Luận văn Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len Mùa Đông

Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh. Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đèu ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.

doc165 trang | Chia sẻ: diunt88 | Lượt xem: 2180 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len Mùa Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh. Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đèu ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Qua quá trình học tập môn kế toán doanh nghiêp sản xuất và tìm hiểu thực tế tại Công ty dệt len Mùa Đông, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo cũng như các cô chú kế toán của Công ty dệt len Mùa Đông. Em đã chọn đề tài : "Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty dệt len Mùa Đông" Báo cáo gồm 3 phần : Phần I : Giới thiệu chung về dệt len Mùa Đông Phần II : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công ty Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công ty. Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô và các bạn để hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội , ngày tháng năm 2005 Sinh viên. Hoàng Thị Phượng Phần I: Giới thiệu chung về công ty dệt len mùa đông. I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt len mùa đông Tên công ty : Công ty dệt len Mùa Đông Địa chỉ XN : 47 Nguyễn Tuân - Thanh Xuân - Hà Nội Tiền thân của công ty là “ Liên xưởng công tự hợp danh” được thành lập năm 1960 do hợp doanh các nhà tư bản nghành dệt trong quá trình cải tạo công thương nghiệp tư bản. Năm 1970 đổi tên thành “Nhà máy dệt len Mùa Đông”. Ngày 8/7/1993 được sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội nhà máy chính thức mang tên “Công ty Dệt Len Mùa Đông”. Công ty lúc này vẫn là môt doanh nghiệp thuộc khối công nghiệp địa phương trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội. Sản phẩm của Công ty dệt len Mùa Đông bao gồm: sợi len, áo len các loại và bít tất. Do vậy mà nhiệm vụ của Công ty là sản xuất ra sợi len để cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. _Công ty có nhiệm vụ sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đúng chế độ hiện hành. _ Tuân thủ hợp đồng kinh tế đã ký, đảm bảo chữ tín đối với bạn hàng. _ Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu của thị trường để tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý. _ Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ nộp ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động. III. Tổ chức bộ máy quản lý 1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình tham mưu trực tuyến đan cài chức năng và phân phối, đứng đầu chịu trách nhiệm điều hành toàn Công ty là giám đốc. Giám đốc Công ty do Sở công nghiệp Hà Nội bổ nhiệm và miễn nhiệm, giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước cấp trên. Trợ giúp giám đốc gồm có 2 Phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Các phòng ban này được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của toàn Công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty - Phòng tổ chức lao động tiền lương: lập kế hoạch tuyển dụng lao động, đào tạo học sinh học nghề, quản lý lao động, tiền lương thưởng của cán bộ công nhân viên. - Phòng hành chính: đảm bảo công tác hành chính, văn thư của Công ty, phụ trách quản trị kiến thức cơ bản của phòng Công ty. -Phòng kế toán: Theo dõi tình hình Tài sản của Công ty, xác định nhu cầu về vốn, tình trạng luận chuyển vốn, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tính giá thành, theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của các loại Tài sản trong Công ty để cung cấp thông tin chính xác cho ban giám đốc lập báo cao Tài sản. -Phòng kế hoạch: lập kế hoạch sản xuất, điều độ, phân bổ kế toán cho từng phân xưởng sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất. -Phòng kinh doanh: cung cấp vật tư,vật liệu theo nhu cầu sản xuất, quản lý thành phẩm nhập kho, theo dõi tiêu thụ sản phẩm. -Phòng nhập khẩu: tổ chức thiết lập mối quan hệ kinh doanh với các ban ngành trong và ngoài nước, ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu. -Phòng kỹ thuật: chế thử mẫu mã, đưa ra và theo dõi kỹ thuật quy trình công nghệ, quy cách sản phẩm, chất lượng sản phẩm sản xuất. Ngoài ra còn có các bộ phận phòng ban khác. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty: Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở Công ty: Xuất phát từ đặc diểm tổ chức quản lý, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Công ty có phòng kế toán (phòng tài vụ). ở các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng lập báo cáo phân xưởng và chuyển chứng từ về phòng Tài vụ của công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Nhân viên thống kê thuộc các phân xưởng ở các cơ sở sản xuất phòng kế toán của Công ty có 6 người, vì vậy mỗi người phải kiêm nhiệm nhiều công việc: Cơ cấu và chức năng của từng nhân viên trong phòng kế toán: -Kế toán trưởng: là trưởng phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, báo cáo số liệu cụ thể kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho Giám đốc, tổ chức lãnh đạo chung cho toàn phòng, làm công tác đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng kinh tế. -Kế toán tổng hợp: là phó phòng kế toán, là người trực tiếp giúp việc cho kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng, ngoài ra còn làm công việc kế toán tổng hợp. -Kế toán tiền mặt, ngân hàng kiêm kế toán thanh toán: Viết phiếu thu, phiếu chi, phát hành Séc, có quan hệ giao dịch theo dõi các khoản công nợ với khách hàng và các nhà cung cấp. -Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi việc mua, bán và xuất vật liệu. -Kế toán tổng hợp chi phí và tính toán giá thành sản phẩm có nhiệm vụ tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, doanh thu bán hàng. -Kế toán công cụ dụng cụ kiêm kế toán TSCĐ và phân bổ lương: theo dõi việc mua, bán, xuất sử dụng công cụ dụng cụ, căn cứ vào sổ lương và các báo cáo sản phẩm nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lương chuyển đến tiến hành phân bổ, theo dõi biên động về TSCĐ. 3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở công ty dệt len Mùa Đông. Hình thức sổ kế toán : Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự ghi sổ theo sơ đồ : Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối ngày Quan hệ đối chiếu Việc ghi chép hàng ngày được tiến hành theo thủ tục quy đinh. Căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiểm tra ), kế toán ghi vào bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ liên quan. Riêng các chứng từ liên quan đến tiền mặt phải ghi vào sổ quỹ liên quan đến sổ (thẻ) chi tiết thì trực tiếp ghi vào sổ (thẻ ) chi tiết đó. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ, lấy số liệu ghi vào bảng kê và nhật ký có liên quan. Đồng thời cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ sau đó vào sổ Cái. Cuối kỳ lấy số liệu sổ Cái, nhật ký chứng từ bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối và báo cáo kế toán khác. Hình thức nhật ký mà Công ty áp dụng phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty và phù hợp với trình độ, và khả năng của cán bộ kế toán. Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được các mặt hàng kế toán được tiến hành song song. Việc kiểm tra số liệu của Công ty được tiến hành thường xuyên, đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời nhạy bén yêu cầu quản lý của Công ty. PhầnII : Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty dệt len mùa đông Tháng 5 /2005 công ty dệt len mùa đông có tài liệu như sau : Nhà máy hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ và tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền .Tính NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước : Hoạt động của Công ty trong tháng I. Dư đầu kỳ các tài khoản : SHTK  Tên tài khoản  Dư nợ  Dư có   111  tiền mặt  50.850.000    112  Tiền gửi ngân hàng  458.963.000    131  Phải thu của khách hàng  78.179.000    141  Tạm ứng  92.700.000    142  Chi phí trả trước  141.052.394    152  Nguyên vật liệu tồn kho  429.022.875    154  Chi phí SXKD dở dang  183.074.236    155  Thành phẩm tồn kho  211.623.950    211  TSCĐ hữu hình  2.543.096.010    214  Hao mòn TSCĐ   415.318.785   311  Vay ngắn hạn   1.651.123.401   331  Phải trả người bán   184.150.962   334  Phải trả CNV   140.510.169   411  Nguồn vốn kinh doanh   600.679.925   421  Lợi nhuận chưa phân phối   1.043.560.223   415  Quỹkhen thưởng phúc lợi   153.218.000    Tổng  4.188.561.465  4.188.561.465   Số dư chi tiết các tài khoản : * TK131 ; Phải thu của khách hàng STT  Tên khách hàng  Dư đầu kỳ   1  Công ty cổ phần Việt An  7.350.000   2  Công ty thương mại & dichị vụ Hằng Thảo  14.320.000   3  XN dệt may Phú Hưng  20.240.000   4  Siêu thị Seoul  27.500.000   5  Cửa hàng thời trang Anh Phương  8.769.000    Tổng  78.963.000   * TK 311 : Vay ngắn hạn STT  Tên khách hàng  Số tiền   1  Ngân hàng ViệtComBank  512.469.723   2  Ngân hàng NN&PTNT  341.333.121   3  Công ty CP TM Thái Bình  197.320.557   4  Công ty xây dựng Vinacolex  284.877.915   5  Tổng công ty dệt may VN  315.122.085    Tổng  1.651.123.401   * TK 331 : Phải trả cho khách hàng STT  Tên khách hàng  Dư đầu kỳ   1  Công ty TNHH Bảo Long  19.036.000   2  Xưởng may Lê Hữu Thọ  84.999.198   3  Công ty TNHH Thiên Ngân  16.000.000   4  Công ty bao bì Thành Đạt  15.612.764   5  Công ty sao Phương Bắc  48.503.000    Tổng    * TK 141 : Tạm ứng STT  Tên nhân viên  Số tiền   1  Đặng Nhật Minh  22.750.000   2  Phí Hồng Nhung  34.754.000   3  Trần Thị Lan  35.196.000    Tổng  92.700.000   * TK 155 : Thành Phẩm STT  Tên sản phẩm  ĐVT  Số lượng  giávốn  Thành tiền   1  áo sơ mi nam dài tay  chiếc  1.300  42.650  55.445.000   2  áo sơ mi nam cộc tay  chiếc  850  31.069  26.408.650   3  Quần dài nam  chiếc  750  46.850  35.137.500   4  Quần dài nữ  chiếc  500  35.090  17.545.000   5  áo sơ mi nữ dài tay  chiếc  1.600  32.143  51.428.800   6  áo sơ mi nữ ngắn tay  chiếc  900  28.510  25.659.000    Tổng       TK 152 Nguyên vật liệu : STT  Tên NVL  ĐVT  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền   1  Vải sợi  m  13.772  10.560  145.432.320   2  Vải thô  m  17.058  8.980  153.180.840   3  Vải dệt kim  m  9.278  11.042  102.447.676   4  Cúc to  kg  46  31.012  1.426.552   5  Cúc nhỏ  kg  60  29.510  1.770.600   6  Chun bản to  m  5.586  563  3.144.918   7  chun bản nhỏ  m  12.359  491  6.068.269   8  Chỉ mầu  cuộn  377  13.112  4.943.224   9  Chỉ trắng  cuộn  482  12.918  6.226.476   10  Phấn  hộp  92  8.005  736.460   11  Dầu  hộp  270  13.502  3.645.540    Tổng       II. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh : 1. Ngày 1/ 5 công ty TM & dịch vụ Hằng Thảo thanh toán tiền còn nợ kỳ trước cho XN phiếu thu số 104 2. Ngày 2/ 5Công ty nhập mua vải của công ty Mai Hân theo HĐ số 006893 pNK số 102 , Công ty chưa thanh toán . Tên hàng  Số lượng  Đơn giá   Vải sợi 42/2 PE  17.600  10.580   Vải dệt kim  12.300  11.040   3. Mua dây kéo của XN Hùng Anh theo HĐ số 007694 ngày 2/ 5 PNK số 103 Công ty chưa thanh toán tiền hàng. Tên hàng  Số lượng ( chiếc )  Đơn giá   Khoá dài  1.020  1.560   Khoá ngắn  3.410  1.021   4. Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt ; 150.000.000 phiếu thu 105 5. Nhập mua chỉ mầu theo HĐ số 029442 ngày 2/ 5 PNK số 104 XN đã thanh toán bằng tiền mặt , phiếu chi số 95 Tên hàng  Số lượng ( cuộn )  Đơn giá   Chỉ mầu  912  13.154   6. Xuất bán trực tiếp cho cửa hàng thời trang Anh Phương PXK số 116 ngày 2/ 5 , phiếu thu số 106 Công ty tính và trả chiết khấu 1% cho cửa hàng bằng tiền mặt phiếu chi số 96 STT  Tên sản phẩm  số lượng ( chiếc)  giá bán   1  Sơ mi nam dài tay  150  71.500   2  Sơ mi nữ dài tay  280  55.000   3  Quần nam  195  78.000   7. Xuất vải sợi để sản xuất sản phẩm PXK số 117 ngày 3/ 5 STT  Tên sản phẩm  số lượng (m)  đơn giá   1  Bộ đồ nam  4.125  10.560   2  Bộ đồ nữ  5.367  10.560   3  Bộ đồ trẻ em  1.854  10.560   8. Xuất vải thô để sản xuất sản phẩm PXK số 118 ngày 3/ 5 STT  Tên sản phẩm  số lượng ( m)  đơn giá   1  Bộ đồ nam  3.883,0  8.980   2  Bộ đồ nữ  6.138,0  8.980   3  Bộ đồ trẻ em  3.229,5  8.980   9. Xuất chỉ trắng để sản xuất sản phẩm PXK số 119 ngày 3/ 5 STT  Tên sản phẩm  Số lượng ( cuộn )  Đơn giá   1  Bộ đồ nam  115  12.918   2  Bộ đồ nữ  231  12.918   3  Bộ đồ trẻ em  95  12.918   10. Xuất chỉ màu để sản xuất sản phẩm , PXK số 120 ngày 3/ 5 STT  Tên sản phẩm  số lượng (cuộn )  Đơn giá   1  Bộ đồ nam  170  13.112   2  Bộ đồ nữ  207  13.112   3  Bộ đồ trẻ em  239  13.154   11. Xuất gửi bán cho cửa hàng 95/6 Phan Chu Trinh ,PXk số 121 ngày 4/ 5 STT  Tên sản phẩm  ĐVT  Số lượng  Giá bán   1  Sơ mi nữ dài tay  chiếc  230  55.000   2  Sơ mi nữ N.tay  chiếc  310  50.000   3  Quần dài nữ  chiếc  250  59.500   12. Xí nghiệp thanh toán tiền cho công ty TNHH Bảo Long Phiếu chi số 97 13.Vay ngắn hạn ngân hàng Vietcombank :250.000.000 về nhập quỹ tiền mặt , phiếu thu số 107 ngày 5/ 5 14. Ngày 5/4 Công ty thanh toán tiền cho công ty Mai Hân phiếu chi số 98 15. Xuất phấn để sản xuất sản phẩm , PXK số 112 ngày 5/ 5. STT  Tên sản phẩm  Số lượng ( hộp )  Đơn giá   1  Bộ đồ nam  25  8.005   2  Bộ đồ nữ  43  8.005   3  Bộ đồ trẻ em  17  8.005   16. Mua suốt chỉ của công ty TNHH Thái Hà theo HĐ số 0145173 ngày 5 / 5 , PXK số 105 Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt phiếu chi số 99 STT  Tên sản phẩm  Số lượng (chiếc )  Đơn giá   1  Suốt chỉ  1.750  423   17. Nhập mua túi đựng quần áo của công ty bao bì Mai Linh theo HĐ số 015420 ngày 5/ 5 , PNK số 106 , phiếu chi số 100 Tên hàng  Số lượng ( chiếc )  Đơn giá   Túi đựng quần áo  15.841  350   18. Xuất bán cho công ty CP Nam Sơn , phiếu xuất kho số 123 ngày 6/ 5 công ty đã thanh toán cho XN bằng tiền gửi ngân hàng XN tính và trả chiết khấu 2% cho công ty bằng tiền mặt phiếu chi số 101. STT  Tên sản phẩm  Số lượng ( chiếc )  Giá bán   1  sơ mi nam dài tay  750  71.500   2  Sơ mi nam ngắn tay  500  59.000   3  Sơ mi nữ dài tay  430  55.000   4  Sơ mi nữ ngắn tay  345  50.000   19. Xuất suốt chỉ để sản xuất sản phẩm , PXK số 124 ngày 6/ 5 STT  tên sản phẩm  Số lượng ( chiếc )  Đơn giá   1  Bộ đồ nam  510  423   2  Bộ đồ nữ  325  423   3  Bộ đồ trẻ em  219  423   20. Xuất cúc bé để sản xuất sản phẩm , PXK số 125 ngày 6/ 5. STT  Tên sản phẩm  Số lượng ( kg)  Đơn giá   1  Bộ đồ nam  20  29.510   2  Bộ đồ nữ  13  29.510   3  Bộ đồ trẻ em  15  29.510   21. Xuất cúc to để sản xuất sản phẩm . PXK số 126 ngày 6/ 5 STT  Tên sản phẩm  Số lượng ( kg)  đơn giá   1  Bộ đồ nam  17  31.012   2  Bộ đồ nữ  5  31.012   22. Xuất dây chun bản to để sản xuất sản phẩm , PXK số 127 ngày 7/ 5 STT  Tên sản phẩm  Số lượng (m)  Đơn giá   1  Bộ đồ nam  3.120  491   2  Bộ đồ nữ  5.149  491   3  Bộ đồ trẻ em  2.567  491   23. Xuất túi đựng quần áo để sản xuất sản phẩm ,PXK số 128 ngày 7/ 5 STT  Tên sản phẩm  Số lượng ( chiếc )  Đơn giá   1  Bộ đồ nam  3.640  350   2  Bộ đồ nữ  6.392  350   3  Bộ đồ trẻ em  3.389  350   24. Cửa hàng 95/6 Phan Chu Trinh thanh toán tiền hàng , phiếu thu số 108 ngày 8/ 5 .Nhà máy tính và trả tiền hoa hồng 2% cho cửa hàng , phiếu chi số 102 25. Tạm ứng cho anh Ngô Viết Thanh đi công tác là : 8.750.000 , Phiếu chi số 103 ngày 9/ 5. 26. Công ty thanh toán tiền cho xưởng may Lê Hữu Thọ ,PC số 104 27.Công ty thanh toán tiền cho công ty TNHH Thiên Ngân , PC số 105 ngày 9/ 5. 28. Siêu thị Seoul thanh toán tiền hàng cho Công ty ,PT số 109 ngày 10/ 5. 29. Công ty Cổ phần Việt Anh thanh toán tiền hàng cho Công ty , PT số 110 ngày 10/ 5. 30. Xuất bán trực tiếp cho cửa hàng 23 Lê Trọng Tấn ,PXK số 129 ngày 11/5 , cửa hàng đã thanh toán bằng tiền mặt , phiếu thu số 111. Công ty đã trả tiền triết khấu 1% cho khách hàng bằng tiền mặt , PC số 106. STT  Tên sản phẩm  ĐVT  Số lượng  Giá bán   1  Sơ mi nữ dài tay  chiếc  300  55.000   2  Quần nam  chiếc  450  78.000   3  Quần nữ  chiếc  250  59.500   31. Công ty thanh toán tiền còn nợ kỳ trước cho công ty Sao Phương Bắc ,PC số 107 ngày 11/ 5. 32. Trích chi phí trả trước cho từng sản phẩm STT  Tên sản phẩm  số tiền   1  Bộ đồ nam  1.356.200   2  Bộ đồ nữ  2.233.150   3  Bộ đồ trẻ em  1.965.000   33. Trích KHTSCĐ cho từng bộ phận STT  Bộ phận  Số tiền   1  Dây chuyền sản xuất bộ đồ nam  21.438.634   2  Dây chuyền sản xuất bộ đồ nữ  29.307.450   3  Dây chuyền sản xuất bộ đồ trẻ em  17.542.183   4  Bộ phận bán hàng  965.412   5  Bộ phận quản lý doanh nghiệp  1.896.373   34. Phân bổ tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất . STT  Tên sản phẩm  Số tiền   1  Bộ đồ nam  22.454.211   2  Bộ đồ nữ  31.683.726   3  Bộ đồ trẻ em  16.454.211   35. Phân bổ tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng . STT  Tên sản phẩm  Số tiền   1  Bộ đồ nam  3.020.000   2  Bộ đồ nữ  3.126.500   3  Bộ đồ trẻ em  2.250.000   36. Tiền lương phải trả cho : - Bộ phận bán hàng : 2.115.158 - Bộ phận quản lý doanh nghiệp : 5.931.820 37. Trích BHXH,BHYT ,KPCĐ theo tỷ lệ quy định 38. Phế liệu thu hồi nhập kho STT  Tên sản phẩm  Số tiền   1  Bộ đồ nam  2.415.310   2  Bộ đồ nữ  5.018.435   3  Bộ đồ trẻ em 
Tài liệu liên quan