Kiến trúc nhà công cộng

- Công trình trụsở: là những công trình đểlàm việc của các cơquan hành chính sự nghiệp. Ví dụ: Trụsởcơquan hành chính, pháp luật theo cơ cấu hành chính, các trụsởuỷban, các cơquan đoàn thể, Đảng, các cơ quan bộ ngành - Công trình giáo dục: là những công trình phục vụcho công việc giáo dục đào tạo tri thức, thể chất, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp như: trường mẫu giáo, nhà trẻ, trường học phổ thông, trung học dạy nghề, cao đẳng đại học, các cơ quan nghiên cứu đào tạo -Công trình văn hoá xã hội: là nhóm các công trình phục vụcho các loại hình hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí. Đó là các loại nhà văn hoá, câu lạc bộ, hội trường, nhà thông tin triển lãm, bảo tàng, thưviện, rạp hát, đài tưởng niệm

pdf22 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2797 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiến trúc nhà công cộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Môn học: KIẾN TRÚC NHÀ CÔNG CỘNG Mã số môn học: KIL 51(3-54) 1 Mục đích yêu cầu: 1.1 Mục đích: Giúp sinh viên nắm được các yêu cầu trong thiết kế các loại công trình công cộng, các yêu cầu về tổ chức không gian cũng như giải pháp kết cấu; biết đánh giá một công trình cụ thể. 1.2 Yêu cầu : Nắm được các lí thuyết thiết kế và phương pháp thiết kế một công trình cụ thể 2 Kế hoạch phân bố thời gian STT Tên chương Tiết lí thuyết Bài tập Thực hành 1 Chương 1: Phân loại và đặc điểm nhà công cộng 3 2 Chương 2: Các thành phần cơ bản nhà công cộng 3 2 3 Chương 3: Hệ thống và mạng lưới nhà công cộng 2 4 Chương 4:Giải pháp phân khu và tổ hợp không gian 3 5 Chương 5: Thiết kế nhìn rõ 3 6 Chương 6:Thiết kế thoát người 2 7 Chương 7: Những giải pháp kết cấu 3 2 8 Chương 8: Đánh giá các vấn đề kinh tế và kĩ thuật 1 9 Thiết kế những công trình cụ thể 15 10 Bài viết lí luận sáng tác, nghiên cứu 6 *Nội dung chi tiết môn học: CHƯƠNG I: Phân loại và đặc điểm nhà công cộng. 1.1 Định nghĩa và phân loại công cộng. 1.1.1 Định nghĩa: Nhà công cộng là loại nhà dùng để phục vụ cho các sinh hoạt văn hoá tinh thần và các hoạt động nghề nghiệp chuyên môn trong xã hội của số đông người thường xuyên hay định kì 1.1.2 Phân loại nhà công cộng: để việc nghiên cứu và thiết kế ngày càng tốt, để có thể thống nhất hoá việc xây dựng mạnh hơn, nhà công cộng được phân thành những nhóm mang đặc điểm giống nhau: a/ Dựa vào đặc điểm chức năng sử dụng công trình: - Công trình trụ sở: là những công trình để làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp. Ví dụ: Trụ sở cơ quan hành chính, pháp luật theo cơ cấu hành chính, các trụ sở uỷ ban, các cơ quan đoàn thể, Đảng, các cơ quan bộ ngành… - Công trình giáo dục: là những công trình phục vụ cho công việc giáo dục đào tạo tri thức, thể chất, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp như: trường mẫu giáo, nhà trẻ, 2 trường học phổ thông, trung học dạy nghề, cao đẳng đại học, các cơ quan nghiên cứu đào tạo… -Công trình văn hoá xã hội: là nhóm các công trình phục vụ cho các loại hình hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí. Đó là các loại nhà văn hoá, câu lạc bộ, hội trường, nhà thông tin triển lãm, bảo tàng, thư viện, rạp hát, đài tưởng niệm… - Công trình giao thông: là các loại công trình phục vụ cho di chuyển, đi lại của người và hàng hoá đồ đạc. Ví dụ: các loại nhà ga, đường sắt, cảng hàng không, bến xe, ga xe điện ngầm, trạm chờ xe, trạm cung cấp xăng dầu, đầu cầu… - Các công trình thương nghiệp: là các loại công trình phục vụ cho công việc thông thương các loại hàng hoá qua hoạt động trao mua bán như: các loại quầy quán, cửa hàng; siêu thị, chợ; các dịch vụ ăn uống giải khát, các trung tâm thương mại… - Công trình nghỉ ngơi, du lịch: là những công trình phục vụ cho nghỉ ngơi, tham quan, thăm viếng cảnh quan danh thắng. Đó là: khách sạn các loại, nhà nghỉ, trại hè, khu nghỉ dưỡng, trại sáng tác… - Công trình thể dục thể thao: là những không gian kín (trong nhà) hoặc thoáng, hở (lộ thiên, bán lộ thiên) để phục vụ các hoạt động thể dục thể thao, như: sân vận động, bể bơi, khu liên hợp thể dục thể thao, các trung tâm tập huấn, làng Olympic - Công trình sức khoẻ: là những công trình phục vụ cho việc bảo vệ, nâng cao sức khoẻ, phòng chữa bệnh cho nhân dân, nhà điều dưỡng, an dưỡng, các trung tâm nghiên cứu, thực hành y học… - Các công trình tôn giáo tín ngưỡng - Các công trình công cộng có yêu cầu đặc biệt; như: nhà quốc hội, các trung tâm lưu trữ quốc gia, các trung tâm nghiên cứu chuyên biệt, đài phát thanh, truyền hình, tháp truyền hình, đài thiên văn… Nói chung, về chức năng sứ dụng công trình công cộng có sự thay đổi, bổ sung theo xu hướng phát triển của xã hội, có nhu cầu sử dung được giữ nguyên, có nhu cầu lại biến mất, có nhu cầu mới bổ sung hay phát sinh mới hoàn toàn. Do vậy, sự phân loại chỉ là tương đối, khi nghiên cứu thiết kế phải luôn linh hoạt, sáng tạo, để công trình thực sự đáp ứng được nhịp sống của xã hội hiện đại và thoả mãn được yêu cầu thẩm mĩ ngày càng tăng của con người b/ Theo hệ thống kết cấu: bao gồm các loại sau: - Công trình công cộng có hệ thống kết cấu không gian nhỏ. - Công trình công cộng có hệ thống kết cấu không gian lớn. - Công trình công cộng có hệ thống kết cấu không gian hỗn hợp. - Công trình công cộng có hệ thống kết cấu không gian đặc biệt. c/ Theo qui mô và tính chất xây dựng: - Công trình xây dựng hàng loạt: Đó là công trình rất phổ biến trên qui mô rộng, số lượng nhiều, trong nhiều năm như: trường học, bệnh viện… - Công trinh xây dựng đặc biệt; được thiết kế và xây dựng theo những nhiệm vụ riêng, qui mô công trình lớn, có tính chất độc tôn như: cung văn hoá, nhà bảo tàng, nhà quốc hội, công trình kỉ niệm… 1.2 Đặc điểm nhà công cộng: 3 - Tính chất đại chúng, phục vụ cho nhu cầu càng cao của quảng đại quần chúng nhân dân, đông đảo người cùng đến sử dụng. - Xây dựng hàng loạt trên qui mô rộng lớn có tính tầng bậc- hệ thống rõ ràng - Phong cách dân tộc, truyền thống văn hoá và tiến bộ khoa học kĩ thuật biểu hiện trong nội dung và hình thức. - Hệ thống kết cấu không gian phong phú và đa dạng. - Công năng sớm bị lỗi thời. 1.3 Những yếu tố ảnh hưởng và cơ sở khoa học của sự hinh thành công trình công cộng: - Đặc điểm tự nhiên: khí hậu, địa hình. - Đặc điểm xã hội: văn hoá nghệ thuật truyền thống, phong phú tập quán. - Đặc điểm kinh tế, trình độ khoa học kĩ thuật. - Đặc điểm về thẩm mỹ. - Tiêu chuẩn xây dựng. CHƯƠNG II: Các thành phần cơ bản của nhà công cộng. 2.1 Không gian trong nhà công cộng và dây chuyền công năng. 2.1.1 Không gian trong nhà công cộng: gồm có 3 loại: - Không gian sử dụng chính gồm: các phòng chính, các phòng phụ. - Không gian giao thông. - Không gian lộ thiên (sân,bãi, vườn). 2.1.2 Dây chuyền công năng: Bất cứ một công trình nào cũng đều có một trật tự nhất định phục vụ tốt nhất hoạt động sử dụng của con người: dây chuyền chung cho toàn bộ và riêng từng bộ phận. Dây chuyền công năng ra đời trên cơ sở yêu cầu chức năng của công trình thông qua các nhân tố cơ bản về việc phân khu chức năng trong công trình, vấn đề chính và phụ, sự đối nội và đối ngoại, vấn đề liên hệ và cách li của các bộ phận chức năng. 2.2 Kiến trúc các phòng chính: Phòng chính có thể là phòng tập trung đông người như phòng khán giả trong công trình biểu diễn, có thể là phòng làm việc như trong nhà cơ quan hành chính, lớp học trong trường học…Đó là các không gian mang tính chất quyết định chức năng đặc điểm sử dụng của công trình. 2.2.1 Phòng làm việc, lớp học, phòng thí nghiệm, văn phòng: Các phòng thường có không gian diện tích không lớn lắm được bố trí dọc theo hành lang hoặc quây quần quanh một nút giao thông, một phòng chờ công cộng. Các phòng làm việc còn có thể được bố trí theo từng tầng; các tầng liên hệ với nhau bằng hệ thống cầu thang. Các yêu cầu thiết kế: - Dựa vào đặc điểm sử dụng (con người,thiết bị và dạng hoạt động công năng) mà lựa chọn kích thước, hình thức không gian phòng thích ứng. - Bảo đảm điều kiện vệ sinh ánh sáng (tự nhiên hay nhân tạo), thông hơi thoáng gió, chế độ nhiệt ẩm…phù hợp với yêu cầu sử dụng. 4 - Tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho người sử dụng như giao thông đi lại phù hợp với tổ chức sắp xếp bàn ghế thiết bị dụng cụ. Tổ chức không gian mặt bằng và hình khối bên trong phải hợp lí, có chú ý sử dụng màu sắc, vật liệu và các biện pháp trang trí khác nhằm tăng hiệu suất lao động. 2.2.2 Phòng tập trung đông người, phòng triển lãm, gian thể thao: Loại phòng này được qui định có sức chứa trên 300 chỗ ngồi, khi thiết kế cần thoả mãn các yêu cầu sau: - Kích thước phòng phải thoả mãn yêu cầu sử dụng, với các chỉ tiêu về diện tích và khối tích liên quan. - Đảm bảo yêu cầu nhìn rõ cho mọi vị trí sử dụng, chất lượng âm thanh, thông hơi, thoát gió tốt. - Đảm bảo việc ra vào phòng, đi lại tới chỗ ngồi thuận tiện, nhanh chóng an toàn. - Đảm bảo yêu cầu về tiện nghi chiếu sáng, về nghệ thuật kiến trúc thích hợp của không gian bên trong vốn rất rộng lớn. 2.3 Các phòng phụ: đa số các phòng có kích thước nhỏ, khi thiết kế đảm bảo các yêu cầu sau: - Bố trí đúng vị trí, hợp dây chuyền công năng, tuỳ theo mức yêu cầu của từng loại nhằm chọn kết cấu, vật liệu và yêu cầu kĩ thuật (ánh sáng, thông gió, nhiệt....) đúng mức. - Đảm bảo sự hài hoà, thống nhất về mặt khối không gian và thẩm mỹ, tránh sự chắp vá với khối chính. Có mấy dạng phòng như sau: - Khối phòng phụ tách rời khối chính: dễ xây dựng, chọn hệ kết cấu dễ. - Khối phòng phụ đan chen vào phòng chính ở 1, 2, 3, hay 4 phía. - Khối phòng phụ dưới gầm kết cấu của khối phòng chính. - Khối phòng phụ ở phía trên khối phòng chính. 2.3.1 Khu cửa vào: môn sảnh, tiền sảnh, chỗ gửi mũ áo, bán vé… - Tiền sảnh là không gian lớn ở khu cửa vào, đây là nơi tiếp nhận, là đầu mối giao thông đi vào các bộ phận trong nhà công cộng. Thường chỉ tiêu diện tích tiền sảnh, theo từng chu kì sử dụng (có cao điểm) trong thời gian ngắn là 0.25-0.35 m2/ người sử dụng và là 0.15-0.20 m/ người nếu thời gian sử dụng phân tán đều đặn. Các bộ phận thường bố trí ở liền ngay tiền sảnh: phòng thường trực, văn phòng, bảo vệ, quầy gửi mũ áo, quầy bán vé, căng tin, phòng hút thuốc…tuỳ theo tính năng công trình. - Ở các nước nhiệt đới ẩm do mưa nắng nhiều, độ chênh lệch nhiệt độ không lớn lắm, sảnh thường được thiết kế có mái hiên đón thoáng rộng (thay cho môn sảnh ở các nước xứ lạnh). Hình thức hiên sảnh ở đây rất phong phú tuỳ theo giải pháp kết cấu của công trình và đặc điểm sử dụng của nó. 2.3.2 Khu vệ sinh: - Khối vệ sinh cần được phân tán đều toàn nhà và tập trung nơi đông người qua lại. Khoảng cách xa nhất tới khu vệ sinh không lớn hơn 60m; cần cách ly tốt với 5 các phòng xung quanh, cần ngăn cách giữa khu vực dành cho nam và nữ, đồng thời cửa ra vào phải tạo được sự kín đáo, lịch sự cho người sử dụng. 2.3.3 Sân khấu và hố nhạc: 2.3.4 Phòng máy kỹ thuật: 2.4 Các không gian giao thông : - Giao thông trong công trình công cộng là một bộ phận rất quan trọng, gắn kết cấu các phòng có chức năng hoạt động khác nhau với nhau theo một trật tự logic nhất định. Không gian giao thông có 3 loại như sau: + Giao thông hướng ngang.: hành lang, nhà cầu + Giao thông hướng đứng: dốc thoải, cầu thang bộ, thang máy. + Đầu mối giao thông: sảnh, sảnh tầng, phòng đi qua. - Không gian giao thông có quan hệ đến chất lượng công trình (hoạt động ngắn gọn, không chồng chéo) và vấn đề kinh tế xây dựng công trình. - Các yêu cầu thiết kế: + Đảm bảo kích thước đi lại (độ rộng, chiều cao…) + Ngắn gọn, có tính hướng dẫn. + Đủ ánh sáng và đảm bảo an toàn. 2.4.1Giao thông hướng ngang: gồm hành lang giữa, hành lang bên. a/ Hành lang: một số qui định: - Chiều rộng hành lang Loại kiến trúc Hiên hành lang một phía Hành lang giữa Lối đi phụ Trụ sở cơ quan - 1 tầng -nhiều tầng 1.2m 1.6m 1.8m 2.1m 1.00m - Trường học -1 tầng -nhiều tầng 1.6m 2.1m 2.1m 2.4m 1.00m - Nhà văn hoá -hội trường -câu lạc bộ Không nhỏ hơn 2.1m 1.8m 2.1m 1.2m Nếu công trình công cộng có đông người sử dụng thì cần phải có sự điều chỉnh độ rộng hành lang, thường cứ 100-125 người/ 1m rộng hành lang. Độ rộng của hành lang còn được điều chỉnh bởi cách mở cửa . Nếu cửa phòng bắt buộc mở ra phía ngoài thì hành lang bắt buộc phải tính rộng thêm để tránh cản trở giao thông trên hành lang. - Chiều cao hành lang: hành lang ngoài chức năng giao thông còn dùng làm phương tiện lưu thông không khí, gió, ánh sáng, tạo cảnh, môi trường nên tùy theo vị trí, yêu cầu mà quyết chiều cao, thường từ 2.20-3.00m. Hành lang vận chuyển hàng phải theo những qui định riêng. - Hành lang là nơi giao thông thoát người khi có sự cố, nên phải thiết kế có sự ổn định cao, sử dụng vật liệu có độ bền, độ chống cháy cao. Nên kết hợp công năng với trang trí thẩm mỹ của nội thất. - Chiều dài hành lang phụ thuộc vào qui phạm phòng hoả, cụ thể là theo bậc chịu lửa của công trình: 6 Khoảng cách từ cửa phòng xa nhất đến cầu thang hay cửa ngoài Phòng ở giữa 2 cửa ngoài hay giữa 2 Cửa cầu thang Phòng ở cuối hành lang cụt Bậc chịu lửa của Công trình Nhà trẻ, vườn trẻ Bệnh viện điều dưỡng Công trình khác Nhà trẻ Bệnh viện Công trình khác Bậc I;II 25m 35m 45m 20m 25m 37m Bậc III 20m 30m 35m 15m 20m 32m Bậc IV 15m 23m 28m 12m 15m 27m Bậc V 12m 17m 22m 10m 12m 24m - Ngoài ra, cần chú ý những điểm sau điểm sau khi thiết kế hành lang : + Hành lang lưu thông nhiều người không nên có mảng tường hay thiết bị nhô ra làm cản trở giao thông. + Hành lang đi lại tốt nhất không làm bậc, nếu bắt buộc phải có thể làm nhiều hơn 3 bậc và phải có biện pháp báo hiệu. + Tỷ lệ giữa chiều rộng, dài, cao hợp lí. b/ Nhà cầu: là loại hành mà 2 bên không bố trí các phòng, là bộ phận nối nhà này với nhà khác. Nhà cầu có thể để thoáng hay bao bọc kín, tuỳ theo công năng sử dụng. Tuỳ theo từng vị trí hay thể loại mặt bằng khác nhau có thể có các hình thức của nhà cầu: thẳng, gãy khúc, cong, lượn tròn; có thể giật cấp vì có bậc bước thay đổi các cốt cao độ. c/ Phòng bách bộ có hành lang nghỉ: thường bố trí xung quanh phòng khán giả hay khán đài có nhiệm vụ giải quyết chỗ nghỉ ngơi, giải lao hay chờ đợi trước khi vào phòng khán giả. Nó còn là nơi gặp gỡ trò chuyện trong loại công trình hội họp công cộng hoặc kết hợp làm nơi trưng bày triển lãm,liên hoan, khiêu vũ… - Yêu cầu thẩm mỹ, kỹ thuật chiếu sáng, điều kiện thông thoáng phải đảm bảo tốt cho việc thư giãn, giải lao .Diện tích thường từ 0.3-1.0 m2 cho 1 chỗ sử dụng. 2.4.2 Giao thông hướng đứng: a/ Dốc thoải: là loại đi lại theo hướng đứng đơn giản nhất. Độ dốc thường là từ 8- 15 %, tiện nghi là 8-12%. Dốc thoải cho xe tối đa là 20%. Mặt dốc làm nhám để tăng cường ma sát. b/ Bậc cấp (tam cấp): là dạng cầu thang đơn giản ở lối ra vào sảnh của công trình thường là 3 bậc, nếu độ cao nền nhà lớn thì số bậc nhiều hơn, phải cấu tạo lan can, tay vịn để đảm bảo an toàn sử dụng. Kích thước bậc tiện nghi là cao120mm, rộng 400mm; chiều rộng chiếu nghỉ (nếu có) và chiều tới tối thiểu 1.2m. c/ Cầu thang: là phương tiện giao thông theo chiều thẳng đứng băng cách cấu tạo nhiều bậc liên tiếp. Tuỳ theo chức năng sử dụng mà có các loại cầu thang chính phụ khác nhau. Có nhiều loại cầu thang theo hình thức mặt bằng: - Thang thẳng 1 hay 2 vế: chỉ 1 hướng đi khi đi lên tầng; độ rộng vế tính theo công suất phục vụ ( >=1.50m) - Thang gấp 2 vế: là loại phổ biến đổi hướng đi khi lên tầng. - Thang 3 vế hình chữ U có 2 chiếu nghỉ: hay dùng trong các công trình trụ sở, trường học, bệnh viện; có thể bố trí thang này ở lõi giữa. 7 - Thang 3 vế quay gấp: hay dùng trong công trình trụ sở, đạt tính trịnh trọng cao, vế giữa lớn hơn hai vế bên. - Thang 4 vế (thẳng, gấp, chung chiếu nghỉ): thang này rất cơ động, dùng đổi hướng rất dễ, thường sử dụng trong các công trình công cộng có lưu lượng giao thông lớn: trường học, chợ có mái, công trình thể dục thể thao, bảo tàng, thư viện. - Thang 2 vế lệch: dùng để xử lý những trường hợp khá đặc biệt, điều hoà tại chiếu nghỉ. * Kích thước cầu thang: độ rộng vế thang được tính theo lượng người trên cùng một tầng: - Nhà 2 tầng: 125 người/ 1m chiều rộng vế thang. - Nhà 3 tầng: 100 người/ 1m chiều rộng vế thang. - Các công trình có số lượng người lớn qua lại: 50- 80 người/ 1m chiều rộng vế thang. Khi vế thang rộng hơn 2m, phải có tay vịn phụ ở giữa. Khi thang dùng cho cả trẻ em cần có một tay vịn phụ cao 40- 45 cm. d/ Thang máy: là phương tiện di chuyển thẳng đứng bằng điện, gồm các loại: vận thăng (tời), thang máy và thang tự động (tuần hoàn liên tục). - Yêu cầu bố trí thang máy: + Đặt nơi dễ thấy, thuận lợi giao thông. + Có diện tích trước thang máy để chờ đợi người, bề rộng thường không nhỏ hơn 1,6m. + Có bố trí thang bộ bên cạnh đề phòng khi mất điện. + Thường bố trí thành cụm (thường nhỏ hơn 8 bộ), đặt ở vị trí trung tâm, nơi đầu nút giao thông. 2.4.3 Đầu mối giao thông: là nơi gặp nhau của các tuyến giao thông (hướng ngang, hướng đứng), từ đó phân phối và chuyển hướng giao thông trong công trình. Đầu mối giao thông cũng là nơi tập trung, chờ đợi người, chỗ dừng chân tạm thời, là diện tích chuyển tiếp của các không gian trong công trình kiến trúc công cộng. a/ Sảnh: - Các hình thức kiến trúc thường gặp: + Sảnh đối xứng: sử dụng trong các công trình trụ sở cơ quan, gây cảm giác nghiêm túc. + Sảnh vào phía góc: áp dụng trong công trình khách sạn, trụ sở, công trình văn hoá… + Sảnh có bố cục tự do: có thể thông tầng, tạo không gian linh hoạt. + Sảnh tự do thông tầng: có nhiều hướng giao thông tới nhiều chức năng sử dụng, thường áp dụng ở những công trình khách sạn, nhà nghỉ… + Sảnh nối tiếp tầng bậc liên tục: áp dụng cho các công trình quan trọng như: các cơ quan cao cấp, nhà quốc hội, ngọai giao, khách sạn…(cần nghi thức cao). - Các yêu cầu thiết kế: + Bảo đảm tiêu chuẩn diện tích 0,15- 0,30 / người, tiêu chuẩn khối tích 4,0- 8,0 m3/ người. Ngoài ra tiêu chuẩn còn có thể thay đổi cho từng loại bố cục sảnh, có hoặc không có sân trong. 8 + Lựa chọn các hình thức trang trí, báo hiệu, nhấn mạnh các hướng giao thông bằng: vật liệu, các chi tiết trang trí, tín hiệu đèn màu, lát nền, trải thảm…để tạo sự chú ý. + Đảm bảo sự đồng bộ, nhất quán, không gây lạc lõng giữa các không gian chuyển tiếp. + Chú ý khai thác các thành phần: nền, sàn, tường, trần, chi tiết trang trí, vật liệu, màu sắc, để biểu hiện rõ đặc điểm của công trình. b/ Phòng đi qua: - Một số công trình thường dùng phòng đi qua thay cho sảnh như: các công trình thương nghiệp,các công trình trưng bày, triển lãm, nhà ngân hàng, bưu điện, nhà ga, cảng hàng không, rạp chiếu phim… - Phòng đi qua là không gian phòng lớn với nhiều hoạt động chức năng được thực hiện trên đó: trưng bày, triển lãm, giao dịch, chờ người… c/ Sảnh tầng, chỗ chờ đợi ở cầu thang, hành lang, nhà cầu: - Sảnh tầng: công trình công cộng cao tầng có sảnh tầng là nơi chờ đợi dừng chân, phân phối giao thông tới các phòng chức năng. - Qui mô diện tích và kích thước của sảnh tầng phụ thuộc mật độ giao thông, việc bố trí nút giao nhau giữa phương ngang và phương đứng, cũng như số lượng người sử dụng trong tầng, thường tính bằng 0,20 m2/ người × (1/8- 1/5) số lượng người trong tầng. - Nơi chờ đợi trước khu vệ sinh, trước phòng họp lớn hơn 50 chỗ: để đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người sử dụng phải có các khoảng không gian đệm cần thiết. - Chỗ giao nhau giữa hai hàng lang hay nhà cầu: cần bảo đảm diện tích hay không gian chờ đợi và tránh nhau giữa các vệt người đi lại. CHƯƠNG III: Hệ thống mạng lưới nhà công cộng. 3.1 Hệ thống mạng lưới và cách xác định qui mô sức chứa hợp lý: 3.1.1 Hệ thống mạng lưới: - Sự phân chia tầng bậc: là sự phân cấp phục vụ của các loại công trình công cộng + Các công trình công cộng cấp I: phục vụ nhu cầu sử dụng hàng ngày của người dân với bán kính phục vụ nhỏ hơn 500m, như: trường mẫu giáo, nhà trẻ, trường tiểu học, các cửa hàng lương thực, thực phẩm, tram xá, nhà hộ sinh… + Các công trình công cộng cấp II: phục vụ nhu cầu sử dụng có tính chất định kỳ như: siêu thị, chợ có mái, trường học phổ thông, bệnh viên, phòng khám đa khoa với bán kính phục vụ từ 500- 1000m (10- 15 phút đi bộ, xe đạp). + Các công trình công cộng cấp III: phục vụ trên toàn tỉnh, thành phố, gồm các loại trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, các bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện chuyên khoa trung ương, chợ đầu mối, các trung tâm thương mại… - Thực tế cho thấy, với sự chuyên biệt hoá các chức năng của công trình, phục vụ theo tính chất tầng bậc, khi hoạt động đã bộc lộ nhiều nhược điểm: + Chiếm quá nhiều đất xây dựng trong đô thị. 9 + Công trình không sử dụng hết côn
Tài liệu liên quan