Luận văn Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp

Trong hoạt động kinh doanh, chiến lược tiêu thụ hàng hóa hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng. Chiến lược tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay, đối với doanh nghiệp Nhà nước đã quen với chế độ bao cấp thì việc xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết.

doc75 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu Trong hoạt động kinh doanh, chiến lược tiêu thụ hàng hóa hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng. Chiến lược tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay, đối với doanh nghiệp Nhà nước đã quen với chế độ bao cấp thì việc xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết. Công ty cao su Sao vàng là một doanh nghiệp Nhà nước, trong thời kỳ thực hiện chế độ bao cấp, Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch và giá thành quy định của Nhà nước. Vì vậy, khi Nhà nước xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát triển, Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ và đã xây dựng được cho mình một chiến lược tiêu thụ sản phẩm để từng bước tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm. Xuất phát từ vấn đề đó, bài viết đi sâu tìm hiểu đề tài: "Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp". Kết cấu của bài viết, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cao su Sao vàng. Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng. chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cao su Sao vàng 1.1.sự hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1.Sự ra đời và phát triển Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm được chế tạo từ cao su. Công ty được thành lập từ ngày 23/05/1960 với cái tên: Nhà máy Cao su Sao Vàng Hà Nội . Ngay từ những ngày đầu thành lập, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty lúc đó là sản xuất săm lốp ô tô xe đạp. Trong thời kỳ này Nhà nước đang thực hiện chế độ bao cấp, các loại sản phẩm của Công ty (lúc đó là Nhà máy cao su Sao vàng Hà Nội) sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch với giá thành quy định của Nhà nước. Hình thức phân phối không rộng rãi mà theo cơ chế bao cấp, do đó Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Do đó từ năm 1986 trở đi, khi Nhà nước xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang kinh tế thị trưòng có sự điều tiết của Nhà nước, Công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng tạo dựng được uy tín trong ngành hoá chất nói riêng và công nghiệp nói chung. Những thành tích đó góp phần đưa đến quyết định số 645/CNNg ngày 27/08/1992 của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao Vàng và quyết định số 215GD/TCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Tiếp đó,theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, lần lượt vào tháng 03/1994 và tháng 08/1995, Công ty đã sát nhập Xí nghiệp cao su Thái Bình và nhà máy pin điện cực Xuân Hoà làm đơn vị thành viên. Hiện nay Công ty có trụ sở đóng tại 213 - Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Từ ngày thành lập đến nay, qua nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, làm tốt công tác quản lý, tìm mọi biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, kiện toàn, bổ sung và phát triển vốn bằng nhiều nguồn thu khác nhau năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh đó, Công ty Cao su Sao Vàng có được một tập thể lao động đoàn kết, có kỷ luật và phong cách làm việc theo tinh thần đồng đội, có khả năng làm chủ, nắm bắt nhanh kỹ thuật công nghệ mới. Đội ngũ nhân sự của Công ty Cao su Sao Vàng là nhân tố quan trọng, là nguồn nhân lực luôn hoàn thành xuất sắc các công việc được giao, phục vụ tận tuỵ và làm hài lòng quý khách, là vốn quý nhất của Công ty để ngày càng phát triển lớn mạnh. Sự phát triển mạnh mẽ của Công ty Cao su Sao Vàng đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đã cung cấp cho khách hàng, nó đã được chứng minh bởi uy tín của Công ty với khách hàng 61 tỉnh thành phố. 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng Hiện nay chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty Cao su Sao Vàng là: *Chức năng: Công ty Cao su Sao vàng được thành lập với những chức năng sau: + Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su. + Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện giao thông vận tải hiện nay. + Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu: Hoá chất, tanh mành cùng với các nguyên liệu trong nước dùng để sản xuất các sản phẩm cao su. + Đảm nhận chức năng do Nhà nước giao góp phần khôi phục và phát triển đất nước. * Nhiệm vụ: + Nhập một số vật liệu nước ngoài như: Hoá chất, tanh mành để sản xuất các sản phẩm cao su chất lượng cao. + Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ và sự chỉ đạo của tổng Công ty hoá chất Việt Nam với bộ công nghiệp nặng, Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích và nội dung kinh doanh của chính mình. + Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, bảo toàn và phát triển. + Chấp hành đầy đủ các chính sách biện pháp và chế độ của Nhà nước. + Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh.Thực hiện các chính sách chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với cán bộ công nhân viên chức và chế độ bồi dưỡng độc hại. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Tổ chức là một trong những điều kiện cơ bản cho sự sống còn của doanh nghiệp. Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau có hiệu quả trong việc hoàn thành các mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ,vị trí công tác, sao cho các bộ phận được gắn kết chặt chẽ và tham gia một cách tích cực. Hay nói cách khác đi, để các vai trò hỗ trợ cho nhau một cách có hiệu quả, chúng cần được xắp xếp theo một trật tự, mục đích . Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, có thể mô tả như sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty. Nguồn: Số liệu phòng Hành chính Trong đó: + Xí nghiệp cao su số 1(đóng tại Hà Nội): Chủ yếu sản xuất săm lốp xe máy, các sản phẩm cao su kỹ thuật như: ống cao su, cao su chịu dầu ... + Xí nghiệp cao su số 2(đóng tại Hà Nội): Sản xuất các loại lốp xe đạp. + Xí nghiệp cao su số 3(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm lốp ô tô, xe thồ. + Xí nghiệp cao su số 4(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm xe đạp, xe máy các loại + Xí nghiệp pin- cao su Xuân Hoà: Sản xuất pin- hoá chất, săm lốp xe đạp băng tải. + Xí nghiệp cao su Thái Bình: Sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ. Ban Giám đốcbao gồm: Giám đốcvà 3 Phó giám đốc. Giám đốcCông ty do Nhà nước bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và là người chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật. Giám đốclà người có quyền hành cao nhất trong xí nghiệp . Phó Giám đốclà người giúp Giám đốcquản lý điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốcvà chịu trách nhiệm trước Giám đốcvề nhiệm vụ được phân công. Công ty được tổ chức thành 12 phòng ban, mỗi phòng có một trưởng phòng và một phó phòng. Các phòng đảm nhiệm chức năng riêng và có quan hệ mật thiết với nhau: ( Phòng kỹ thuật cao su: Phụ trách và tham mưu cho Giám đốcvề mặt kỹ thuật cao su bao gồm quản lý và ban hành các quy trình công nghệ sản phẩm cao su, chỉ đạo kiểm tra các đơn vị thực hiện các quy trình đó. Hướng dẫn xây dựng và ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, xử lý các biến động trong sản xuất. ( Phòng kỹ thuật cơ năng: Tham mưu cho Giám đốcvề cơ khí điện, năng lượng, động lực, quản lý và ban hành các quy trình vận hành máy móc, nội dung an toàn. Hướng dẫn, ban hành và kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lượng. (Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng hàng hoá đầu vào, đánh giá chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho theo những tiêu chuẩn đã quy định. ( Phòng xây dựng cơ bản: Tham mưu cho Giám đốcvề công tác xây dựng cơ bản và thiết kế công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công, kiểm tra và nghiệm thu công trình xây dựng, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong Công ty và giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai nhà ở theo quy định hiện hành. ( Phòng tổ chức -hành chính: Tham mưu cho Giám đốcvề công tác tổ chức bộ máy lao động và quản lý, tuyển dụng, sử dụng và đào tạo đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch quỹ lương cũng như quyết toán hàng năm, quy chế hoá các phương thức trả lương, thưởng, xác định đơn gía, định mức lao động. (Phòng điều độ sản xuất: Tham mưu cho Giám đốcvề việc điều hành hoạt động sản xuất của Công ty, đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kiểm tra, kiểm soát sản phẩm ra vào Công ty theo nội quy, thống kê số liệu sản xuất hàng ngày và giám sát công tác phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn trong sản xuất cho công nhân. ( Phòng quân sự bảo vệ: Làm công tác bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư, hàng hoá, con người của Công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và huấn luyện. ( Phòng kinh doanh: Thực hiện việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị trong nước, quản lý hàng hoá tại các kho và cửa hàng dịch vụ, tham gia công tác thị trường, tiêu thụ sản phẩm và một số hoạt động kinh doanh khác. ( Phòng kế hoạch thị trường: Tiến hành lập và trình duyệt kế hoạch sản xuất -kỹ thuật -tài chính-xã hội hàng tháng, quý, năm và theo dõi thực hiện. Làm kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cung ứng vật tư, định mưc tiêu hao vật tư, quản lý đội xe và còn quản lý hoạt động của các chi nhánh đại lý trên toàn quốc. ( Phòng tài vụ: Tiến hành hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm: giúp Giám đốctrong công tác quản lý nguồn vốn, thực hiện báo cáo tài chính với cơ quan cấp trênvà nộp các khoản ngân sách theo quy định. Kiểm tra và có thể thanh tra khi cần thiết tình hình tài chính các đơn vị thành viên, quản lý quỹ tiền mặt, làm thủ tục thanh toán tài sản điều phối vốn giữa các đơn vị, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước cấp. ( Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Quản lý và tham mưu cho Giám đốcvề công tác xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Giải quyết thủ tục trongký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại, nghiên cứu thị trường nước ngoài, quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để tìm cơ hội đầu tư. ( Phòng đời sống: Lập và thực hiện kế hoạch về vệ sinh, tiến hành khám chữa bệnh cho CBCNV có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký tại Công ty, kiểm tra vệ sinh môi trường, giải quyết tai nạn lao động, làm công tác kế hoạch hoá gia đình và quản lý khu nhà ở của Công ty. 1.2. các yếu tố nguồn lực của Công ty 1.2.1. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định nhằm mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân công, xây dựng nhà xưởng và dùng để thực hiện chu kỳ kinh doanh. Quản lý vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, thu nhập của Công ty và kéo theo một loạt rủi ro khác. Đối với Công ty, nguồn vốn chủ yếu bao gồm: + Vốn do Nhà nước cấp tại thời điểm xác định. + Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo quy định hiện hành. + Các nguồn vốn huy động từ các nguồn khác. Để rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của Công ty, ta hãy phân tích “Bảng 1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2001”. Bảng 1: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2001 Đơn vị tính: Tỷ đồng Danh mục  Năm 2001  Tỷ trọng (%)   Tổng nguồn vốn  82,360  100   Vốn do Nhà nước cấp tại thời điểm xác định  38,42  46,64   Phần lợi nhuận sau thuế được bổ sung theo quy định hiện hành  0,18  0,21   Các nguồn vốn huy động từ các nguồn khác  43,76  53,13   Nguồn: Báo cáo năm 2001 của phòng Tài vụ. Nếu như trước đây cơ chế kinh tế chỉ huy, nguồn tài chính được hình thành duy nhất từ quỹ tài chính tập trung là ngân sách Nhà nước thì nay, trong cơ chế thị trường nó đa dạng hơn nhiều. Đối với Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, một phần lớn nguồn vốn là do Nhà nước cấp, ngoài ra Công ty còn huy động vốn từ các nguồn khác như từ ngân hàng, các nhà đầu tư... Tuy còn khó khăn về khả năng phát triển vốn nhưng hàng năm nguồn vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên, vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc quay vòng vốn, tạo điều kiện cho các hợp đồng giao dịch với khách hàng. Bảng 2: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn của Công ty trong 3 năm gần đây (1999 – 2001) Đơn vị tính: Tỷ đồng Danh mục  1999  2000  2001   Tổng nguồn vốn  78,456  80,340  82,360   Vốn cố định  61,448  56,578  58,498   Vốn lưu động  17,008  23,762  23,862   Nguồn: Số liệu phòng Tài vụ. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với Công ty nói riêng và ngành công nghiệp cao su nói chung. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty huy động thêm tiền tài trợ bất kỳ lúc nào, thu hút được nhiều nhà đầu tư, tạo uy tín đối với khách hàng. Nguồn vốn cố định của Công ty chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn, chiếm trên 70% và cũng đang ngày càng gia tăng do Công ty đang từng bước cải tiến, đổi mới máy móc, công nghệ và xây dựng nhà xưởng. Điều này thể hiện năng lực sản xuất mạnh mẽ của Công ty có khả năng cung ứng kịp thời sản phẩm cả về số lượng và chất lượng . Để có kết quả khả quan trên là do Công ty đã xây dựng được một chính sách huy động vốn và cơ cấu tài chính hợp lý. Mặt khác, để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đang dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chính sách huy động vốn đồng thời các quyết định tổ chức sẽ ngày càng được cân nhắc với hiệu quả cao. Sơ đồ 2: Cơ cấu tài chính của Công ty Cao su Sao vàng. Nguồn: Số liệu phòng Tài vụ 1.2.2.Tình hình lao động Như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp Nhà nước là nơi tập trung một lực lượng lao động đông đảo, hàng ngày hàng giờ sử dụng sức lao động của mình để tạo ra sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho thị trường. Vì vậy, tái sản xuất sức lao động, xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng, các chính sách xã hội sao cho hợp lý để bảo vệ người lao động là nhiệm vụ thường xuyên và cấp bách đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Trải qua 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã có một lực lượng lao động đông đảo, với trình độ tay nghề và luôn say mê công việc. Bảng 3: Cơ cấu lao động của Công ty Cao su Sao vàng Đơn vị: Người Chỉ tiêu  1999  2000  2001    Số người  Tỷ trọng  Số người  Tỷ trọng  Số người  Tỷ trọng   Tổng lao động (LĐ) Trong đó:  2529  100%  2590  100%  2714  100%   + LĐ ngoài biên chế  502  19,84  530  20,46  623  22,95   + LĐ thuộc biên chế  2065  81,65  2060  79,53  2091  77,04   + Lao động trực tiếp  2247  88,84  2270  87,64  2373  87,43   + Lao động gián tiếp  320  12,65  320  12,36  341  12,56   + Lao động nam  1667  65,91  1719  66,29  1794  66,10   + Lao động nữ  900  35,58  891  34,40  920  33,89   Nguồn: Sổ theo dõi lao động - phòng Tổ chức hành chính. Bảng 4 cho ta thấy, trong cơ cấu lao động tỷ trọng lao động trong biên chế giảm dần, từ 81,65% xuống 79,53% và còn 77,04% năm 2001, tương ứng là số lao động hợp đồng (ngắn và dài hạn) tăng dần từ 19,84% lên 20,46% và lên tới 22,95% năm 2001. Điều này phù hợp với chính sách tuyển dụng lao động hiện nay của Nhà nước ta. Do đặc thù trong sản xuất cũng như trong hoạt động phân phối sản phẩm, sửa chữa bảo dưỡng máy móc đòi hỏi phải có sức khoẻ sự dẻo dai, cho nên số lao động nam trong Công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên 65% tổng số lao động của Công ty. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên có thể xem bảng sau: Bảng 4: Cơ cấu lao động của Công ty phân theo trình độ chuyên môn. Phân loại  1999  2000  2001    Số lượng  Tỷ lệ (%)  Số lượng  Tỷ lệ (%)  Số lượng  Tỷ lệ (%)   Đại học và trên đại học  236  9,33  250  9,65  257  9,46   Trung cấp  105  4,15  126  4,86  159  5,85   Phổ thông  2188  86,51  2214  85,48  2298  84,67   Độ tuổi trung bình  40   40   38    Nguồn: Sổ công tác - phòng Tổ chức hành chính Số người tốt nghiệp bậc đại học và trên đại học ngày càng tăng cả về chất lượng lẫn số lượng, từ 236 người năm 1999 lên 257 người năm 2001 và sẽ còn tiếp tục tăng số lượng cán bộ có trình độ đại học lên cao nữa trong vòng vài năm tới. Tuy vậy cũng còn những bất lợi là lực lượng lao động phổ thông quá đông, chưa được đào tạo qua trường lớp nên đã ảnh hưởng khá lớn đến việc sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Tuy nhiên để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Công ty cũng đã tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên của Công ty có thể được đi học thêm để bôì dưỡng tay nghề, xây dựng chế độ khen thưởng công minh hợp lý, mua bảo hiểm xã hội cho người lao động: đồng thời có những chính sách hỗ trợ gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Bên cạnh đó Công ty cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm việc để cho người lao động yên tâm công tác. Làm tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân là việc làm mà ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm và chú trọng, bởi vì chúng ta luôn luôn ý thức được rằng con người luôn luôn là trung tâm của mọi quan hệ xã hội. 1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ Công ty Cao su Sao vàngcó điều kiện cơ sở vật chất tương đối lớn bao gồm các xưởng sản xuất, kho bảo quản nguyên vật liệu, kho bảo quản các sản phẩm, phòng thí nghiệm, hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán lẻ sản phẩm ... với tổng diện tích trên 7,8 hecta. Để thuận lợi cho cán bộ công nhân viên trong quá trình làm việc, Công ty đã trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc hiện đại như máy tính, internet, fax... Về trang thiết bị: Do sản phẩm cao su được làm từ nhiều nguyên vật liệu, trải qua nhiều bước công nghệ nên máy móc thiết bị ở Công ty có số lượng lớn đa dạng về chủng loại kiểu cách. Điều này đặt ra yêu cầu về sự đồng bộ của các thiết bị thì mới đảm bảo được chất lượng mẫu mã quy cách sản phẩm ảnh hưởng đến tiêu thụ và cũng đòi hỏi việc quản lý sử dụng chúng phải hợp lý, đúng quy định. Trước đây, toàn bộ máy móc thiết bị công nghệ sản xuất do Trung Quốc tài trợ, trải qua nhiều năm sử dụng nên hầu hết đã lạc hậu, không đạt được yêu cầu chất lượng nên cũng đã ảnh hưởng một phần lớn đến chất lượng sản phẩm. Từ năm 1990 trở lại đây, Công ty đã mạnh dạn huy động các nguồn vốn để đầu tư thay thế các máy móc cũ bằng các máy móc hiện đại của Đài Loan,Trung Quốc, Nhật Bản, Nga ... và một số máy móc tự sản xuất trong nước. Những khâu nào quan trọng thì Công ty nhập hẳn loại thiết bị máy móc mới nhất từ các nước tiên tiến đồng thời vẫn tận dụng máy móc cũ còn khả năng khai thác. Các loại máy móc thiết bị mới này được đưa vào sản xuất đã và đang cho ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Công ty đã đầu tư gần 100 tỷ đồng để nâng cấp nhà xưởng và mua sắm trang thiết bị hiện đại để đầu tư sản xuất. Cũng nhờ vào những đổi mới về công nghệ đó mà ngoài việc sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, những sản
Tài liệu liên quan