Giáo trình môn Luật lao động

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. BÀI 1 KHÁI NIỆM LUẬT LAO ĐỘNG 1. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG 1.1. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG Điều 1 BLLĐ “BLLĐ điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động”. 1.1.1. Quan hệ lao động giữa NLĐ làm công ăn lương với NSD lao động Trong nền KTTT, BLLĐ không điều chỉnh tất cả các quan hệ lao động của người lao động trong xã hội mà chỉ điều chỉnh quan hệ lao động của người lao động làm công ăn lương trong tất cả doanh nghiệp, cơ quan tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu cụ thể:  Quan hệ lao động trong doanh nghiệp nhà nước (trừ những người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ TGĐ, phó TGĐ, GĐ, phó GĐ, kế toán trưởng DNNN).  Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trong theo luật DN  Quan hệ lao động trong DN có vốn đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư NN tại VN  Quan hệ LĐ giữa NLĐ là người nước ngoài với NSD lao động là công dân VN hay là người nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại VN.  Quan hệ LĐ giữa công dân VN với các cơ quan tổ chức nước ngoài hay tổ chức quốc tế đóng tại VN.  Quan hệ LĐ giữa những người LĐ làm công ăn lương với HTX  Quan hệ LĐ giữa NLĐ làm công ăn lương với các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội.  Quan hệ LĐ giữa NLĐ làm công ăn lương với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác

pdf49 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 719 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Luật lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET ThS. BÙI THỊ KIM NGÂN Năm 2006 GIÁO TRÌNH LUẬT LAO ĐỘNG ThS. BÙI THỊ KIM NGÂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. BÀI 1 KHÁI NIỆM LUẬT LAO ĐỘNG 1. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG 1.1. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG Điều 1 BLLĐ “BLLĐ điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động”. 1.1.1. Quan hệ lao động giữa NLĐ làm công ăn lương với NSD lao động Trong nền KTTT, BLLĐ không điều chỉnh tất cả các quan hệ lao động của người lao động trong xã hội mà chỉ điều chỉnh quan hệ lao động của người lao động làm công ăn lương trong tất cả doanh nghiệp, cơ quan tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu cụ thể:  Quan hệ lao động trong doanh nghiệp nhà nước (trừ những người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ TGĐ, phó TGĐ, GĐ, phó GĐ, kế toán trưởng DNNN).  Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trong theo luật DN  Quan hệ lao động trong DN có vốn đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư NN tại VN  Quan hệ LĐ giữa NLĐ là người nước ngoài với NSD lao động là công dân VN hay là người nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại VN.  Quan hệ LĐ giữa công dân VN với các cơ quan tổ chức nước ngoài hay tổ chức quốc tế đóng tại VN.  Quan hệ LĐ giữa những người LĐ làm công ăn lương với HTX  Quan hệ LĐ giữa NLĐ làm công ăn lương với các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội.  Quan hệ LĐ giữa NLĐ làm công ăn lương với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. 1.1.2. Các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ LĐ  Quan hệ về việc làm  Quan hệ về học nghề  Quan hệ giữa tổ chức công đoàn với NSD lao động  Quan hệ về đảm bảo vật chất cho NLĐ (hoặc là thành viên gia đình họ) trong trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động  Quan hệ về bồi thường thiệt hại  Quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động 1.2. PHƯƠNG PHÁP ĐIềU CHỉNH CủA LUậT LAO ĐộNG Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức, là biện pháp tác động của nhà nước lên các quan hệ xã hội do ngành luật ấy điều chỉnh. Xuất phát từ tính chất đặc điểm của quan hệ LĐ và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ LĐ nên luật LĐ sử dụng nhiều phương pháp tác động khác nhau, bao gồm:  Phương pháp thỏa thuận: Đây là phương pháp điều chỉnh quan trọng của luật LĐ trong nền kinh tế thị trường phương pháp này được sử dụng trong việc thiết lập quan hệ LĐ (Giao kết hợp đồng lao động, chấm dứt HĐLĐ, phương pháp này được sử dụng khi ký kết thỏa ước LĐ tập thể, giải quyết tranh chấp lao động ...  Phương pháp mệnh lệnh: Phương pháp này áp dụng để xác định nghĩa vụ của NLĐ đối với NSD lao động. Trong quá trình lao động NSDLĐ có quyền kiểm tra, giám sát công việc của NLĐ, có quyền điều chuyển lao động, có quyền ban hành nội quy lao động.... mà NLĐ phải có nghĩa vụ chấp hành.  Phương pháp tác động xã hội (thông qua hoạt động của tổ chức CĐ tác động vào các quan hệ phát sinh trong quá trình LĐ): Đây là phương pháp điều chỉnh đặc thù của luật LĐ, theo phương pháp này để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình lao động có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ phải có sự tham gia của tổ chức công đoàn, tuy nhiên mức độ phạm vi tham gia do pháp luật quy định nhằm đảm bảo tính tự chủ của NSD lao động. 2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG – HỆ THỐNG VÀ NGUỒN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. 2.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG 2.1.1. Nguyên tắc bảo vệ NLĐ Trong nền KTTT, NLĐ làm công ăn lương luôn ở vị thế yếu trong quan hệ lao động. BLLĐ thể hiện ý chí của nhà nước trong việc quy định những đảm bảo cơ bản về việc làm, trả công lao động, thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động vệ sinh lao động, BHXH, danh dự nhân phẩm của NLĐ, những quy định riêng đối với lao động nữ và một số lao động khác, quy định chế độ trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ, NLĐ có quyền giao kết HĐLĐ, có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, có quyền đình công trong khuôn khổ của pháp luật 2.1.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSD lao động Hiến pháp 1992 đã thừa nhận quyền cơ bản của các thành phần kinh tế, NSDLĐ dù là DN nhà nước hay DN thuộc các thành phần kinh tế khác đều có quyền tự chủ kinh doanh có quyền thuê mướn sử dụng lao động. Nhà nước khuyến khích đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước có lợi cho nền kinh tế đất nước và giải quyết việc làm cho NLĐ. Do vậy khi bảo vệ NLĐ thì phải bảo vệ cả quyền và lợi ích hợp pháp cuả NSD lao động. BLLĐ quy định NSDLĐ có quyền tuyển chọn lao động, có quyền tăng, giảm số lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, có quyền quản lí điều hành lao động, có quyền ban hành nội quy lao động, có quyền khen thưởng đối với người có thành tích và xử phạt đối với người vi phạm kỉ luật lao động. 2.1.3. Kết hợp hài hòa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội Trong nền KTTT, nhà nước không chỉ chú trọng đến sự phát triển của nền kinh tế mà theo kinh nghiệm lịch sử còn phải tính toán kỹ các vấn đề xã hội, mọi quan hệ giữa kinh tế và xã hội. Mọi quy định thái quá về kinh tế hay xã hội đều bất lợi cho các mục tiêu chính cần đạt được vì vậy việc đưa ra những đảm bảo cho NLĐ nhất là các chính sách xã hội là điều hết sức cần thiết nhưng phải cân nhắc mức độ thích hợp của từng thời kỳ để nâng dần lên từng bước có tính đến khả năng kinh tế tài chính của đất nước và khả năng chi trả của NSDLĐ cần xét tới phạm vi biện pháp, bước đi thích hợp có như vậy mới bảo vệ được NLĐ trên thực tế. 2.2. HỆ THỐNG VÀ NGUỒN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG 2.2.1. Hệ thống ngành luật lao động gồm có 2 phần CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.  Phần chung bao gồm các quy phạm, quy định những vấn đề chung như đối tượng, phương pháp điều chỉnh, nguyên tắc của ngành luật, quan hệ Pháp luật lao động.  Phần riêng bao gồm nhưng quy phạm điều chỉnh từng mặt riêng biệt được sắp xếp theo các chế định bao gồm: Việc làm, học nghề, HĐLĐ, TƯLĐTT, tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ATLĐ, VSLĐ, CĐ, BHXH và tranh chấp LĐ. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. 2.2.2. Nguồn của LLĐ gồm  Các văn bản luật: HP 1992 (Đ55, 56, 59), BLLĐ 1994 (luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLLĐ năm 2002), Luật CĐ 1990.  Các văn bản dưới luật: Pháp lệnh, NĐ, QĐ của Chính phủ, TT của các Bộ, liên Bộ. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. BÀI 2 QUAN HỆ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG 1. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 1.1. KHÁI NIỆM Là quan hệ xã hội về sử dụng sức lao động của NLĐ làm công ăn lương theo hình thức Hợp đồng lao động trong các DN, cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu được các quy phạm pháp luật lao động điều chỉnh. Đặc điểm  Quan hệ pháp luật lao động được thiết lập trên cơ sở HĐLĐ.  Người lao động dù làm việc cho bất kỳ NSDLĐ nào cũng phải tự mình tham gia vào quá trình lao động phải chịu sự kiểm tra giám sát, quản lí điều hành của NSDLĐ.  Có sự tham gia của tổ chức Công đoàn trong việc phát sinh thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật lao động 1.2. THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Chủ thể:  Người lao động làm công ăn lương  Công dân VN: Muốn tham gia quan hệ pháp luật lao động phải có năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động. Vấn đề này đã được ghi nhận tại Đ55 HP1992 “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân”. Trong luật lao động năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động được nhắc đến như là một khái niệm thống nhất và xuất hiện khi công dân đạt đến độ tuổi nhất định với sự phát triển bình thường của thể lực và trí lực. BLLĐ quy định tại Đ6 “người lao động ít nhất đủ 15 tuổi có khả năng lao động và có giao kết HĐLĐ”.  Người nước ngoài: Muốn làm thuê cho NSDLĐ là công dân VN hay người nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại VN phải có giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền VN cấp. Người nước ngoài lao động tại CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. VN được hưởng các quyền lợi và gánh vác các nghĩa vụ theo pháp luật VN.  Người sử dụng lao động: Là tất cả các DN, cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở hữu. Muốn thuê mướn sử dụng lao động các DN, cơ quan, tổ chức này phải có những điều kiện nhất định mà pháp luật quy định (giấy phép sản xuất, kinh doanh, thành lập DN... quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...), riêng cá nhân muốn thuê lao động ít nhất phải đủ 18 tuổi trở lên có sức khỏe và nhận thức bình thường.  Khách thể của quan hệ pháp luật về sử dụng lao động của NSDLĐ là lợi ích, mục đích mà các chủ thể hướng tới đó chính là sức lao động của NLĐ làm công ăn lương.  Nội dung của quan hệ pháp luật về sử dụng lao động - đó chính là quyền và nghĩa vụ lao động của các chủ thể. Người lao động làm công ăn lương Quyền:  Được đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe trong quá trình lao động  Được hưởng tiền lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong HĐLĐ phù hợp với pháp luật lao động.  Được thành lập, gia nhập tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ.  Được yêu cầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.  Được đình công trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.  Được tôn trọng danh dự nhân phẩm trong quá trình lao động. Nghĩa vụ:  Thực hiện HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lao động của DN và tuân theo sự điều hành hợp pháp của NSD lao động. Người sử dụng lao động Quyền:  Được tuyển chọn, kiểm tra giám sát, quản lí điều hành, tăng hoặc giảm số lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh trên cơ sở những quy định của pháp luật.  Được thương lượng ký kết TƯLĐTT  Được yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.  Được khen thưởng và xử lí kỷ luật lao động Nghĩa vụ:  Phải đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cho NLĐ trong quá trình lao động.  Giao công việc cho NLĐ như đã thỏa thuận trong HĐLĐ  Đảm bảo trả lương và các chế độ khác theo thỏa thuận trong HĐLĐ  Thực hiện các điều khoản đã cam kết trong TƯLĐTT  Phải thừa nhận và tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn hoạt động trong DN.  Phải tôn trong danh dự nhân phẩm của NLĐ trong quá trình lao động 1.3. SỰ KIỆN LÀM PHÁT SINH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT QUAN HỆ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG  Sự kiện làm phát sinh:  Giao kết HĐLĐ  Sự kiện làm thay đổi quan hệ pháp luật về sử dụng lao động, tức là thay đổi phạm vi, quyền và nghĩa vụ lao động của các chủ thể Sự kiện này có thể do ý chí của 2 bên, cũng có thể do ý chí của một bên)  Sự kiện làm chấm dứt quan hệ pháp luật về sử dụng lao động:  Sự kiện này có thể xảy ra do ý chí của con người (do ý chí của 2 bên, do ý chí của 1 bên hoặc do ý chí của TAND)  Sự kiện xảy ra không phụ thuộc ý chí của con người (biến cố pháp lí). 2. NHÓM QUAN HỆ PHÙ HỢP PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG KHÁC 2.1. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ HỌC NGHỀ Quan hệ pháp luật về việc làm: Hoạt động của các tổ chức giới thiệu việc làm sẽ làm phát sinh các quan hệ pháp luật chủ yếu (quan hệ giữa tổ chức giới thiệu việc làm và NLĐ đang có nhu cầu tìm việc, quan hệ giữa tổ chức giới thiệu việc làm với tổ chức đang có nhu cầu thuê mướn sử dụng lao động). Tuỳ từng mối quan hệ cụ thể mà giữa các bên hình thành các quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định trong các vấn đề như tư vấn, thông tin, giới thiệu, cung ứng, lệ phí..... Quan hệ pháp luật về học nghề: Quyền và nghĩa vụ của các bên dạy nghề và học nghề phát sinh trên cơ sở những thỏa thuận trong HĐ học nghề bao gồm: mục tiêu đào tạo, học phí, thời gian, địa điểm, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bồi thường khi vi phạm HĐ học nghề. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. 2.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT GIỮA CÁC TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VỚI NSDLĐ  Quyền hạn của tổ chức Công đoàn - Khi tham gia quan hệ pháp luật này BLLĐ quy định công đoàn có những quyền hạn nhất định:  Quyền kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ (đặc biệt là các quy định về an toàn lao động vệ sinh lao động)  Quyền thương lượng ký kết TƯLĐTT  Quyền khởi xướng và lãnh đạo cuộc đình công  Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: Phải thừa nhận các quyền của Công đoàn, tạo điều kiện để công đoàn thực hiện tốt các quyền đó. NSDLĐ không được phân biệt đối xử vì lí do NLĐ thành lập, gia nhập hoạt động công đoàn, hay dùng biện pháp kinh tế hay các thủ đoạn khác để ngăn cản hoặc can thiệp vào hoạt động của tổ chức công đoàn. 2.3. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI Khi tham gia quan hệ pháp luật lao động các chủ thể phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết trong HĐLĐ. Khi thực hiện các nghĩa vụ này nếu một trong các bên gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì giữa họ phát sinh quan hệ về bồi thường thiệt hại và có thể phân thành 03 nhóm:  Quan hệ về bồi thường thiệt hại về tài sản  Quan hệ bồi thường thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng lao động  Quan hệ bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của NLĐ 2.4. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI  Quan hệ pháp luật trong việc tạo lập Quỹ bảo hiểm xã hội  Nghĩa vụ của người tham gia BHXH là phải đóng góp cho quỹ BHXH theo quy định (hàng tháng NLĐ phải đóng 5% trên tiền lương theo HĐLĐ, NSD lao động hàng tháng phải đóng 15% trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị), ngoài ra quỹ BHXH còn được hỗ trợ của nhà nước và các nguồn khác.  BHXH Việt Nam có trách nhiệm quản lí, bảo tồn quỹ để thực hiện việc chi trả cho NLĐ khi có đủ điều kiện. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.  Quan hệ pháp luật trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội.  Người lao động tham gia quan hệ pháp luật về BHXH có nghĩa vụ đóng phí BHXH và có quyền được hưởng khi có đủ điều kiện, còn cơ quan BHXH có nghĩa vụ phải giải quyết các chế độ BHXH cho NLĐ khi có đủ điều kiện 2.5. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG Là quan hệ giữa các chủ thể của quan hệ lao động có tranh chấp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó. Tuỳ theo từng loại tranh chấp lao động mà pháp luật quy định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khác nhau và các bên tranh chấp trong mối quan hệ cụ thể sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ chủ yếu, chẳng hạn các bên tranh chấp có quyền:  Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện của mình tham gia giải quyết tranh chấp.  Rút đơn hoặc thay đổi nội dung tranh chấp  Yêu thay người trực tiếp tiến hành giải quyết tranh chấp  Đồng thời họ có nghĩa vụ:  Cung cấp đầy đủ tài liệu chứng cứ theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.  Nghiêm chỉnh chấp hành các thỏa thuận đã đạt được trong biên bản hòa giải thành; quyết định đã có hiệu lực của TAND. Còn các cơ quan tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có quyền yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp tài liệu chứng cứ, trưng cầu giám định, mời nhân chứng, lập các biên bản hòa giải, ra quyết định, bản án... đồng thời có nghĩa vụ giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi thẩm quyền đã đựơc pháp luật quy định. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. BÀI 3 VIỆC LÀM VÀ HỌC NGHỀ 1. VIỆC LÀM 1.1. KHÁI NIỆM Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm (Đ13 BLLĐ)  Khái niệm này đã giải tỏa quan niệm cho rằng chỉ làm việc trong khu vực nhà nước mới được coi là có việc làm. Lao động tạo ra thu nhập không chỉ trong khu vực nhà nước mà còn có ở thành phần kinh tế khác thậm chí trong gia đình đều được coi là việc làm.  Khái niệm này còn làm nổi bật đặc trưng của nhà nước pháp quyền thể hiện ở chỗ chỉ được làm những việc mà pháp luật không cấm. Có nghĩa rằng có những hoạt động lao động tuy có tạo ra thu nhập, thậm chí thu nhập cao nhưng bị pháp luật cấm thì không được thừa nhận là việc làm..... 1.2. TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM  Trách nhiệm của nhà nước: Điều 14, 15 BLLĐ quy định rõ trách nhiệm to lớn của nhà nước từ khâu kế hoạch chính sách cho vay vốn chính sách giảm, miễn thuế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh doanh khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành đầu tư giải quyết việc làm, lập quỹ quốc gia về việc làm, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề, đầu tư xây dựng các vùng kinh tế mới. Chính quyền địa phương cũng phải xây dựng chương trình và quỹ giải quyết việc làm.  Trách nhiệm của người sử dụng lao động  Các DN không phân biệt thành phần kinh tế với khả năng và điều kiện của mình có trách nhiệm cùng với nhà nước giải quyết việc làm cho người lao động.  NSD lao động có quyền tuyển chọn lao động và ưu tiên tuyển lao động nữ khi họ có đủ tiêu chuẩn và DN có nhu cầu.  NSD lao động phải nhận một tỉ lệ NLĐ là người tàn tật vào làm việc trong DN.  Đối với NLĐ đang làm việc tại DN, NSDLĐ phải đảm bảo việc làm theo HĐLĐ, (TƯLĐTT nếu có) trong trường hợp do thay đổi cơ cấu công CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. nghệ mà NLĐ bị mất việc làm thì NSD lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng họ vào chỗ làm việc mới, còn nếu không giải quyết được việc làm mới phải trả trợ cấp mất việc làm theo Đ17 BLLĐ.  Trách nhiệm của NLĐ: Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước và xã hội chỉ có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho NLĐ, còn NLĐ phải tự lo liệu việc làm vì thế NLĐ phải chủ động trang bị cho mình một hoặc nhiều nghề để có thể tham gia quan hệ lao động hoặc tự tạo việc làm. 2. HỌC NGHỀ 2.1. ĐẶC ĐIỂM HỌC NGHỀ DO LUẬT LAO ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH Học nghề theo BLLĐ không nhất thiết phải có đầy đủ phương tiện như trường lớp, chương trình học, tài liệu nghiên cứu.... mà học nghề ở đây gắn với việc làm thời gian học thường ngắn, thực hành là chính và hướng vào những nghề mà thị trường lao động đang cần có thể vừa học vừa làm ra sản phẩm, có thể học tại trường lớ