Môi trường đất, nước và không khí

Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh sắp xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng trái đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất được xem như là môi trường thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước, không khí, khí hậu...

pdf42 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 9800 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Môi trường đất, nước và không khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ A. MÔI TRƯỜNG ĐẤT 1 Định nghĩa Môi trường đất là môi trường sinh thái hoàn chỉnh, bao gồm vật chất vô sinh sắp xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật sống trong lòng trái đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt chẽ với nhau. Môi trường đất được xem như là môi trường thành phần của hệ môi trường bao quanh nó gồm nước, không khí, khí hậu... 2. Những thành phần chủ yếu của môi trường đất 2.1. Thành phần vô sinh Thành phần này gồm có một nữa là các khoáng chất, phân nữa còn lại là không khí và nước và một ít chất hữu cơ từ xác bã các động thực vật có trong đất. Chất khoáng trong đất có được từ sự phân hũy đá mẹ, và nguồn khác đến từ sông hồ, dòng chảy đại dương, các cơn gió bảo, và từ các nguồn khác... Tùy theo kích thước cỡ hạt người ta chia thành cát, bụi, sét, hạt keo. 2.2 Thành phần hữu sinh. 2.2.1 Vi sinh vật Vi sinh vật đất gồm vi sinh vật hiếu khí, yếm khí và hiếm khí. Vi sinh vật là hệ sinh vật quan trọng của môi trường đất. Đóng vai trò phân hũy để cung cấp chất hữu cơ. 2.2.2 Thực vật Thực vật sống trong lòng đất như rễ cây, thực vật không diệp lục, thực vật đơn bào. Thực vật trên mặt đất gồm nhiều loài, họ, bộ tạo nên quần xã thực vật, mỗi dạng môi trường đất đặc trưng cho hệ thực vật nhất định. Thí dụ; cỏ năng thấy ở vùng đất phèn. 2.2.3 Động vật Động vật trong và trên lòng đất như: giun, chuột, mối, kiến, sâu bọ, côn trùng đẻ trứng trong lòng đất. Mỗi loại đất cũng có hệ động vật nhất định như cá sặc rằng ở vùng đất phèn.... Các thành phần này liên kết thành chuỗi thực phẩm và năng lượng tồn tại tất yếu trong môi trường đất. Các thành phần vô sinh và hữu sinh tạo thành một dây chuyền thực phẩm và dây chuyền năng lượng, tồn tại tất yếu trong môi trường đất. 3. Suy thoái đất 3.1 Định nghĩa 2Suy thoái đất được xem như là sự suy giảm chất lượng đất đai, sự suy giảm này ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp. Tiến trình suy thoái đất có thể nhanh hoặc chậm phụ thuộc vào điều kiện của thời tiết khí hậu, và trình độ hiểu biết của chủ thể sử dụng và khai thác đất. Ngày nay suy thoái đất là vấn đề môi trường nan giải nhất ở các quốc gia đang phát triển nhất là Châu Phi, đặc biệt là ở những vùng sa mạc, bán sa mạc, cũng như vùng khí hậu ẩm ướt Tài nguyên đất trên thế giới nhìn chung đang ở vào tình trạng bị suy thoái nghiêm trọng do bị khai thác quá mức với những phương thức không thích hợp, do phá hoại tầng phủ thực vật gây xói mòn, rửa trôi. Ở Hoa Kỳ bình quân mỗi năm khoảng 8,5 triệu ha bị nước và gió xói cuốn đi khoảng 25.000 triệu tấn đất màu mỡ. Trên mỗi ha đất canh tác trung bình bị xói mòn từ 1,8 đến 3,4 tấn đất/năm. Lượng chất dinh dưỡng bị rửa trôi vào khoảng 5,4 – 8,4 triệu tấn hàng năm, tương đương với sự mất đi 30 – 50 triệu tấn lương thực. Biến đổi khí hậu kết hợp biện pháp sử dụng đất không hợp lý gây ra sa mạc hóa. Ước tính đến nay 10% đất có tiềm năng khai thác nông nghiệp trên Trái Đất đã bị sa mạc hóa. Các biện pháp làm đất, bón phân và tưới tiêu, xả thải nước, không hợp lý cũng gây ra tình trạng đất bị ô nhiễm bởi các hóa chất độc; trở thành chua, mặn hoặc laterit hóa. Uớc tính hàng năm 15% đất toàn cầu bị suy thoái vì lý do nhân tạo. Trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm 55,7%, do gió 28%, 12,1% do mất chất dinh dưỡng. Ở Trung Quốc diện tích đất đã bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng, 6,67 triệu ha bị chua mặn, 4 triệu ha bị úng, lầy. Ở Ấn Độ hàng năm mất 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á và Thái Bình Dương 860 triệu ha đất đã bị hoang mạc hóa ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. 3.2 Các nguyên nhân chính gây suy thoái đất 3.2.1 Do tự nhiên. - Địa hình đất có độ dốc cao - Các tiến trình địa chất 3.2.2 Do con người - Do canh tác không đúng khoa học (du canh, phá rừng, thâm canh) nên đất bị cằn cỗi và cạn kiệt dưỡng chất, cấu trúc cuả đất bị phá vỡ. - Làm gia tăng nồng độ độc chất và các muối trong đất như: lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu. - Độc chất và ô nhiễm đến từ các hoạt động công nghiệp và chất thải từ các thành phố. - Quản lý đất kém (đất bị phá vỡ cấu trúc). Đa dạng sinh học trong môi trường đất bị giảm thiểu, nhất là giảm sút hoạt động của vi sinh vật đất do hạn chế trồng các cây có thể tạo độ phì tự nhiên cho đất. Sừ dụng đất đai không hợp lý 3.3 Các cấp độ suy thoái đất 3- Suy thoái đất nhẹ: một phần đất bề mặt bị mất đi, 70% thực vật còn được duy trì che phủ đất. - Suy thoái đất trung bình: hầu hết đất bề mặt bị mất đi. Dinh dưỡng bị nghèo kiệt, có thể gây độc cho cây trồng, khả năng giữ nước kém. Chỉ có từ 30-70% thảm thực vât che phủ. - Suy thoái đất nặng: dinh dưỡng nghèo kiệt trầm trọng, độc chất tác hại đến cây, thực vật nghèo nàn. Có khoảng ít hơn 30% thực vật tự nhiên che phủ. Khả năng phục hồi chất lượng đất tương đối khó và cực kỳ tốn kém. - Suy thoái đất trầm trọng: không còn thực vật che phủ và không thể phục hồi. 3.4 Các loại hình suy thoái đất Như đã đề cập ở phần trên, suy thoái đất là hậu qủa của hoạt động con người và sự tương tác của hoạt động này với môi trường tự nhiên. Qua nghiên cứu, các Nhà khoa học đã chia ra ba loại hình suy thoái chính như sau: - Suy thoái đất lý học. - Suy thoái đất hóa học. - Suy thoái đất sinh học. 3.5 Hậu quả suy thoái đất Sự suy thoái chất lượng đất, gây ra do canh tác, sử dụng đất không phù hợp của con người đưa đến những thay đổi lớn về tình trạng dưỡng chất, nguồn hữu cơ, nồng độ các chất và độc tố. Cụ thể: - Làm giảm tiềm năng sản xuất của hệ sinh thái. - Phá vỡ cân bằng nước, năng lượng, và chu trình vật chất trong hệ sinh thái. - Tác hại đến môi trường sinh thái như làm giảm giá trị của đất, giảm khả năng dẫn thủy, giảm sức chứa của các hồ... - Ngoài tác động của suy thoái lên sản lượng nông nghiệp, môi trường nó còn dẫn đến tình trạng bất ổn về xã hội, thúc đẩy sự thâm canh, gia tăng tốc độ khai hoang, làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của cộng đồng. - Tăng nguồn đầu tư vốn canh tác nông nghiệp. - Giảm đa dạng sinh học. 3.6 Suy thoái đất ở Việt Nam Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng hơn 33 triệu ha (thứ 57 s/v các nước trên thế giới và diện tích đất bình quân khoảng 0.6 ha/người, thấp thứ 159 s/v thế giới). Đặc biệt, đất vùng đồi núi chiếm khoảng 22 triệu ha (67% s/v tổng diện tích cả nước). Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới, mưa nhiều, nhiệt độ không khí cao, do đó, các tiến trình khoáng hóa và rửa trôi, xói mòn trong đất xảy ra khá mạnh. Do đặc điểm khí hậu Việt Nam, nên đất dễ dàng có chiều hướng bị thoái hóa. Hiện nay, khoảng 55 % diện tích đất tự nhiên được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và chuyên dùng khác trong đó gần 7 triệu ha (21% s/v tổng diện tích tự nhiên) là đất nông nghiệp. 4a. Vài số liệu đất bị suy thoái ở Việt Nam - 10 triệu ha đang bị xói mòn do nước. - 1,35 triệu ha đất nghèo kiệt dưỡng chất. - Và các diện tích đất bị chua hóa, phèn hóa, xói mòn do gió, cỏ hóa, ngập úng, ... chưa tổng kết cụ thể (ước tính khoảng 2 triệu ha). Riêng đất ĐBSCL với hệ thống phân loại USDA/soil taxonomy, cho thấy đất cũng có những trở ngại nhất định trong sự suy thoái đất. b. Thực trạng suy thoái đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long Tài nguyên đất ở ĐBSCL đã được khai thác và sử dụng qua nhiều thế hệ, cùng với thời gian con người định cư và sinh sống tại đây. Người dân địa phương đã áp dụng nhiều biện pháp và kinh nghiệm: làm đất thủ công, làm đất bằng cơ giới, ém phèn, rửa phèn, tưới tiêu, bón phân hoặc chỉ thuần túy dựa vào sức sản xuất tự nhiên của đất trên từng vùng đất khác nhau nhầm đạt hiệu qủa cao nhất. Ngoài những tác động của con người, đất ĐBSCL vẫn phát triển theo các tiến trình lý-hóa-sinh học tự nhiên trong đất dưới ảnh hưởng của các điều kiện môi trường. Kết quả của những quá-tiến trình này đã làm cho đất ngày càng thay đổi, phát triển có khả năng dẫn đến những suy thoái về dinh dưỡng, phèn hóa, mặn hóa, lý tính kém, nghèo về quần thể vi sinh vật và cuối cùng làm cho đất giảm tiềm năng sản xuất, đưa đến sự phát triển nông nghiệp không ổn định và lâu bền trên toàn vùng. Qua kết quả phân loại đất theo hệ thống phân loại USDA/Soil taxonomy, đất ĐBSCL có khả năng bạc màu theo các dạng sau đây: - Đất có tiềm năng nén dẻ, hình thành tầng đất tích tụ sét có tính thấm và những đặc tính vật lý khác kém, làm giới hạn tầng đất canh tác đối với sự phát triển của hệ thống rễ cây trồng, xảy ra trên các các loại đất thuộc nhóm đất phù sa xa sông Tiền và sông Hậu đang và đã phát triển mạnh. - Đất có khả năng xảy ra hiện tượng khô cứng trên mặt đất, đối với các nhóm đất có thành phần cơ giới tầng mặt khá nhẹ thuộc nhóm đất phù sa ven sông Tiền và sông Hậu. - Tính cơ học của đất kém trở ngại cho việc làm đất, đất bị phèn hóa sinh ra nhiều độc chất làm cho đất trở nên thích nghi kém hoặc không thích nghi tạm thời trong nông nghiệp, nếu chưa được cải tạo. Có thể quan sát thấy ở các nhóm đất: đất phèn tiềm tàng và đất phèn hoạt động. - Đất có thể mặn hóa (dẫn đến sodic hóa) và úng thủy tạo điều kiện thuận lợi cho suy thoái lý-hóa học hình thành. Dạng nầy có thể xảy ra ở các nhóm đất bị nhiễm mặn và ngập mặn theo triều chưa phát triển hoặc phát triển yếu. - Đất bị kiệt màu, thể tích đất có khả năng bị giới hạn trong tầng đất canh tác, độ sâu tầng đất hoạt động của rể cây trồng mỏng dần và bị nước xói mòn. 5Trên đây là những tiềm năng mang tính chất dự đoán, dự báo được đánh giá từ đặc tính và chất lượng đất của từng nhóm, từng loại đất. Sự thoái hóa đất sẽ xảy ra theo các tiến trình tự nhiên. Do đó, tùy thuộc vào tác động của con người trong sử dụng, cải tạo đất có thể làm cho đất thay đổi theo hướng có lợi hoặc ngược lại và tất nhiên cần phải trải qua thời gian lâu dài. 4. Quan điểm và bảo tồn đất trên cơ sở phát triển bền vững 4.1 Quan điểm của FAO/Unesco Quan điểm cũ - Bảo tồn tài nguyên đất được coi là vấn đề kỹ thuật. - Tập trung bảo tồn đất. - Mục tiêu chung. - Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. - Nông dân bị áp lực thực hiện. - Đất đai người dân bị trưng dụng. - Ít mang lại lợi ích cho người nông dân, đôi khi có những ảnh hưởng tiêu cực. Quan điểm mới - Chú ý quyền lợi người dân. - Khích lệ các dự án có hiệu quả. - Thuyết phục nông dân trong công tác bảo tồn tài nguyên đất. - Nông dân thực hiện nhiệm vụ chính. - Áp dụng trên quy mô nhỏ - Tìm kiếm hệ thống sở hữu đất đai tốt, môi trường kinh tế, xã hội và điều kiện chính trị phù hợp. Các bước hành chính sau đây cần chú ý thực hiện để “chiến lược bảo tồn tài nguyên đất quốc gia” được thành công: - Thành lập hội đồng hoặc ban tư vấn về chiến lược bảo tồn tài nguyên đất. - Xác định các nguyên chính đưa đến sử dụng đất sai lầm. - Phân nhiệm cụ thể. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất đai. - Giới thiệu các hệ thống luật pháp có liên quan 6- Thiết lập các nhu cầu huấn luyện. - Xây dựng các chương trình bảo tồn tài nguyên đất rỏ ràng. - Xuất bản các tài liệu có liên quan. 4.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến bảo tồn tài nguyên đất - Tốc độ gia tăng dân số - Đặc tính môi trường sinh sống - Khả năng khai thác vùng đất mới - Sự hình thành và phát triển mô hình xã hội mới Phản ứng của xã hội đối với sự suy thoái đất là bảo tồn đất, có thể đưa ra các phương pháp có thể kiểm soát hoặc ngăn chặn sự thoái hóa đất. Mục đích của bảo tồn đất là duy trì sự hoạt động của sinh vật liên tục và lâu dài trong đất, hạn chế mức độ suy thoái đất. Trong thực tế, bảo tồn đất và nước là một trong những thách thức to lớn. Đã có những giải pháp công bố và đưa vào thực tiễn, tuy nhiên đễ làm sao áp dụng tốt và có những giải pháp thích hợp cho từng quốc gia là vấn đề rất cần thiết. Chính sách của nhà nước từ trung ương đến địa phương. - Vấn đề về kinh tế xã hội. - Tổ chức cuả các nông dân trực tiếp tham gia sản xuất. - Các công ty xí nghiệp, các tổ chức đoàn thể. - Thị trường tiêu thụ. - Giáo dục cộng đồng. - Cộng đồng đô thị. 4.3 Bảo tồn đất ở ĐBSCL Trong các phần trước là những đánh giá về tiềm năng thoái hóa đất hiện tại của các nhóm đất chính. Kết qủa cho thấy cần phải có những chính sách, biện pháp cụ thể và phù hợp trong sử dụng và quản trị đất đai. Bởi lẽ, tiến trình đất cũng diễn biến như chu kỳ sống của con người: phát sinh (sinh ra), phát triển (lớn lên), thuần thục (trưởng thành) và bạc màu, cằn cổi (già đi). Đối với đất ĐBSCL cần chú ý một số điểm trong sử dụng như sau: - Hiện tại, nhóm đất phù sa đang còn màu mỡ chưa có những trở ngại đáng kể, cần được vun bón, làm đất và có thời gian để đất phục hồi. Nên bố trí mùa vụ và loại cây trồng khác nhau (thí dụ: lúa được luân canh với đậu chẳng hạn) để cải thiện độ phì của đất và có thể sử dụng tiềm năng phì nhiêu của đất được lâu dài. - Cần bón phân hữu cơ, phân chuồng, phân xanh và làm bờ thửa cho nhóm đất phù sa cổ có địa hình cao để tăng độ phì nhiêu cho đất và hạn chế sự xói mòn do nước mưa hàng năm (đối với những loại đất có thành phần sa cấu thô ở lớp đất mặt). 7- Cần có biện pháp ngăn chặn sự xâm nhập mặn vào các vùng đất ven sông rạch đang bị nhiễm mặn hàng năm, để tránh hiện tượng đất bị mặn hóa và dẫn đến sodic hóa đất (đối với nhóm đất phù sa nhiễm mặn). Tuy nhiên, cần thận trọng hơn trong các khu vực đất phèn tiềm tàng, có tầng đất chứa vật liệu sinh phèn xuất hiện cạn và trung bình vì tiềm năng phèn hóa dễ xảy ra khi xây dựng hệ thống đê bao ngăn mặn. - Đặc biệt đối với đất phèn, hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện để cải tạo và sử dụng đất phèn bằng nhiều cách khác nhau. Nhìn chung, có 3 hướng chính: (1) Rửa phèn (đào kinh, mương, rãnh để tháo nước phèn), (2) ém phèn (giữ mực thủy cấp trong đất trên tầng đất chứa vật liệu sinh phèn), (3) bố trí cây trồng thích hợp (trồng các loại cây chịu phèn như: khóm, khoai mỡ, bạch đàn, tràm, ...). Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là cần phải tính toán để giữ cho môi trường nước và sinh thái không bị ô nhiễm và hủy diệt trong sử dụng và cải tạo đất phèn. - Đẩy mạnh công tác xã hội và khuyến nông hầu giúp người nông dân từng vùng hiểu nhiều hơn về mảnh đất của chính mình, để sử dụng và quản trị đất đúng hướng. Trên đây là một số đề nghị trong thời gian trước mắt về lâu dài, tùy trường hợp cụ thể của từng khu vực ở địa phương sẽ có những biện pháp khác trong sử dụng và quản trị đất đai. Nhìn chung, đất sản xuất là nguồn tài nguyên mang tính chất quyết định cho sự tồn tại của nhân loại, tiềm năng của đất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, điều cần thiết là phải biết sử dụng, vun đắp và cải tạo, mới có khả năng giữ và làm tăng độ phì nhiêu của đất nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp lâu bền và ổn định. 4.4 Bảo tồn tài nguyên đất trên cơ sở phát triển bền vững. Cùng với sự giao lưu kinh tế được mở rộng, khối lượng hàng hoá trao đổi giữa Việt Nam và các nước tăng nhanh, Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng kinh tế cũng đồng thời tăng sử dụng tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và suy giảm sinh thái. Hệ sinh thái là cơ sở tồn tại của sự sống trên hành tinh chúng ta, trong đó có loài người. Các hệ sinh thái đảm bảo sự vận hành của các chu trình địa hoá, thuỷ hoá, chúng duy trì sự ổn định, màu mỡ của đất, nước, làm giảm nhẹ sự ô nhiễm và giảm nhẹ thiên tai. Các quần xã sinh vật (gồm động vật, thực vật và vi sinh vật) đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn, đặc biệt là thảm thực vật có thể làm giảm nhẹ thiên tai: hạn hán, lũ lụt cũng như duy trì chất lượng nước. Việc huỷ hoại rừng do khai thác gỗ, khai hoang làm nông – công – ngư nghiệp cũng như các hoạt động khác của con người trong quá trình phát triển kinh tế làm cho tốc độ xói mòn, sạt lở đất, hoang mạc hoá đất 8đai tăng lên rất nhanh. Đất bị suy thoái khiến thảm thực vật khó có thể phục hồi càng gia tăng các thảm hoạ thiên nhiên…gây ô nhiễn môi trường đất, nước không khí. Quần xã thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu địa phương, khí hậu vùng và toàn cầu: tạo ra bóng mát, khuyếch tán hơi nước, giảm nhiệt độ không khí khi thời tiết nóng bức, giảm sự mất nhiệt khi khí hậu lạnh giá, điều hoà nguồn oxy và cacbonic cho môi trường trên cạn cũng như dưới nước thông qua quá trình quang hợp… Các quần xã sinh vật đặc biệt là các loại nấm và vi sinh vật có khả năng hấp thụ, phân huỷ các chất ô nhiễm như kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất thải nguy hại khác… 5. Quản lý tài nguyên đất 5.1 Thu thập dữ liệu gốc về tài nguyên đất Đây là việc làm tối cần thiết, là số liệu gốc và nền tảng cho việc thẩm định và đánh giá nguồn tài nguyên đất. Đánh giá tài nguyên đất đai hiện nay có thể được tiến hành dựa trên các kỹ thuật tin học như: viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, và mô hình hoá tài nguyên đất 5.2 Phân loại đất Phân loại tài nguyên đất là một trong những công việc không thể thiếu trong việc khảo sát TNMTĐ, nó là một trong những phần việc đầu tiên của phân tích tài nguyên đất (TNĐ). Trong các nghiên cứu về đất cần chú ý sức chứa, sức sản xuất, sự nhạy cảm môi trường (MT) và các tác động MT của MT đất. Ví dụ như khi sử dụng tài nguyên đất cho trồng rừng thi trước nhất nên đánh giá xem ảnh hưởng của nó đến chất lượng MT đất nước không khí quanh vùng. Kiến thức về hệ sinh thái rất quan trọng để giải quyết các vấn đề trên 5.3 Thống kê tài nguyên đất đai Thống kê TNĐ nhằm để cung cấp thông tin về sự xói mòn, đưa ra tiêu chuẩn về khả năng sử dụng TNMTĐ, và cũng cung cấp cơ sở cho việc qui hoạch và sử dụng đất ở cấp quốc gai và cấp vùng. Đánh giá khả năng sử dụng đất đai để phân vùng sử dụng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bền vững. 5.4 Vấn đề kinh tế xã hội phát sinh trong việc quản lý đất - Tốc độ gia tăng dân số - Đặc tính môi trường sinh sống - Khả năng khai thác vùng đất mới - Sự hình thành và phát triển mô hình xã hội mới - Hoạt động của con người 5.5 Qui hoạch và sử dụng đất nông nghiệp 9Qui hoạch sử dụng đất đai thường dựa chủ yếu vào hệ thống phân loại của FAO- UNESCO, và của Mỹ. Mỗi hệ thống đều có những ưu và khuyết khác nhau. Hệ thống phân loại của Mỹ đơn giản, trình bày kết quả rỏ ràng có thể dùng để đánh giá phân hạng cho cả nước mà cũng có thể dùng để qui hoạch cho cơ sở sản xuất nông nghiệp. Nhược điểm của hệ thống này không thể xem xét đến yêu cầu phong phú của cách sử dụng đất khác. Dựa vào hệ thống phân loại của Mỹ có các loại đất sau: - Loại I: đất đai có hạn chế không đáng kể, không thu hẹp khả năng sử dụng đất loại này. - Loại II: đất có một số rất ít hạn chế, hơi thu hẹp khả năng lựa chọn cây trồng hoặc cần có biệ pháp kỹ thuật bảo vệ đất. - Loại III: đất có nhiều hạn chế nghiêm trọng, khả năng chọn lựa cây trồng bị thu hẹp, có biện pháp kỹ thuật đặc biệt để bảo vệ đất. - Loại IV: đất có hạn chế rất nghiêm trọng, khả năng chọn lựa cây trồng rất thu hẹp. Cần có chế độ chăm sóc rất đặc biệt. - Loại V: đất rất ít hoặc không bị xói mòn, khả năng sử dụng đất đai bị thu hẹp, chỉ sử dụng làm đất đồng cỏ cắt hay chăn thả, hay nuôi thú hoang để săn bắn. - Loaị VI: đất có nhiều hạn chế, không thích hợp để cày, chỉ sử dụng làm đồng cỏ. - Loại VII: đất có những hạn chế rất nghiêm trọng, không thể sử dụng để làm đồng cỏ. Rừng lấy gỗ cũng bị thu hẹp. - Loại VIII: đất có hạn chế rất nghiêm trọng. Được sử dụng để làm nơi nghỉ ngơi hay danh lam thắng cảnh. Hệ thống phân loại FAO-UNESCO thường chi tiết hơn và định loại đất này sử dụng cho mục đích gì. Có 4 cấp là bậc, lớp, lớp phụ và đơn vị. 5.5.1 Bậc là mức độ thích hợp của đất đai: Có hai bậc Thích hợp, có 3 lớp: + Rất thích hợp(S1): đất không có những hạn chế khi áp dụng trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định. + Thích hợp vừa (S2): đất có thể làm giảm năng suất hoặc tăng chi phí sản xuất. + Kém thích hợp (S3): tăng chi phí sản xuất, về mặt kinh tế phải loại bỏ cách sử dụng đã đề nghị. Không thích hợp: 10 + Hiện thời không thích hợp (N1): đất có những mặt hạn ch
Tài liệu liên quan