Luận văn Thị trường gạo thế giới

Trong quá trình thực hiện sựnghiệp đổi mới và phát triển kinh tếcủa đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất khảquan mà nổi bật nhất là những thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã đạt được bước phát triển vượt bậc bằng những thành quảtrong hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo. Thật vậy, từmột nước nông nghiệp ởtrong tình trạng thiếu lương thực kéo dài nhưng hiện nay, Việt Nam đã vươn lên không chỉ đáp ứng được nhu cầu lương thực trong nước mà còn trởthành nước xuất khẩu gạo đứng vịtrí thứhai trên thếgiới. Hàng năm, sản xuất lúa gạo đóng góp khoảng từ12% đến 13% GDP và xuất khẩu gạo là mặt hàng trong nhóm mười ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu gạo đã đem vềcho đất nước hàng năm một nguồn ngoại tệ khoảng từ700 triệu đến 900 triệu USD, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân, góp phần nâng cao đời sống của người nông dân và thúc đẩy các ngành công nghiệp dịch vụphát triển. Với những đóng góp nhất định nhưtrên, ngành sản xuất và xuất khẩu gạo đã thực sựgiữmột vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Ngoài ra, bên cạnh việc giữvai trò đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà, ngành lúa gạo Việt Nam còn góp phần thực hiện đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thếgiới bằng việc đóng góp khoảng từ13% đến 17% lượng gạo xuất khẩu hàng năm trên thếgiới. Tuy nhiên, ngành xuất khẩu gạo Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức to lớn. Diện tích đất sản xuất cho nông nghiệp ngày càng bịthu hẹp do xu thế đô thịhóa, sựchuyển dịch của cơcấu vật nuôi cây trồng, nguồn nhân lực cho ngành sản xuất lúa ngày càng giảm do xu thếly nông đểchuyển sang các ngành công nghiệp, các nước nhập khẩu đang có xu hướng cốgắng đẩy mạnh sản xuất trong nước. Với những khó khăn, thách thức vừa đềcập, yêu cầu nhanh chóng tìm ra các giải pháp đểgiữvững và phát triển thịtrường xuất khẩu gạo là nhiệm vụcủa giai Click to buy NOW! PDF-XChange Viewer www. doc u-t r ack. c o m Click to buy NOW! PDF-XChange Viewer www. doc u-t r ack. c o m - 4 - đoạn hiện nay. Từnhững thực tếvừa phân tích ởtrên, tôi quyết định chọn chủ đề “MỘT SỐGIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊTRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010” đểlàm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.

pdf61 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2867 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thị trường gạo thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- - -    - - - LUẬN VĂN ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 1 - MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TOÅNG QUAN VEÀ THÒ TRÖÔØNG GAÏO THEÁ GIÔÙI ........................ 5 1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới ......................................................... 5 1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới .................................................... 6 1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới................................................................. 10 1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới .............................................................. 14 1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới .................................................................................................................................. 15 CHƯƠNG 2: HIEÄN TRAÏNG THÒ TRÖÔØNG XUAÁT KHAÅU GAÏO VIEÄT NAM 18 2.1 Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua ..................................................... 18 2.1.1 Về số lượng ..................................................................................................... 18 2.1.2 Về chất lượng .................................................................................................. 19 2.1.3 Thị trường........................................................................................................ 20 2.1.4 Giá xuất khẩu .................................................................................................. 21 2.2 Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam .......................... 21 2.2.1 Khâu sản xuất ................................................................................................. 21 2.2.1.1 Giống............................................................................................................ 21 2.2.1.2 Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 22 2.2.1.3 Công nghệ .................................................................................................... 23 2.2.1.4 Máy móc thiết bị cho khâu chế biến ............................................................ 23 2.2.1.5 Về nguồn nhân lực ....................................................................................... 24 2.2.1.6 Quy mô tổ chức sản xuất.............................................................................. 24 2.2.2 Khâu tiêu thụ ................................................................................................... 25 2.2.2.1 Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường........................................... 25 2.2.2.2 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh .................................................................... 26 2.2.2.3 Về thực hiện các hoạt động marketing......................................................... 27 2.2.3 Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước ....................... 29 Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - - -    - - - LUẬN VĂN ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 2 - 2.2.3.1 Chính sách đối với nông dân........................................................................ 29 2.2.3.2 Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu ................................................ 29 2.2.3.3 Chính sách về đầu tư khoa học-công nghệ .................................................. 30 2.2.3.4 Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành chế biến gạo xuất khẩu...... 31 2.2.4 Đánh giá chung ............................................................................................... 31 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM ĐẾN 2010 ........................................................................................ 33 3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam....................... 35 3.1.1 Quan điểm ....................................................................................................... 35 3.1.2 Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo......................... 36 3.1.3 Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu .......................................................................... 37 3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo. ....................................... 37 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu................................... 37 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất chế biến.......................................... 40 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing. .................................................... 42 3.2.3.1 Hoàn thiện tổ chức nghiên cứu thị trường. .................................................. 42 3.2.3.2 Hoàn thiện các hoạt động marketing............................................................ 45 3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực. ......................................................................... 52 3.2.5 Giải pháp về vốn. ............................................................................................ 53 3.2.6 Giải pháp về chính sách vĩ mô của nhà nước.................................................. 54 3.2.6.1 Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam............................................................................................................ 54 3.2.6.2 Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu. ....................................... 54 3.2.6.3 Hỗ trợ về tài chính - tiền tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. ............. 55 3.2.6.4 Hỗ trợ của nhà nước thông qua chính sách giá: ........................................... 55 3.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành chức năng........................... 56 KEÁT LUAÄN ............................................................................................................ 57 Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 3 - PHN M U Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan mà nổi bật nhất là những thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã đạt được bước phát triển vượt bậc bằng những thành quả trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo. Thật vậy, từ một nước nông nghiệp ở trong tình trạng thiếu lương thực kéo dài nhưng hiện nay, Việt Nam đã vươn lên không chỉ đáp ứng được nhu cầu lương thực trong nước mà còn trở thành nước xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ hai trên thế giới. Hàng năm, sản xuất lúa gạo đóng góp khoảng từ 12% đến 13% GDP và xuất khẩu gạo là mặt hàng trong nhóm mười ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu gạo đã đem về cho đất nước hàng năm một nguồn ngoại tệ khoảng từ 700 triệu đến 900 triệu USD, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân, góp phần nâng cao đời sống của người nông dân và thúc đẩy các ngành công nghiệp dịch vụ phát triển. Với những đóng góp nhất định như trên, ngành sản xuất và xuất khẩu gạo đã thực sự giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Ngoài ra, bên cạnh việc giữ vai trò đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà, ngành lúa gạo Việt Nam còn góp phần thực hiện đảm bảo an ninh lương thực trên toàn thế giới bằng việc đóng góp khoảng từ 13% đến 17% lượng gạo xuất khẩu hàng năm trên thế giới. Tuy nhiên, ngành xuất khẩu gạo Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức to lớn. Diện tích đất sản xuất cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do xu thế đô thị hóa, sự chuyển dịch của cơ cấu vật nuôi cây trồng, nguồn nhân lực cho ngành sản xuất lúa ngày càng giảm do xu thế ly nông để chuyển sang các ngành công nghiệp, các nước nhập khẩu đang có xu hướng cố gắng đẩy mạnh sản xuất trong nước. Với những khó khăn, thách thức vừa đề cập, yêu cầu nhanh chóng tìm ra các giải pháp để giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu gạo là nhiệm vụ của giai Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 4 - đoạn hiện nay. Từ những thực tế vừa phân tích ở trên, tôi quyết định chọn chủ đề “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010” để làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Đề tài được viết dựa trên nghiên cứu những thông tin liên quan đến ngành kinh doanh xuất nhập khẩu gạo trên thế giới cũng như dựa trên thực trạng và tiềm năng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp khả thi, có cơ sở khoa học nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực còn tồn tại, đưa ngành xuất khẩu gạo tiến những bước phát triển mới. Đề tài được thực hiện thông qua áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế hoạt động xuất nhập khẩu ngành gạo trên thế giới và Việt Nam, phân tích số liệu thống kê từ các báo cáo thường niên về lương thực, từ các niên giám thống kê và các tài liệu liên quan khác. Ngoài ra, trong đề tài, tác giả cũng chú ý vận dụng kiến thức các môn học chuyên ngành, kết hợp với hệ thống hóa các lý thuyết để từ đó đề nghị một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu gạo trên thế giới phát triển khá lâu và rất rộng. Do đó, đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu ngành xuất nhập khẩu gạo trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng trong giai đoạn 2001-2004 và đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo cho đến năm 2010. Luận văn được xây dựng gồm có ba phần với nội dung cụ thể như sau: Chương I: Tổng quan về thị trường gạo thế giới Chương II: Hiện trạng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến năm 2010 Vì thời gian và trình độ của tác giả còn hạn chế, luận văn không thể tránh được những thiếu sót nhất định, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 5 - ChöôngI:TOÅNG QUAN VEÀ THÒ TRÖÔØNG GAÏO THEÁ GIÔÙI 1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới. Gạo là lương thực quan trọng nhất đối với một nửa dân số thế giới và cung cấp trên 20% lượng dinh dưỡng cho toàn cầu. Sản lượng gạo thế giới sản xuất hàng năm dao động từ 375 triệu tấn đến sấp xỉ 400 triệu tấn; trong đó, gần 90% được sản xuất và tiêu thụ ở Châu Á.Theo dự báo của FAO về tình hình nông sản thế giới vào năm 2001 thì tổng sản lượng gạo toàn cầu được dự báo là tăng 1,4% và từ năm 2005 trở đi có thể tăng đến 424 triệu tấn/năm. Nguyên nhân chủ yếu là năng suất sản xuất tăng do áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, sử dụng các giống lúa có năng suất cao, có khả năng chịu hạn, kháng sâu bệnh. Tuy nhiên, sản lượng cũng khó mà đạt được đến mức này vì sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Lượng gạo tiêu thụ bình quân một năm trên thế giới trong giai đoạn 2001-2004 dao động trong khoảng 407 triệu đến 414 triệu tấn gạo. Nhu cầu tiêu thụ gạo toàn cầu được dự báo sẽ tăng khoảng 1,3%/năm; trong đó, hầu hết lượng gạo sản xuất được dùng cho tiêu thụ nội địa. Số lượng gạo được mua bán trên thị trường quốc tế chỉ chiếm từ 6% đến 8% sản lượng gạo được sản xuất hàng năm với lượng xuất khẩu gạo của toàn cầu dao động lên xuống khoảng từ 23 triệu đến 27 triệu tấn mỗi năm. Bảng 1: Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo trên thế giới từ 2001-2004 Đơn vị tính: triệu tấn Năm Tổng sản lượng Lượng xuất khẩu Lượng xuất khẩu/ Tổng sản lượng(%) 2001 398,586 24,414 6,1% 2002 377,809 27,813 7,3% 2003 389,137 27,550 7,0% 2004 398,253 25,728 6,5% Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 6 - Thị trường xuất nhập khẩu gạo quốc tế có dung lượng khá hạn chế so với tổng sản lượng gạo nhưng lại có biên độ dao động cao, dù chỉ một thay đổi nhỏ của sản lượng hay tiêu thụ cũng có thể dẫn đến những thay đổi lớn về khả năng xuất khẩu hay nhu cầu nhập khẩu. Trong điều kiện bình thường, các nước Châu Á sản xuất khoảng 90% sản lượng gạo trên thế giới. Châu Á đồng thời cũng là khu vực buôn bán quan trọng nhất với lượng mua bán chiếm từ 39%-42% so với lượng mậu dịch gạo thế giới. Các nước xuất khẩu gạo lớn có thể kể đến là Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Mỹ, Pakistan, Trung Quốc và Ai Cập. Tùy theo từng giai đoạn, các vị trí dẫn đầu về xuất khẩu gạo có thể thay đổi nhưng thường xuyên dẫn đầu là các nước Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Mỹ. Khu vực Châu Á nhập khẩu khoảng từ 39% đến 42% số lượng nhập khẩu trên toàn cầu, Châu Phi là 25%-28% và Châu Mỹ là 15%-18%. Trong đó, các nước nhập khẩu chính là Philippines, Trung Quốc, Indonesia, Iran, Iraq, Nigeria, Ả rập Xê út, Senegal, Cuba và chiếm khoảng 35%-40% thị phần nhập khẩu trên thế giới (Theo báo cáo thường niên của Phòng Nông Nghiệp Mỹ ) 1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới. Do những lợi thế khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng và sinh thái nên chỉ có một số nước trên thế giới là có điều kiện để phát triển sản xuất và tự túc được nhu cầu tiêu thụ lúa gạo trong nước. Ngoài ra, do tốc độ phát triển dân số nhanh, sự phân công lao động quốc tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các khu vực,... cho nên nhu cầu nhập khẩu gạo là tất yếu khách quan. Có nhiều lý do để nhập khẩu gạo. Ở các nước đang phát triển thì do trình độ sản xuất lạc hậu, sản xuất gạo không đáp ứng đủ nhu cầu trong nước; một số nước do đẩy mạnh công nghiệp hóa nên nhu cầu gạo phụ thuộc vào việc cung cấp từ bên ngoài; do thiên tai thường xuyên đe dọa; do tình hình nội chiến kéo dài,...Ở nhiều nước phát triển thì công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, sản xuất nông nghiệp không phải là ngành chính nên sản xuất nông nghiệp thường phát triển chậm hơn so với sản xuất công nghiệp. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 7 - Lượng gạo nhập khẩu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như sau: ( Xem bảng 2) Bảng 2 : Lượng gạo nhập khẩu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới Đơn vị tính : 1.000 tấn Năm STT Nước và vùng lãnh thổ 2001 2002 2003 2004 1 Indonesia 1.500 3.500 2.750 800 2 Nigeria 1.906 1.897 1.600 1.300 3 Philippinnes 1.175 1.250 1.300 1.100 4 Arập Xê Út 1.053 938 1.150 1.350 5 Iraq 959 1.178 672 1.100 6 Iran 765 964 900 950 7 Trung Quốc 270 304 258 1.100 8 Khối E.U 1.189 1.173 950 1.000 9 Nam Phi 572 800 725 800 10 Ivory Coast 654 716 750 750 11 Bra-xin 670 554 1.063 700 12 Cuba 481 538 371 650 13 Nhật Bản 680 616 654 650 14 Senegan 874 858 750 750 15 Bắc Triều Tiên 537 654 633 600 16 Bangladesh 401 313 1.112 550 17 Các nước khác 10.728 11.560 11.912 11.228 Tổng cộng: 24.414 27.813 27.550 25.378 Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam Có thể điểm qua tình hình một số nước nhập khẩu chính trên thế giới như sau: Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 8 - 1. Indonesia: dân số 240 triệu dân với nhiều đảo và quần đảo, sản xuất nông nghiệp không ổn định, bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết nên hàng năm lượng sản xuất trong nước chỉ vào khoảng từ 32 triệu đến 34 triệu tấn gạo, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Bên cạnh đó, do chính phủ Indonesia luôn cố gắng đảm bảo lượng tồn kho từ 4,5 triệu tấn trở lên nên trong những năm gần đây, Indonesia trở thành nước nhập khẩu lớn nhất trên thế giới. Lượng gạo nhập khẩu dự trữ và phân phối cho người dân theo chế độ của Indonesia được giao cho BULOG thực hiện, phần gạo thương mại thì giao cho các thương nhân tự do mua bán. Tuy nhiên, từ năm 2004, lượng gạo nhập vào Indonesia giảm hẳn đi do chính phủ tạm ngưng nhập khẩu vì sản xuất lương thực trong nước (kể cả lúa và ngô) đều đạt ở mức khả quan, và phần quan trọng hơn, chính phủ muốn giữ giá gạo trong nước ở mức cao nhằm thu hút phiếu bầu cử của nông dân trong cuộc bầu cử diễn ra trong năm 2004. Chính phủ Indonesia đã có kế hoạch bãi bỏ lệnh cấm nhập khẩu gạo vào tháng 6/2005. 2. Nigeria: là một quốc gia ở vùng Tây Phi, có dân số hơn 100 triệu. Hàng năm, Nigeria nhập khẩu hơn 1,5 triệu tấn gạo và được xem là nước nhập khẩu lớn thứ hai trên thế giới. Thị trường Nigeria tiêu thụ nhiều loại gạo khác nhau, tuy nhiên, loại gạo được tiêu thụ phổ biến tại Nigeria là gạo đồ hấp. Những quốc gia cung cấp gạo chính cho Nigeria là Mỹ, Ấn Độ và Thái Lan. Nigeria áp dụng mức thuế suất nhập khẩu gạo là 120%, một tỷ lệ khá cao so với các nước trên thế giới. 3. Philippines: là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, có vị trí địa lý tương tự như Indonesia và gạo là loại thực phẩm chính của người dân. Lượng lương thực thiếu hụt hàng năm của Philippines vào khoảng 800 ngàn tấn đến 1,5 triệu tấn. Để bù đắp cho lượng gạo thiếu hụt, hàng năm cơ quan lương thực quốc gia Philippines (NFA) tổ chức đấu thầu mua gạo từ các quốc gia khác từ 70%-80% tổng số lượng gạo cần nhập khẩu. Phần còn lại thì giao cho các hợp tác xã nông nghiệp, các tổ chức nông dân và thương nhân trong nước tìm kiếm nguồn hàng để nhập khẩu. Nhu cầu gạo của Philippines thường là gạo phẩm chất thấp (gạo với 25% tấm). Để thực hiện chương trình bổ sung dinh dưỡng cho người dân, từ năm 2005, chính phủ Philippines bắt đầu mua gạo sắt (gạo trắng có trộn tỷ lệ từ 0,5% đến 1% gạo tẩm Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m - 9 - sắt) và có kế hoạch 100% gạo nhập vào Philippines trong năm 2007 là gạo sắt. Hiện nay, các viện nghiên cứu nông nghiệp của Philippines đang nghiên cứu các giống lúa lai cho năng suất cao, kháng sâu rầy để cung cấp giống cho nông dân gieo trồng nhằm giảm áp lực lệ thuộc vào nhập khẩu lương thực. 4. Ả rập Xê út: là nước nhập khẩu gạo khá ổn định và có xu hướng tăng từ 0,7 triệu đến 1 triệu tấn với các loại gạo chính như gạo thơm, gạo 100B, gạo đồ. Mức dao động hàng năm thường chỉ tăng giảm 0,1 triệu tấn. Trong cơ cấu tiêu dùng lương thực của Ảrập Xê út, lúa gạo (hầu hết nhập khẩu) chiếm khoảng 40% còn lại là lúa mì chiếm 60%. Với dân số gần 20 triệu người nhưng diện tích canh tác lương thực rất hạn chế (dưới 1triệu ha), chủ yếu trồng lúa mì với sản lượng khoảng 2 triệu tấn/năm cho nên nhập khẩu gạo được đảm bảo khá cao. Dự đoán mức nhập khẩu gạo vẫn được duy trì từ 0,9 triệu-1 triệu tấn trong nhiều năm tới. Ngoài ra, Ả Rập Xê út là cửa ngõ vào vùng Vịnh nên một luợng lớn gạo nhập vào Ả rập xê út là để phân phối vào các nước lân cận như Cô oét, Iran, Jordani. 5. Trung Quốc: là nước có dân số đông nhất thế giới và gạo là lương thực chính của hơn 60% dâ
Tài liệu liên quan