Luật hình sự - Bài 7: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

A. THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN I. THẨM QUYỀN XÉT XỬ THEO SỰ VIỆC Là sự phân định thẩm quyền xét xử giữa Tòa án các cấp với nhau căn cứ vào tính chất của tội phạm.

pdf28 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật hình sự - Bài 7: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ A. THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN I. THẨM QUYỀN XÉT XỬ THEO SỰ VIỆC Là sự phân định thẩm quyền xét xử giữa Tòa án các cấp với nhau căn cứ vào tính chất của tội phạm. 1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm VAHS của TAND cấp huyện và TAQS khu vực: (khoản 1 Đ. 170 BLTTHS) TAND cấp huyện, TAQS khu vực TP ít nghiêm trọng TP nghiêm trọng TP rất nghiêm trọng Trừ những TP Các tội xâm phạm ANQG Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và TP chiến tranh Các tội quy định tại điểm c K1 Đ. 170 BLTTHS 2. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm VAHS của TAND cấp tỉnh và TAQS cấp quân khu: (khoản 2 Đ. 170 BLTTHS) TAND cấp tỉnh, TAQS cấp quân khu Những TP không thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện và TAQS khu vực Những VA thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử II. THẨM QUYỀN XÉT XỬ THEO ĐỐI TƯỢNG Là sự phân định thẩm quyền xét xử giữa TAND và TAQS căn cứ vào đối tượng phạm tội. Theo quy định tại các Điều 3, 4, 5 Pháp lệnh tổ chức TAQS năm 2002, TAQS có thẩm quyền xét xử những VAHS mà bị cáo là: Quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý. Những người không thuộc các đối tượng trên mà phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. Lưu ý: Đối với những người không còn phục vụ trong quân đội mà phát hiện TP của họ được thực hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội hoặc những người đang phục vụ trong quân đội mà phát hiện TP của họ được thực hiện trước khi vào quân đội thì TAQS xét xử những TP có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội; những TP khác do TAND xét xử. Trong trường hợp VA vừa có BC hoặc TP thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS, vừa có BC hoặc TP thuộc thẩm quyền xét xử của TAND thì TAQS xét xử toàn bộ VA. Nếu có thể tách ra để xét xử riêng thì TAQS xét xử những BC theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Pháp lệnh tổ chức TAQS; những BC và TP khác thuộc thẩm quyền xét xử của TAND. III. THẨM QUYỀN XÉT XỬ THEO LÃNH THỔ Là sự phân định thẩm quyền xét xử dựa vào nơi xảy ra tội phạm hoặc nơi kết thúc việc điều tra vụ án. Lưu ý: Bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án. BC phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì do TAND cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của BC ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của BC thì tùy từng trường hợp, Chánh án TANDTC ra quyết định giao cho TAND thành phố Hà Nội hoặc TAND TPHCM xét xử. BC phạm tội ở nước ngoài, nếu thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS thì do TAQS cấp quân khu trở lên xét xử theo quyết định của Chánh án TAQSTW. Những TP xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước CHXHCN Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc lãnh hải Việt Nam thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam, nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký. IV. CHUYỂN VỤ ÁN Chỉ được chuyển vụ án cho Tòa án khác khi vụ án chưa được xét xử. Trong trường hợp này việc chuyển vụ án do Chánh án Tòa án quyết định. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền của TAQS hoặc Tòa án cấp trên thì vụ án đã được đưa ra xét xử vẫn phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp này việc chuyển vụ án do Hội đồng xét xử quyết định.  Thủ tục chuyển vụ án: Trong phạm vi một tỉnh, một quân khu Chánh án trực tiếp quyết định chuyển Ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc TW hoặc ngoài phạm vi quân khu TAND cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định B. THỦ TỤC XÉT XỬ SƠ THẨM VAHS 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử: (Đ. 176 BLTTHS) I. CHUẨN BỊ XÉT XỬ 120 ngày90 ngày60 ngày45 ngàyThời hạn tối đa <= 30 ngày<= 30 ngày<= 15 ngày<= 15 ngàyGia hạn 90 ngày60 ngày45 ngày30 ngàyThông thường Đặc biệt nghiêm trọng Rất nghiêm trong Nghiêm trọng Ít nghiêm trọng Loại TP Thời hạn  Những quyết định cụ thể của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Đưa vụ án ra xét xử (Đ. 178 BLTTHS) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung (Đ. 179 BLTTHS) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án (Đ.180 BLTTHS) 2. Nghiên cứu hồ sơ: Xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án Xem việc viện dẫn điều luật của VKS có phù hợp với các tình tiết khác của vụ án hay không? Có cần áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn không? Có lý do để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án không? Hành vi mà bị cáo bị truy tố có phải do bị cáo thực hiện không? Có đủ cơ sở để kết tội chưa? Quá trình điều tra có vi phạm pháp luật không? Phải ghi chép những vấn đề chưa rõ, mâu thuẫn Lập phương án thẩm vấn 3. Trao đổi với VKS: (Mục II TTLN số 01 ngày 08/12/1988) Khi Tòa án thấy cần trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung, đổi tội danh nặng hơn hoặc áp dụng khung hình phạt nặng hơn Các trường hợp cần thiết khác Khi cần nhập hoặc tách vụ án Khi cần chuyển vụ án cho Tòa án khác giải quyết (kể cả chuyển lên, chuyển xuống hoặc chuyển cho Tòa án cùng cấp) Khi chuẩn bị xét xử vụ án điểm hoặc vụ án phức tạp Khi Tòa án thấy cần đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án  Chú ý: Việc trao đổi giữa TA và VKS không phải là thủ tục tố tụng bắt buộc mà chỉ là lề lối làm việc trong quan hệ phối hợp giữa Tòa án và VKS nhằm giúp nhau thực hiện tốt hơn những công việc thuộc chức năng của mỗi ngành  Thủ tục trao đổi: Thành phần tham gia trao đổi gồm có: Thẩm phán chuẩn bị xét xử vụ án và Kiểm sát viên sẽ tham gia phiên tòa trực tiếp trao đổi với nhau. Trong trường hợp cần thiết thì có cán bộ lãnh đạo của hai ngành cùng trao đổi. Tùy từng vụ án có thể mời đại diện CQĐT, giám định viên tham gia. Sau khi trao đổi, dù nhất trí hay hay không nhất trí, mỗi bên vẫn tiến hành những công việc thuộc chức năng của mình. II. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM 1. Những người cần có mặt tại phiên tòa: a. Bị cáo: Bị cáo Phải có mặt theo giấy triệu tập của TA Vắng mặt không có lý do chính đáng Bị áp giải Vắng mặt có lý do chính đáng Bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác Hoãn phiên tòa Đ/C VA cho đến khi BC khỏi bệnh Trốn tránh TĐC VA, yêu cầu CQĐT truy nã Lưu ý: Bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa Nếu sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử và họ đã được triệu tập hợp lệ Tòa án có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp sau: b. Kiểm sát viên: Phải tham gia phiên tòa Kiểm sát viên VKS cùng cấp Đ/v VA nghiêm trọng, phức tạp thì 2 KSV có thể cùng tham gia Trong trường hợp cần thiết có thể có KSV dự khuyết. KSV vắng mặt hoặc bị thay đổi mà không có KSV dự khuyết HĐXX hoãn phiên tòa và báo ngay cho VKS cùng cấp c. Người bào chữa: Người bào chữa (có nghĩa vụ tham gia phiên tòa) Trường hợp thông thường Trường hợp bắt buộc Không gửi trước bản bào chữa Có gửi trước bản bào chữa Tòa án vẫn có thể mở phiên tòa xét xử Người bào chữa vắng mặt BC, người ĐDHP không ỵêu cầu BC, người ĐDHP ỵêu cầu Vẫn xét xử Hoãn phiên tòa d. Người bị hại, NĐDS, BĐDS, người có quyền lợi, NV liên quan đến VA hoặc người ĐDHP của họ: (Đ. 191 BLTTHS) Người bị hại, NĐDS, BĐDS, người có quyền lợi, NV liên quan đến VA hoặc người ĐDHP của họ Vắng mặt Hoãn phiên tòa Cần thiết có mặt Không gây trở ngại cho việc xét xử hoặc đã có lời khai ở CQĐT Vẫn tiến hành xét xử e) Người làm chứng: (Đ. 192 BLTTHS) Người làm chứng Người làm chứng về những vấn đề quan trọng vắng mặt Hoãn phiên tòa Vẫn tiến hành XX Được TA triệu tập Cố ý không đến mà không có lý do chính đáng Việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc XX Có thể bị dẫn giải f) Người giám định: (Đ. 193 BLTTHS) Ngườ i giám định Tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập Hoãn phiên tòa Vẫn tiến hành xét xử Vắng mặt 2. Thành phần HĐXX sơ thẩm: (Đ. 185 BLTTHS) Thành phần HĐXX phúc thẩm 2 Thẩm phán 3 Hội thẩm Bắt buộc (BC bị XX về tội theo khung HP có mức cao nhất là tử hình) 2 Thẩm phán 3 Hội thẩm Có thể (VA có tính chất nghiêm trong, phức tạp) 1 Thẩm phán 2 Hội thẩm Trường hợp thông thường 3. Giới hạn xét xử sơ thẩm: (Đ. 196 BLTTHS và Mục V TTLN số 01 ngày 08/12/1988) TA chỉ XX những BC và những hành vi theo tội danh mà VKS đã truy tố và TA đã quyết định đưa ra XX TA có thể xét xử BC theo khoản khác với khoản mà VKS đã truy tố trong cùng một điều luật Nếu xét thấy cần xét xử BC theo tội danh khác bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà VKS đã truy tố hoặc áp dụng khung HP nhẹ hơn khung HP mà VKS đã đề nghị thì TA không phải báo trước cho VKS và những NTGTT Trước khi mở phiên tòa, nếu thấy cần phải truy tố thêm người, thêm tội hoặc cần xét xử BC theo tội danh khác nặng hơn, thì Tòa án trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung và thay đổi bản cáo trạng Trong trường hợp thông qua việc XX tại phiên tòa mà phát hiện được TP mới hoặc người PT mới thì TA ra quyết định KTVA và chuyển hồ sơ cho VKS để ĐT bổ sung TA không được XX những người và hành vi chưa được VKS truy tố Tòa án không được XX BC theo tội danh nặng hơn tội danh mà VKS đã truy tố 4. VKS rút quyết định truy tố: (Đ. 181, 195, 221, 222 BLTTHS, Mục III TTLN số 01 ngày 08/12/1988) Xét xử phần còn lại RÚT QUYẾT ĐỊNH TRUY TỐ Trước khi mở phiên tòa Tại phiên tòa Một phần Toàn bộ Đình chỉ VA Thống nhất với việc rút truy tố Không thống nhất với việc rút truy tố Đình chỉ VA Hủy QĐ rút truy tố, chuyển HS để TA XX lại Không chấp nhận việc rút truy tố Toàn bộMột phần XX toàn bộ VA Tuyên BC không có tội TĐC VA Kiến nghị với VKS cấp trên Chấp nhận việc rút truy tố III. TRÌNH TỰ TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM Thủ tục bắt đầu phiên tòa (Đ. 201 BLTTHS) Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa (Đ. 206 đến Đ. 216 BLTTHS) Tranh luận tại phiên tòa (Đ. 217 đến Đ.221 BLTTHS) Nghị án (Đ. 222 BLTTHS) Tuyên án (Đ. 226 BLTTHS)