noà là tội phạm. Tiêu chuẩn để người áp dụng tự xác định hành vi (tuy) đã được quy định trong luật (nhưng chưa rõ rang và chưa được giải thích hoặc giải thích chưa rõ) có là tội phạm không. Tiêu chuẩn để người áp dụng xác định: Hành vi không phải là tội phạm (vì không được quy định trong Bộ luật hình sự). Hành vi là tội phạm (vì được quy định rõ rang trong Bộ luật hình sự). Hành vi có thể là tội phạm (được quy định trong Bộ luật hình sự). Chủ thể của tội phạm: Người đạt độ tuổi chọi TNHS và có năng lực TNHS (đã thực hiện tội phạm cụ thể) * Xuất phát từ đường lối đấu tranh phòng chống tội phạm * Đảm bảo điều kiện để có năng lực TNHS Tuổi chịu TNHS (Điều 12 BLHS) * Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu TNHS về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. * Từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm. Năng lực TNHS Năng lực nhận thức ý nghĩa xã hội của hành vi Năng lực điều khiển hành vi phù hợp vưói đòi hỏi của xã hội Tình trạng không có năng lực TNHS (điều 13) Mắc bệnh tâm thàn… (tiêu chuẩn y học) Năng lực nhận thức Không có hoặc Năng lực điều khiển hành vi Kèm theo đặc điểm đặc biệt khác: * Chức vụ, quyền hạn (Điều 278, Điều 279 BLHS…) * Giới tính (Điều 111, Điều 112 BLHS…) * Quan hệ gia đình (Điều 150, Điều 151 BLHS…) * v.v… Chủ thể đặc biệt Có tội phạm chỉ có 1 khách thể trực tiếp; Có tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp (nếu sự xâm hại đồng thời nhiều quan hệ xã hội mới thể hiện đưcợ đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó.) Ví dụ: Tội cướp tài sản có 2 khách thể trực tiếp (quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu). Khách thể trực tiếp: Quan hệ xã hội cụ thể bị tội phạm cụ thể xâm hại và sự xâm hại này thể hiện được đầy đủ nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó. Khách thể loại: Nhóm quan hệ xã hội cùng (hoặc gần) tính chất được nhóm các quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ. Khách thể chung: Tổng hợp những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ (Điều 8 BLHS) Khách thể của tội phạm: Quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. 1 2 3 4 v.v… 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 ĐTTĐ của tội phạm: Bộ phận của khách thể bị tội phạm tác động đến để xâm hại khách thể. Chủ thể của quan hệ xã hội Con người (Điều 93, Điều 104 BLHS…) Nội dung của quan hệ xã hội Hoạt động của con người (Điều 289, Điều 259 BLHS…) Khách thể của quan hệ xã hội Đối tượng vật chất (Điều 138, Điều 142 BLHS…) Mặt khách quan của tội phạm: Những biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài. Hành vi (khách quan) - Được mô tả trong tất cả các CTTP - Là dấu hiệu của tất cả các CTTP Hậu qủa: - Được mô tả trong một số CTTP - Là dấu hiệu của một số CTTP QHNQ giữa hành vi (khách quan) và hậu quả: Là dấu hiệu của CTTP có mô tả hậu quả. Các biểu hiện khách quan khác: * Công cụ, phương tiện, thủ đoạn * Địa điểm, thời gian… Được mô tả trong một số CTTP. Dấu hiệu của CTTP Trường hợp gây thiệt hại do bị cưỡng bức thân thể: Là trường hợp “biểu hiện” ra bên ngoài không phải là hành vi, vì không được ý thức kiểm soát hoặc không được ý chí điều khiển (mà do sức mạnh bên ngoài). Hành vi (khách quan): “Biểu hiện” ra bên ngoài được ý thức kiểm soát và ý chí điều khi Khác Không hành động: Không làm một vệc luật đòi hỏi phải làm * Có nghĩa vụ pháp lý phải làm (hành động) * Có đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ đó. Nghĩa vụ đó phát sinh do: - Luật định…; - Quyết định của cơ quan có thẩm quyền…; - Nghề nghiệp…; - Hợp đồng…; - Xử sự trước đó… Hành động: Làm một việc luật cấm 1. Xét về hình thức thể hiện Một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một hậu quả nếu hậu quả đó do chính hành vi của họ gây ra. Xác định QHNQ chính là việc xác định hậu quả có phải do hành vi gây ra hay không. Tội liên tục Tội ghép Tội kéo dài Hậu quả: Thiệt hại gây ra cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ thể hiện dưới dạng: Thiệt hại về thể chất (Đ.93, Đ.104 BLHS…) Thiệt hại về vật chất (Đ.138, Đ. 145 BLHS…) Thiệt hại về tinh thần. Những biến đổi khác (xử sự tự sát – Đ.100 BLHS; tình trạng đặc biệt nguy hiểm - khoản 4 Đ.208 BLHS…) * Hành vi gồm nhiều hành vi cùng loại xảy ra kế tiếp nhau, xâm hại cùng khách thể (và đều bị chi phối bởi ý định phạm tội cụ thể). (VD: Hành vi mua vét Đ.160BLHS). * Hành vi có khả năng diễn ra trong khoảng thời gian dài (VD: Hành vi tang trữ trái phép vũ khí quân dụng Đ.230BLHS) * Hành vi được tạo bởi nhiều hành vi xảy ra đồng thời, xâm hại nhiều khác thể (VD: Hành vi cướp… Đ.133BLHS) 2. Xét về đặc điểm cấu trúc có các dạng hành vi đặc biệt: QHNQ: Quan hệ giữa hành vi và hậu quả, trong đó: * Hành vi xảy ra trước * Giữa hành vi và hậu quả có mối quan hệ nội tại và tất yếu Hậu quả Hành vi 2 Hành vi 1 Hậu quả Hành vi 2 Hành vi 1 Hậu quả Hành vi 2 Hành vi 1 Hậu quả Hành vi QHNQ QHNQ QHNQ QHNQ (Xem Điều 205 BLHS) QH NQ (Xem Điều 144 BLHS) Mặt chủ quan của tội phạm: Quan hệ tâm lý bên trong của tội phạm Lỗi: Thái độ tâm lý của chủ thể với hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý (định nghĩa về hình thức) - Định nghĩa nội dung: tr.23 Là dấu hiệu bắt buộc trong tất cả các CTTP Cố ý (Điều 9) Vô ý (Điều 10) Cố ý thực tiếp Cố ý gián tiếp Vô ý vì cẩu thả Vô ý vì quá tự tin Mục đích: “Mốc” (trong ý thức của chủ thể) được đặt ra cho hành vi phải đạt đến Là dấu hiệu bắt buộc khi được quy định (Điều 78 BLHS) Động cơ: “Lực” (bên trong) thúc đẩy chủ thể có hành vi nguy hiểm cho xã hội. Là dấu hiệu bắt buộc khi được quy định (Điều 142 BLHS) Lỗi – xét về nội dung Có điều kiện lựac chọn xử sự không gây thiệt hại Vô ý Không có ý thức lựa chọn xử sự phạm tội Cố ý Có ý thức lựa chọn xử sự phạm tội Thực hiện xử sự phạm tội (gây thiệt hại) khi Cố ý trực tiếp (Kh.1 Điều 9) Vì xử sự phạm tội phù hợp với mục đích của chủ thể Cố ý gián tiếp (Kh.2 Điều 9) Vì xử sự phạm tội đáp ứng được mục đích của chủ thể Lỗi Vô ý vì quá cẩu thả (Kh.2 Điều 10) Vô ý vì quá tự tin (Kh.1 Điều 10) Vì không ý thức được xử sự của mình sẽ trở thành xử sự phạm tội Vì đã loại trừ khả năng xử sự của mình sẽ trở thành xử sự phạm tội = Lỗi – xét về hình thức cấu trúc tâm lý Lý trí Ý chí Cố ý trực tiếp Cố ý gián tiếp Vô ý vì quá tự tin Vô ý do cẩu thả Sự kiện bất ngờ (Điều 11): Không thấy trước hậu quả, vì * Không có nghĩa vụ thấy trước hoặc * Không có điều kiện thấy trước hậu quả nguy hiểm… Trường hợp không thể khắc phục được: Thấy trước hậu quả nhưng không có điều kiện để ngăn chặn - Nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi - Thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội - Không… - Không… vì * Không nhận thức được mặt thực tế của hành vi hoặc * Tuy nhận thức được mặt thực tế của hành vi nhưng không nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi Tất nhiên hoặc có thể xảy ra Có thể xảy ra Có khả năng xảy ra Mong muốn hậu quả xảy ra Không muốn hậu quả xảy ra Có ý thức để mặc: Khi quyết định xử sự chủ thể chấp nhận cả hai khả năng: * Hậu quả xảy ra và * Hậu quả không xảy ra (Quá) tin hậu quả không xảy ra: Khi quyết định xử sự, chủ thể đã loại trừ khả năng hậu quả xảy ra * Phản ánh * Phản ánh được đầy đủ tính chất nguy hiểm * Đủ cho phép phân biệt với tội phạm khác CTTPVC (có dấu hiệu hậu quả) CTTP tăng nặng (có tình tiết định khung tăng nặng) CTTP: Tổng hợp những dấu hiệu cơ bản, điển hình nhất thuộc 4 yếu tố của một loại tội phạm được quy định trong luật hình sự CTTP cơ bản CTTPHT (không có dấu hiệu hậu quả) Tội phạm CTTP (Hiện tượng) (Khái niệm) CTTP là cơ sở pháp lý của TNHS (Điều 2 BLHS) (Điều kiện cần và đủ) CTTP giảm nhẹ (có tình tiết định khung giảm nhẹ) Phòng vệ chính đáng (Điều 15 BLHS) Quyền được chống trả một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình hoặc người khác. Cơ sở: Hành vi * Nguy hiểm đáng kể * Trái pháp luật * Đang hoặc sẽ xảy ran gay tức khắc Nội dung: Gây thiệt hại cho chính người có hành vi xâm hại – Ngay khi còn biện pháp khác, trừ những trường hợp vì nhân đạo (kẻ tấn công là người mắc bệnh tâm thần hoặc là trẻ em) Phạm vi: Thiệt hại gây ra là cần thiết để ngăn cản hành vi xâm hại. Để đánh giá cần xem xét: * Tính chất của khách thể bị tấn công * Mức độ thiệt hại có thể xảy ra * Sức mãnh liệt của sự tấn công * Khả năng của người phòng vệ * Những điều kiện về hoàn cảnh bên ngoài… Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Thiệt hại gây ra cho người có hành vi xâm hại rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. * Phải chịu TNHS nhưng * Được giảm nhẹ đặc biệt, vì - Động cơ… - Hoàn cảnh… Tình thế cấp thiết (Điều 16 BLHS) Bảo vệ lợi ích hợp pháp bằng cách gây thiệt hại nhỏ hơn Cơ sở: Sự đe doạ gây thiệt hại * Do người, súc vật. thiên tai, sự cố kỹ thuật… gây ra * Đang hiện hữu Nội dung: Gây thiệt hại – Khi không còn biện pháp khác Phạm vi: Thiệt hại gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn Vượt quá giới hạn của tình thế cấp thiết: Thiệt hại gây ra rõ rang là lớn hơn… * Phải chịu TNHS nhưng * Được giảm nhẹ đặc biệt, vì - Động cơ… - Hoàn cảnh… Các giai đoạn thực hiện tội phạm (các bước trong quá trình thực hiện tội phạm cố ý) Chuẩn bị phạm tội (Điều 17 BLHS) Phạm tội chưa đạt (Điều 18 BLHS) Tội phạm hoàn thành Mới có hành vi tạo điều kiện (vật chất hoặc tinh thần) cho việc thực hiện tội phạm như chuẩn bị * Kế hoạch * Công cụ, phương tiện * Các điều kiện cần thiết khác 1. Đã thực hiện tội phạm: * Đã thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP; hoặc * Đã thực hiện hành vi đi liền trước hành vi đó 2. Hành vi phạm tội chưa thoả mãn hết các dấu hiệu của CTTP: * Chưa thực hiện hết hành vi được mô tả trong CTTP; hoặc * Chưa gây ra hậu quả được mô tả trong CTTP Hành vi phạm tội đã thoả mãn hết các dấu hiệu của CTTP * Tội có CTTPVC hoàn thành khi hậu quả xảy ra. * Tội có CTTPHT hoàn thành khi đã thực hiện hành vi Dừng lại vì nguyên nhân khách quan Tội phạm kết thúc: Thời điểm hành vi phạm tội đã thực sự dừng lại Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội (Điều 19 BLHS) * Tự mình không thực hiện phạm tội đến cùng tuy không có gì ngăn cản. (Dừng lại tự nguỵện và dứt khoát) * Được miễn TNHS về tội phạm định phạm, vì… TNHS trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt (Đ.17, Đ.18, Đ.52 BLHS) 1. Được đặt ra vì * Đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội. * Ý thức chủ quan vẫn mong muốn thực hiện tội phạm đến cùng - dừng lại là do nguyên nhân khách quan. Nếu do chủ quan 2. Nhưng có sự phân biệt: * Trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, TNHS chỉ đặt ra nếu tội định phạm là tội rất nghiêm trọng. * TNHS được xác định qua: - Tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi - Mức độ thực hiện ý định phạm tội - Nguyên nhân làm tội phạm phải dừng lại… Đồng phạm (Điều 20 BLHS) Nhiều người cố ý cùng thực hiện tội phạm Nhiều người (có đủ điều kiện của chủ thể) Cùng thực hiện Cùng cố ý * Cùng tham gia với một trong bốn loại hành vi cụ thể: - Thực hành; - Tổ chức; - Xúi giục; - Giúp sức. * Tất cả các hành vi tham gia của nhưữn người đồng phạm tạo thành thể thống nhất * Hậu quả là kết quả chung * Mỗi người đều cố ý: + Lý trí: - Nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. - Thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi. + Ý chí: - Mong muốn hoặc - Có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra * Mỗi người đều biết và mong muốn sự cố ý của người khác Cùng mục đích, cùng động cơ (nếu mục đích, động cơ là dấu hiệu của CTTP) Đồng phạm giản đơn Đồng phạm phức tạp Đồng phạm có tổ chức: Có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm Đồng phạm không có thông mưu trước Đồng phạm có thong mưu trước Người thực hành Người xúi giục Người giúp sức Người tổ chức Trực tiếp thực hiện tội phạm * Thực hiện hành vi được mô tả trong CTTP - Tự mình; hoặc - Qua hành vi của người khác – Hành vi này không cấu thành tội phạm (hoặc chỉ cấu thành tội cố ý). * Có thể thực hiện toàn bộ hoặc chỉ một phần hành vi (nếu có nhiều người thực hành) Thúc đầy người khác thực hiện tội phạm qua hành động