Giáo trình tin học cấp độ A

Từ lâu, con người đã quan tâm đến thông tin. Tuy nhiên, trước đây những kết qủa đạt được chưa có tính hệ thống và chỉ mới xuất hiện rải rác ở một số lĩnh vực khoa học. Sự xuất hiện của máy tính điện tử đã giúp cho việc khai thác và xử lý thông tin trở nên hiệu quả, thuận lợi hơn, tạo nên một sự bùng nổ về thông tin trong vài thập kỷ gần đây. Theo quan điểm truyền thống, ba nhân tố cơ bản của nền kính tế là điều kiện tự nhiên, nguồn lao động và vốn đầu tư. Ngày nay, ngoài ba nhân tố then chốt đó, xuất hiện một nhân tố mới rất quan trọng, đó là thông tin. Cùng với việc sáng tạo ra công cụ mới là máy tính điện tử, con người cũng tập trung trí tuệ từng bước xây dựng một ngành khoa học tương ứng để đáp ứng những nhu cầu khai thác tài nguyên thông tin. Trong bối cảnh đó, ngành Tin học được hình thành và phát triển thành một ngành khoa học với các nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Ngành Tin học có những đặc điểm tương tự như các ngành khoa học khác nhưng cũng có một số đặc thù riêng. Một trong những đặc thù đó, là quá trình nghiên cứu và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin không tách rời việc phát triển và sử dụng máy tính điện tử. 2. Thuật ngữ "Tin học": Có lẽ chưa có một ngành khoa học nào mà lại có lắm tên gọi đến vậy. Đầu tiên là tên gọi "Khoa học máy tính" (Computer Science - Mỹ), đến "Tin học" (Informatique - Pháp, Informatics - Anh), "Khoa học thông tin, " Khoa học công nghệ thông tin", gần đây là "Công nghệ thông tin". Theo GS. TSKH Phan Đình Diệu, "Tin học" là tên gọi được nhiều chuyên gia dùng hiện nay và có tính khoa học, vừa gọn, vừa đủ khái quát, bao hàm đầy đủ các nội dung của ngành khoa học này. Vậy, Tin học là một ngành khoa học được hiểu như sau: Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu là phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội

doc76 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình tin học cấp độ A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO TRÌNH TIN HỌC CẤP ĐỘ A NGUYỄN QUỐC SƠN TRUNG TÂM GXTX HN TIÊN PHƯỚC GIÁO TRÌNH TIN HỌC 1 CẤP ĐỘ A 1 NGUYỄN QUỐC SƠN 1 TRUNG TÂM GXTX HN TIÊN PHƯỚC 1 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TIN HỌC VÀ MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ 6 Bài 1: Tin học là một ngành khoa học 6 1. Sự hình thành và phát triển của Tin học: 6 2. Thuật ngữ "Tin học": 6 Bài 2: Thông tin và dữ liệu 6 1. Khái niệm thông tin và dữ liệu: 7 2. Đơn vị đo lượng thông tin: 7 3. Các dạng thông tin: 7 a) Loại số: 7 VD: Số 3, 4, 5.6, … 7 b) Loại phi số: Với những thông tin loại này, ta cần phân biệt được đâu là thông tin và đâu là phương tiện mang thông tin. Dưới đây là một số thông tin loại phi số ta thường gặp trong cuộc sống: 8 4. Mã hoá thông tin trong máy tính: 8 5. Biểu diễn thông tin trong máy tính: 8 a) Hệ đếm: 8 VD: 11AB,E16 = 1x163 + 1x162 + 10x161 + 11x160 + 14x16-1 9 VD: Giải bài toán 65,2510 = ?2 9 Vây, 6510 = 10000012 9 Chuyển đổi phần phân: 0,25 9 Vậy, 0,2510 = 0,012 9 b) Biểu diễn thông tin trong máy tính: 9 Bài 3: Gới thiệu về máy tính 12 1. Sơ đồ cấu trúc của một máy tính: 12 2. Bộ xử lý trung tâm (CPU - Central Processing Unit): 12 3. Bộ nhớ trong (Main Memory): 12 4. Bộ nhớ ngoài: 13 5. Thiết bị vào: 13 6. Thiết bị ra: 14 Bài 4: Phần mềm máy tính 15 1. Định nghĩa: 15 2. Phần mềm hệ thống: 15 3. Phần mềm ứng dụng: 15 PHẦN II: HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS 16 Bài 1: Những kiến thức cơ sở 16 1. Khái niệm hệ điều hành và hệ điều hành Windows: 16 2. Thao tác với chuột: Bao gồm những thao tác sau đây: 16 3. Môi trường Windows: 16 a) Cửa sổ, bảng chọn, biểu tượng: 16 b) Bảng chọn Start và thanh công việc: 17 a) Khởi động Windows: 18 b) Thoát khỏi Window: 18 Bài 2: Làm việc với tệp và thư mục 19 I. Tổ chức thông tin trong máy tính: 19 II. Làm việc với tệp và thư mục: 19 1. Chọn đối tượng: 19 2. Xem tổ chức tệp và thư mục trên đĩa: 19 Trên thanh công cụ chuẩn 20 3. Tạo mới một thư mục: 20 4. Đổi tên tệp hoặc thư mục: 20 5. Sao chép tệp hoặc thư mục: 20 6. Di chuyển tệp và thư mục: 21 7. Xoá tệp hoặc thư mục: 21 8. Khôi phục hoặc xoá hẳn các tệp đã bị xoá: 21 Bài 3: Một số tính năng trong Windows 22 I. Khởi động và kết thúc chương trình: 22 1. Khởi động chương trình: 22 2. Thoát khỏi chương trình: 22 II. Tạo đường tắt trong Windows: 22 III. Mở một tài liệu mới mở gần đây: 23 IV. Tìm một tệp hay thư mục: 23 Bài 4: Control Panel và việc thiết đặt hệ thống 25 I. Giới thiệu về Control Panel: 25 II. Một số thiết đặt hệ thống: 25 1. Thay đổi thuộc tính màn hình nền: 25 2. Thiết đặt các thông số khu vực: 26 III. Cài đặt máy in: 27 PHẦN III: HỆ SOẠN THẢO VĂN BẢN WORD 29 Bài 1: Tổng quan về hệ soạn thảo văn bản Microsoft Word 29 I. Hệ soạn thảo văn bản: 29 II. Gõ chữ Việt trong khi soạn thảo văn bản: 29 III. Một số quy ước trong việc gõ văn bản: 30 IV. Giới thiệu về Microsoft Word: 31 1. Khởi động Word: 31 2. Màn hình làm việc của Word: 31 3. Kết thúc phiên làm việc với Word: 32 V. Các thao tác biên tập văn bản: 32 1. Mở tệp văn bản: 32 2. Con trỏ văn bản và con trỏ chuột: 33 3. Các thao tác biên tập văn bản: 33 a) Chọn văn bản: 33 b) Xoá văn bản: 33 c) Sao chép một phần văn bản: 34 d) Di chuyển một phần văn bản: 34 Bài 2: Định dạng văn bản 36 1. Định dạng ký tự: 36 2. Định dạng đoạn văn bản: 36 Ngoài ra, ta cũng có thể định dạng đoạn văn bản bằng các con trỏ trên thước ngang 37 3. Định dạng trang văn bản: 37 Bài 3: Làm việc với bảng trong văn bản 39 1. Tạo bảng: 39 Cách 3: Dùng nút lệnh Draw Table 39 2. Các thao tác với bảng: 40 a. Chọn một đối tượng trong bảng: 40 a. Thay đổi độ rộng hàng, cột: 40 b. Chèn thêm hoặc xoá ô, hàng, cột: 40 c. Tách một ô thành nhiều ô: 41 d. Gộp nhiều ô thành một ô: 41 e. Định dạng văn bản trong ô: 41 f. Kẻ đường biên và đường lưới cho bảng: 42 3. Sắp xếp dữ liệu trong bảng: 42 Bài 4: Một số chức năng soạn thảo nâng cao 43 1. Tạo danh sách liệt kê dạng ký hiệu và số thứ thự: 43 2. Tạo chữ cái lớn đầu đoạn văn: 44 4. Định dạng cột: 44 Bài 5: Chèn một số đối tượng đặc biệt vào văn bản 46 1. Ngắt trang văn bản: 46 2. Đánh số trang: 46 3. Chèn tiêu đề trang: 47 4. Chèn các ký hiệu đặc biệt: 47 5. Chèn hình ảnh vào văn bản: 48 Bài 6: Các công cụ trợ giúp soạn thảo 48 Bài 6: Các công cụ trợ giúp soạn thảo 49 I. Tìm kiếm và thay thế: 49 1. Tìm kiếm (Find): 49 2. Thay thế (Replace): 49 3. Các khả năng tìm kiếm và thay thế chính xác hơn: 50 II. Gõ tắt: 50 III. Bảo vệ văn bản: 50 Bài 7: Chuẩn bị in và in văn bản 52 1. Xem trước khi in: 52 2. In văn bản: 52 PHẦN IV: CHƯƠNG TRÌNH BẢNG TÍNH EXCEL 54 Bài 1: Các khái niệm cơ bản 54 I. Ví dụ về bảng tính 54 II. Chương trình bảng tính 54 III. Làm quen với chương trình bảng tính Excel 55 1. Khởi động thoát khỏi Excel: 55 2. Màn hình làm việc của Excel: 55 3. Nhập dữ liệu: 56 Bài 2: Dữ liệu trên bảng tính 57 1. Dữ liệu kiểu số: 57 2. Dữ liệu kiểu ký tự: 57 3. Dữ liệu thời gian: 58 VD: 03/01/1900 - 01/01/1900 = 2 58 4. Dữ liệu kiểu lôgic: 58 Bài 3: Lập công thức để tính toán 59 I. Sử dụng công thức: 59 II. Sử dụng địa chỉ ô và khối trên thanh công thức: 59 Bài 4: Sử dụng hàm 61 I. Khái niệm hàm trong chương trình bảng tính 61 II. Một số hàm thông dụng: 61 VD: SUM(3,6,8,10): Cho kết quả là tổng của các giá trị 3,6,8,10 là 27 62 VD: AVERAGE(3,5,7): Cho kết quả là trung bình cộng của 3,5,7 là 5 62 Mỗi biến trong hàm MIN và MAX cũng tương tự như trong hai hàm trên 62 VD: MAX(6,7,8+9): cho kết quả là 17 62 VD: SQRT(9): Cho kết quả là 3 62 - Ý nghĩa: Cho kết quả là giá trị tuyệt đối của giá trị biến 62 VD: ROUND(123456, -2): Cho kết quả là số 123460 62 - Ý nghĩa: Cho kết quả là một số nguyên là phần nguyên của giá trị biến 63 VD: UPPER("Nam Phi"): Cho kết quả là "NAM PHI" 63 Biến trong hàm này tương tự như trong hàm UPPER 63 VD: LOWER("TIN HOC"): Cho kết quả là "tin hoc" 63 Biến trong hàm nãy cũng tương tự như trong hai hàm trên 63 VD: LEFT("Tin học",4): Cho kết quả là "Tin " 63 Trong hàm này danh sách biến rỗng 64 Trong đó DS biến là các thành phần có gí trị số 64 VD: COUNT(3,4,7): Cho kết quả là 3 64 VD: IF(5>7,"Tin hoc","Tin hoc A"): Cho kết quả là Tin học A 64 Bài 5: Thao tác với dữ liệu trên trang tính 65 I. Xóa, sửa nội dung ô tính: 65 II. Sao chép, di chuyển: 65 1. Chọn đối tượng cần thao tác 65 3. Chọn đối tượng cần đặt dữ liệu đến 65 Bài 6: Trình bày trang tính 68 I. Điều chỉnh độ rộng cột và độ cao hàng 68 II. Xóa và chèn hàng hoặc cột: 68 III. Định dạng: 68 1. Định dang văn bản 69 3. Căn chỉnh dữ liệu trong ô 70 IV. Kẻ đường biên và tô màu nền: 70 2. Tô màu nền 71 II. Gộp ô và tách các ô: 71 III. Sử dụng thanh công cụ định dạng: 72 Bài 7: Các công cụ trợ giúp 73 II. Tìm kiếm và thay thế: 73 Thao tác thay thế (Replace) trong Excel cũng tương tự như trong Word 73 II. Sắp xếp dữ liệu: 73 Bài 8: Lọc dữ liệu từ danh sách dữ liệu 75 1. Danh sách dữ liệu: 75 2. Lọc dữ liệu từ danh sách: 75 3. Sử dụng các tùy chọn Top 10 và Custom để lọc dữ liệu: 76 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TIN HỌC VÀ MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ Bài 1: Tin học là một ngành khoa học 1. Sự hình thành và phát triển của Tin học: Từ lâu, con người đã quan tâm đến thông tin. Tuy nhiên, trước đây những kết qủa đạt được chưa có tính hệ thống và chỉ mới xuất hiện rải rác ở một số lĩnh vực khoa học. Sự xuất hiện của máy tính điện tử đã giúp cho việc khai thác và xử lý thông tin trở nên hiệu quả, thuận lợi hơn, tạo nên một sự bùng nổ về thông tin trong vài thập kỷ gần đây. Theo quan điểm truyền thống, ba nhân tố cơ bản của nền kính tế là điều kiện tự nhiên, nguồn lao động và vốn đầu tư. Ngày nay, ngoài ba nhân tố then chốt đó, xuất hiện một nhân tố mới rất quan trọng, đó là thông tin. Cùng với việc sáng tạo ra công cụ mới là máy tính điện tử, con người cũng tập trung trí tuệ từng bước xây dựng một ngành khoa học tương ứng để đáp ứng những nhu cầu khai thác tài nguyên thông tin. Trong bối cảnh đó, ngành Tin học được hình thành và phát triển thành một ngành khoa học với các nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Ngành Tin học có những đặc điểm tương tự như các ngành khoa học khác nhưng cũng có một số đặc thù riêng. Một trong những đặc thù đó, là quá trình nghiên cứu và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin không tách rời việc phát triển và sử dụng máy tính điện tử. 2. Thuật ngữ "Tin học": Có lẽ chưa có một ngành khoa học nào mà lại có lắm tên gọi đến vậy. Đầu tiên là tên gọi "Khoa học máy tính" (Computer Science - Mỹ), đến "Tin học" (Informatique - Pháp, Informatics - Anh), "Khoa học thông tin, " Khoa học công nghệ thông tin", gần đây là "Công nghệ thông tin". Theo GS. TSKH Phan Đình Diệu, "Tin học" là tên gọi được nhiều chuyên gia dùng hiện nay và có tính khoa học, vừa gọn, vừa đủ khái quát, bao hàm đầy đủ các nội dung của ngành khoa học này. Vậy, Tin học là một ngành khoa học được hiểu như sau: Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu là phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội Bài 2: Thông tin và dữ liệu 1. Khái niệm thông tin và dữ liệu: Thực ra, không có sự khác biệt giữa khái niệm thông tin được hiểu trong đời sống xã hội và khái niệm thông tin trong tin học. Mỗi đối tượng tồn tại ở trong đời sống được gọi là một thực thể, những hiểu biết có thể có về một thực thể được gọi là thông tin về thực thể đó. Thông tin có được về một thực thể càng nhiều thì con người càng dễ xác định về thực thể đó và ngược lại. Ví dụ, loài hoa có thân gai, lá hình răng cưa, hoa màu hồng có nhiều cánh mỏng, mùi thơm quý phái là thông tin về loài hoa hồng. Muốn máy tính xử lý được thông tin thì con người phải đưa thông tin vào máy tính. Dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính. 2. Đơn vị đo lượng thông tin: Đơn vị cơ bản đo lượng thông tin trong máy tính là bit. Đó là lượng thông tin vừa đủ để xác định chắc chắn một trạng thái của một sự kiện có hai trạng thái với khả năng xuất hiện như nhau. Trong Tin học, thuật ngữ bit thường dùng để chỉ phần nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính để lưu trữ một trong hai ký hiệu, được sử dụng để biểu diễn thông tin trong máy tính là 1 và 0. Ví dụ, giả sử có dãy 8 bóng đèn được đánh số từ 1 đến 8 với các trạng thái bật, tắt như hình 2. Nếu ta sử dụng ký hiệu 1 và 0 để lần lượt biểu diễn tương ứng các trạng thái bật và tắt của 8 bóng đèn trên thì thông tin về dãy 8 bóng đèn trên được biểu diễn bằng dãy 8 bit như sau 10010001 Để lưu trữ dãy bit đó, ta cần dùng ít nhất 8 bit của bộ nhớ máy tính, hay nói cách khác là cần dùng ít nhất một byte bộ nhớ để lưu trữ (1 byte = 8 bit). Ngoài ra, người ta còn dùng các đơn vị là bội của byte để biểu diễn thông tin trong máy tính: Ký hiệu  Tên gọi  Độ lớn   KB  Ki-lô-bai  1024 Byte   MB  Mê-ga-bai  1024 KB   GB  Gi-ga-bai  1024 MB   TB  Tê-ra-bai  1024GB   PB  Pê-ta-bai  1024 TB   3. Các dạng thông tin: Thông tin trong cuộc sống của chúng ta rất đa dạng và phong phú nhưng có thể chia thành 2 loại, đó là: Số và phi số a) Loại số: Là những thông tin có thể thực hiện các phép tính toán (cộng, trừ, nhân, chia) được. VD: Số 3, 4, 5.6, … b) Loại phi số: Với những thông tin loại này, ta cần phân biệt được đâu là thông tin và đâu là phương tiện mang thông tin. Dưới đây là một số thông tin loại phi số ta thường gặp trong cuộc sống: - Dạng văn bản: Chữ trên tờ báo, quyển vở, tấm bìa … là những thông tin dạng văn bản, còn tờ báo, quyển vở, tấm bìa chỉ là phương tiện mang thông tin mà thôi - Dạng hình ảnh: Tranh vẽ, khuôn mặt … là những thông tin dạng hình ảnh, bức tranh, tấm hình, băng đĩa hình là những phương tiện mang thông tin dạng hình ảnh. - Dạng âm thanh: Tiếng nói, tiếng nước chảy, tiếng đàn … làn những thông tin dạng âm thanh, băng đĩa là những phương tiện mang thông tin dạng âm thanh ... 4. Mã hoá thông tin trong máy tính: Để lưu được thông tin vào máy tính, để máy tính hiểu và xử lý được thông tin thì thông tin đó phải được biến đổi thành một dãy bit, việc biến đổi như vậy được gọi là mã hoá thông tin trong máy tính. Vậy, bất kỳ thông tin nào lưu trong máy tính cũng đều được biến đổi về dạng bit. VD, ký tự "A" được lưu trong máy tính theo mã ASCII (American Standard Code For Information Interchange - Mã chuẩn của Mỹ dùng trong việc trao đổi thông tin) là 65 và được mã hoá về dạng bit như sau: 10000001 5. Biểu diễn thông tin trong máy tính: a) Hệ đếm: Hệ đếm được hiểu như tập hợp các ký hiệu và quy tắc sử dụng các ký hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị của các số trong hệ đếm. Có hệ đếm phụ thuộc vị trí và hệ đếm không phụ thuộc vị trí: - Hệ đếm không phụ thuộc vị trí: Là hệ đếm mà giá trị của các ký hiêu không phụ thuộc vào vị trí của nó trong biểu diễn. VD: Hệ đếm La Mã là hệ đếm không phụ thuộc vị trí, trong các biểu diễn: IX (9), XI (11), mặc dù ký hiệu X đứng trước hay sau ký hiệu I đi chăng nữa thì nó vẫn mang giá trị là 10. - Hệ đếm phụ thuộc vị trí: Là hệ đếm mà giá trị của các ký hiêu phụ thuộc và vị trí của nó, những hệ đếm thường dùng là những hệ đếm phụ thuộc vị trí. Bất kỳ một số tự nhiên b lớn hơn 1 nào cũng có thể dùng làm cơ số cho một hệ đếm. Hệ đếm có cơ số là b được gọi là hệ đếm cơ số b. Các ký hiệu tạo nên các biểu diễn trong hệ đếm cơ số b là 0,1, …,b-1. Giả sử, trong hệ đếm cơ số b số N được biểu diễn như sau: dndn-1dn-2………d1d0,d-1d-2…d-m Biểu diễn trên gồm hai phần, phần nguyên và phần phân được đặt cách nhau bởi dấu phẩy. Khi đó, giá trị của số N được tính theo công thức: N = dnbn + dn-1bn-1 + dn-2bn-2 + … + d1b + d0 + d-1b-1 + d-2b-2 + … + d-mb-m (1) Để dễ dàng phân biệt được một biểu diễn thuộc hệ đếm nào, người ta thường viết cơ số của hệ đếm làm chỉ số dưới sau mỗi biểu diễn. VD: 1000112: Biểu diễn trong hệ đếm cơ số 2 3456710: Biểu diễn trong hệ đếm sơ số 10 Các hệ đếm thường được dùng trong Tin học: + Hệ thập phân (hệ đếm cơ số 10): Là hệ đếm quen thuộc với tất cả chúng ta Sử dụng tập ký hiệu gồm 10 chữ số: 01,2,3,4,5,6,7,8,9 Giá trị số trong hệ thập phân được sử dụng theo quy tắc như trong công thức (1) VD: Chữ số 2 trong hai số 234 và 123 có giá trị khác nhau là 200 và 20. 153,410 = 1x102 + 5x101 + 3x100 + 4x10-1 + Hệ nhị phân (hệ đếm cơ số 2): Sử dụng tập ký hiệu gồm 2 chữ số: 0,1 Giá trị số trong hệ nhị phân được sử dụng theo quy tắc như trong công thức (1) VD: 100010 là một biểu diễn trong hệ nhị phân, 3100 không phải là một biểu diễn trong hệ nhị phân 100010,112 = 1x26 + 0x25 + 0x24 + 0x23 + 022 + 1x21 + 0x20 + 1x2-1 + 1x2-2 = 66,7510 + Hệ Hexa (Hệ đếm cơ số 16): Sử dụng tập ký hiệu gồm 10 chữ số: 01,2,3,4,5,6,7,8,9 và 6 ký tự A,B,C,D,E,F lần lượt tương ứng với các giá trị 10, 11, 12, 13, 14, 15. Giá trị số trong hệ Hexa được sử dụng theo quy tắc như trong công thức (1) VD: 11AB,E16 = 1x163 + 1x162 + 10x161 + 11x160 + 14x16-1 = 4096 + 256 + 160 + 11 + 0,875 = 4523,87510 * Cách chuyển một biểu diễn từ hệ đếm thập phân sang một hệ đếm cơ số b khác 10: + Với việc chuyển phần nguyên của biểu diễn, ta lấy phần nguyên đó chia cho b thu được phần nguyên và phần dư của phép chia, nếu phần nguyên thu dược khác 0, ta lấy phần nguyên thu được chia tiếp cho b và lại thu được phần nguyên và phần dư tiếp theo, làm tiếp tục như vậy cho đến khi thu được phần nguyên của phép chia bằng 0. Lấy ngược phần dư của các phép chia từ dưới lên trên ta thu được biểu diễn trong hệ đếm cơ số b đã dược chuyển đổi. + Với việc chuyển đổi phần phân của biểu diễn, ta lấy phần phân đó nhân với b thu được một số bao gồm phần phân và phần nguyên, lưu lại phần nguyên của số thu được. Nếu phần phân của số thu được khác 0 ta lại tiếp tục lấy phần phân đó nhân với b. Làm tiếp như vậy cho đến khi phần phân của số thu được bằng 0. Lấy phần nguyên lưu lại được từ trên xuống dưới ta thu được biểu diễn trong hệ đếm cơ số b đã được chuyển đổi. VD: Giải bài toán 65,2510 = ?2 Ta lần lượt thực hiện chuyển đổi phần nguyên và phần phân của số 65,25: Chuyển đổi phần nguyên: 65 Vây, 6510 = 10000012 Chuyển đổi phần phân: 0,25 0,25x2 = 0,5x2 = 1,0 (0) (1) Vậy, 0,2510 = 0,012 Từ đó, ta kết luận được: 65,2510 = 1000001,012 b) Biểu diễn thông tin trong máy tính: - Biểu diễn thông tin loại số: + Biểu diễn số nguyên: Số nguyên có thể có dấu hoặc không dấu. Có thể dùng 1 byte (8 bit), 2 byte (16 bit) hoặc 4 byte (32 bit) để biểu diễn một số nguyên, với mỗi cách chọn như vậy sẽ tương ứng với một phạm vi số nguyên được biểu diễn. Giả sử ta dùng một byte để biểu diễn số nguyên. Một byte có 8 bit, mỗi bit có thể mang một trong hai giá trị là 0 hoặc 1, mỗi bit được đánh số từ phải sang trái bắt đầu là bit 0. Ta gọi bốn bit theo thứ tự từ 0 đến 3 là các bit thấp, các bit còn lại là các bit cao (Hình 3) Trường hợp số nguyên có dấu: Dùng bit cao nhất để thể hiện dấu với quy ước 1 là dấu âm, 0 là dấu dương, 7 bit còn lại biểu diễn giá trị tuyệt đối của số viết dưới dạng nhị phân. Theo cách đó, một byte biểu diễn được số trong phạm vi từ -127 đến 127 VD: Sô -65 được biểu diễn bằng 1 byte trong máy tính là (): 1 1 0 0 0 0 0 1 Trường hợp số nguyên không có dấu (số nguyên không âm): Tương tự như việc biểu diễn số nguyên có dấu nhưng không dùng bit cao nhất để biểu diễn dấu mà dùng cả 8 bit vào việc biểu diễn. Vậy, 1 byte có thể biểu diễn được số nguyên không dấu trong phạm vi từ 0 đến 255 VD: Số 65 được biểu diễn bằng 1 byte trong máy tính như sau: 6510 = 10000012 0 1 0 0 0 0 0 1 + Biểu diễn số thực: Cách viết số thực thông thường trong tin học khác với cách viết số thực trong toán học, dấu (,) ngăn cách giữa phần nguyên và phần phân được thay bằng dấu (.). VD: Số 123,5 được viết thành 123.5 Mọi số thực đều có thể biến đổi về dạng dấu phẩy động có dạng (với M được gọi là phần định trị và , K là một số nguyên không âm được gọi là phần bậc). VD: Số 123,5 được chuyển sang dạng dấu phẩy động như sau 0.1235x103 Để biểu diễn được số thực, máy tính sẽ chuyển số thực đó về dạng dấu phẩy động nói trên và lưu phần dấu của số, phần định trị, dấu của phần bậc và phần bậc. - Biểu diễn thông tin loại phi số: Chúng ta đều hiểu thông tin loại phi số dược lưu trong máy tính cũng ở dưới dạng một dãy bit gồm các ký hiệu 1 và 0 nhưng việc biểu diễn thông tin loại phi số phức tạp và khó khăn hơn thông tin loại phi số nhiều. Hiện nay việc tìm cách biểu diễn hiệu quả các dạng thông tin loại phi số như hình ảnh, âm thanh … ngày càng được quan tâm vì những thông tin loại này ngày càng được phổ biến. Bài 3: Gới thiệu về máy tính 1. Sơ đồ cấu trúc của một máy tính: Máy tính là thiết bị dùng để tự động hoá quá trình thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin. Có nhiều loại máy tính khác nhau nhưng chúng đều có chung một sơ đồ cấu trúc như sau: Các mũi tên trong hình 5 để chỉ chiều của việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận trong máy tính 2. Bộ xử lý trung tâm (CPU - Central Processing Unit): CPU là thành phần quan trọng nhất của máy tính, được ví giống như bộ não của con người, đó là thiết bị chính thực hiện và điều khiển việc thực hiện chương trình. CPU gồm hai bộ phận chính: - Bộ điều khiển (CU - Control Unit): Hướng dẫn các bộ phận khác của máy tính thực hiện chương trình - Bộ số học/lôgic (ALU - Arithmetic/Logic Unit): Thực hiện các phép toán số học và lôgic, các thao tác xử lý thông tin đều là tổ hợp của các phép toán này. Ngoài ra, CPU còn có thêm một số thành phần khác như thanh ghi (Register) và bộ nhớ truy cập nhanh (Cache). 3. Bộ nhớ trong (Main Memory): Bộ nhớ trong cũng là một thành phần không thể thiếu đối với mỗi máy tính, là nơi chương trình được đưa vào để thực hiện và là nơi lưu trữ dữ liệu đang được xử l
Tài liệu liên quan