Một số biện pháp giúp học sinh phân biệt được từ láy và từ ghép qua các tiết dạy tăng cường

Trong chương trình Tiếng Việt sau năm 2000, tức là chương trình đang hiện hành, hai phân môn từ ngữ và ngữ pháp trước đây được tích hợp thành một phân môn có tên gọi là Luyện từ và câu. Phân môn này cung cấp toàn bộ kiến thức về quy tắc cấu tạo từ, biến đổi từ, kết hợp từ thành cụm từ, câu -đơn vị nhỏ nhất để thực hiện chức năng giao tiếp. Luyện từ và câu cũng là một yếu tố quan trọng để phát triển năng lực trí tuệ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người học sinh . Vì vậy ngay từ những ngày đầu đến trường, học sinh đã làm quen với luyện từ và câu qua việc học âm, vần, tiếng từ ở lớp 1, các kiểu câu đơn giản ở lớp 2, các từ loại cơ bản ở lớp 3, các biệnpháp tu từ nghệ thuật quen thuộc hoặc cấu trúc về câu, cụm từ, nghiã của từv.v. ở lớp 4 , 5. Cụ thể , luyện từ và câu giúp cho học sinh tiểu học có hiểu biết về quy tắc câú tạo từ , nắm quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp. Trên cơ sở đó, học sinh nắm được các quy tắc chính tả , dấu câu, nắm chuẩn văn hoá lời nói.

pdf25 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 17364 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp giúp học sinh phân biệt được từ láy và từ ghép qua các tiết dạy tăng cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH PHÂN BIỆT ĐƯỢC TỪ LÁY VÀ TỪ GHÉP QUA CÁC TIẾT DẠY TĂNG CƯỜNG ********* MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH PHÂN BIỆT ĐƯỢC TỪ LÁY VÀ TỪ GHÉP QUA CÁC TIẾT DẠY TĂNG CƯỜNG I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: 1/ Tầm quan trọng của phân môn luyện từ và câu trong môn học Tiếng Việt bậc Tiểu học. Trong chương trình Tiếng Việt sau năm 2000, tức là chương trình đang hiện hành, hai phân môn từ ngữ và ngữ pháp trước đây được tích hợp thành một phân môn có tên gọi là Luyện từ và câu. Phân môn này cung cấp toàn bộ kiến thức về quy tắc cấu tạo từ, biến đổi từ, kết hợp từ thành cụm từ, câu - đơn vị nhỏ nhất để thực hiện chức năng giao tiếp. Luyện từ và câu cũng là một yếu tố quan trọng để phát triển năng lực trí tuệ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người học sinh . Vì vậy ngay từ những ngày đầu đến trường, học sinh đã làm quen với luyện từ và câu qua việc học âm, vần, tiếng từ ở lớp 1, các kiểu câu đơn giản ở lớp 2, các từ loại cơ bản ở lớp 3, các biện pháp tu từ nghệ thuật quen thuộc hoặc cấu trúc về câu, cụm từ, nghiã của từ v..v... ở lớp 4 , 5. Cụ thể , luyện từ và câu giúp cho học sinh tiểu học có hiểu biết về quy tắc câú tạo từ , nắm quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp. Trên cơ sở đó, học sinh nắm được các quy tắc chính tả , dấu câu, nắm chuẩn văn hoá lời nói. 2 Trong thực tế , giáo viên tiểu học gặp nhiêù khó khăn khi dạy luyện từ và câu, đặc biệt là giáo viên dạy lớp 5. Năm học cuối cấp tiểu học, kiến thức về từ và câu được cung cấp khá nhiều, khá sâu, chương trình lại cấu trúc theo kiểu đồng tâm mở rộng nên nếu không nắm được kiến thúc ở lớp dưới, các em sẽ khó tiếp thu được kiến thức mới ở lớp trên . Sau đây, tôi xin trình bày một số hạn chế của học sinh lớp 5/2, lớp tôi đang giảng dạy trong việc học tập luyện từ và câu. 2/ Thực trạng của vi ệc học tập và vận dụng kiến thức về câu và từ để nghe đọc, nói, viết cuả học sinh lớp 5/2 trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc. Tình hình học tập của học sinh hiện nay so với học sinh các năm trước có những tiến bộ đáng kể, nhất là khả năng giao tiếp. Học sinh đã tự tin hơn khi trình bày ý kiến trước đám đông, có khả năng cảm thụ cái hay cái đẹp cuả các tác phẩm văn học và được học nhiều kiến thức mới so với nội dung chương trình cũ như thuyết trình tranh luận, phát biểu cảm nghĩ v..v... Tuy nhiên, về phần từ và câu, học sinh còn mắc phải những hạn chế sau : a/ Kĩ năng nhận diện từ , phân cắt các đơn vị từ trong câu còn nhiều sai lệch b/ Kĩ năng phân loại và nhận diện từ theo cấu tạo còn nhiều lầm lẫn. c/ Kĩ năng nhận diện và phân tích các thành phần câu chưa thật chính xác. d/ Kĩ năng xác định từ loại còn hạn chế. Trong các hạn chế trên, mặt nào cũng cần khắc phục. Tuy nhiên , trong phạm vi đề tài này, bản thân tôi muốn trình bày sâu một vấn đề . Đó là kĩ năng phân loại và nhận diện từ theo cấu tạo còn nhiều hạn chế. Ở đơn vị kiến thức naỳ, học sinh thường mắc các lỗi như sau:  Học sinh còn xác định sai từ ghép khi cả hai tiếng có bộ phận cuả tiếng giống nhau như các từ : nhân dân, mệt mỏi, buồn bực, chèo chống v..v... 3  Học sinh chưa nhận dạng được các từ láy đặc biệt khuyết phụ âm đầu thường là các từ tượng thanh, tượng hình.  Học sinh không phân biệt được từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp trong các trường hợp từ đó có tiếng gốc là một động từ hay một tính từ.  Học sinh có vốn từ ghép và từ laý có 3 hay 4 tiếng rất hạn chế, ít ỏi. Vì sao học sinh lại mắc những tồn tại trên, trước hết ta phải tìm hiểu từ nội dung sách giáo khoa , phương pháp giảng dạy của giáo viên, điều kiện học tập của học sinh và một số vấn đề có liên quan khác. 3/ Thực trạng của nội dung sách giáo khoa giảng dạy chương trình chính khóa đang hiện hành và phương pháp giảng dạy của giáo viên: a/ Mặt tích cực: Sách giáo khoa đang hiện hành được biên soạn theo quan điểm tích hợp, quan điểm giao tiếp và quan điểm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Sự thể hiện các quan điểm này trong sách giáo khoa được thể hiện rất rõ ràng. Các kiến thức học sinh được học đan xen, kiến thức về từ học cùng với kiến thức về câu, học sinh vừa học miêu tả ở tiết trước, tiết sau lại được làm quen với đơn từ. Kiến thức ở bài sau được mở rộng hơn so với bài trước. Hệ thống kiến thức được cung cấp chú ý nhiều đến việc rèn kĩ năng giao tiếp nên học sinh không những nghe đọc tốt hơn mà viết nói cũng tốt hơn. Để giúp cho học sinh tiếp thu tốt những kiến thức đó, giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp tích cực. b/ Mặt hạn chế: Tuy nhiên, sau một thơì gian thực dạy, bản thân tôi cũng nhận thấy những hạn chế của nội dung chương trình, tuy không lớn nhưng phần nào đã ảnh hưởng đến việc học tập và ghi nhớ kiến thức cuả học sinh. Đó là nếu không được học các lớp 2 4 buổi trong ngày thì giáo viên khó có thể luyện tập cho học sinh để đào sâu kiến thức. Tôi có thể đưa ra một ví dụ như sau: Trong chương trình cũ, bài tìm hiểu về từ láy được học trong 4 tiết, bài tìm hiểu về từ ghép được học trong 4 tiết. Tổng cộng là 8 tiết và được học liên tục trong khoảng 8 tuần. Trong chương trình mới, nội dung được tích hợp nên kiến thức về từ đơn và từ phức được học trong 2 tiết, thêm 2 tiết tìm hiểu về từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp . Tổng cộng chỉ có 4 tiết. Vì thế khi lên lớp 5, nhiều em đã quên kiến thức này, khi luyện tập thực hành, học sinh đạt kết quả không cao. Chính vì thế, tôi đã tận dụng các tiết học tăng cường Tiếng Việt, xây dựng 1 thiết kế bài dạy một cách khoa học nhất nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức về từ . II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1/ Sử dụng tiết tăng cường để củng cố kiến thức được học trong chương trình chính khoá. * Vì sao không thể dùng tiết chính khoá để dạy củng cố cho học sinh phần kiến thức về cấu tạo từ ? Câu hỏi này có thể được lí giải như sau: Các bài học trong nội dung chương trình đã đạt chuẩn về kiến thức cần đạt. Giáo viên không được quyền cắt xén thêm bớt hay thay thế . Vả laị nếu muốn mở rộng hoặc củng cố cho sâu, cho vững cũng không đủ thời gian mà tiết học chính khóa sẽ trở nên nặng nề. Vì thế cách giúp GV xử lí tốt nhất là dạy củng cố trong tiết học tăng cường. Và đó cũng chính là yêu cầu của việc dạy học 2 buổi / ngày. Mặt khác , kiến thức về cấu tạo từ , các em đã được học ở lớp 4. Việc củng cố mở rộng thêm kiến thức để học sinh tiếp thu có thể tiếp thu tốt bài học mới là việc làm cần thiết mà GV lớp 5 phải đảm nhận. Sau đây , tôi xin trình bày các thiết kế bài dạy tôi đã áp dụng để củng cố kiến thức về cấu tạo từ cho HS lớp 5/2 2/ Thiết kế tiết dạy củng cố kiến thức về từ láy : I/ Mục tiêu: 5 * Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ láy . * Nhận dạng được từ láy. * Tìm được từ láy có cùng một tiếng gốc cho trước. * Biết sử dụng từ láy để viết đoạn văn có nội dung cho trước. II/ Chuẩn bị:  4 lọ hoa trong đó có gắn các thẻ hoa ghi sẵn các kiểu từ láy .  Bảng phụ ghi đoạn văn, bảng phụ ghi kết quả bài làm. III/ Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ A/ Giới thiệu bài: Giáo viên nêu mục đích yêu cầu tiết học. B/ Bài mới: Hoạt động 1: Nhận dạng từ láy và từ ghép: GV treo bảng phụ ghi sẵn nội dung sau: Xếp những từ được in đậm trong đoạn văn sau đây vào 2 nhóm: từ láy và từ ghép: Biển luôn thay đổi theo màu sắc của mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời âm u , mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu giận dữ. Như một con người biết - HS nghe. - HS đọc đề và tìm hiểu đề bài. - HS thảo luận nhóm đôi. 6 buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi trong thời gian 2 phút. - Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận thông qua trò chơi: Ai nhanh hơn. - GV treo 2 bảng phụ kẻ sẵn 2 nhóm từ . HS nối tiếp nhau ghi từ vào các cột cho đúng. Đội nào nhanh hơn và đúng sẽ là đội thắng cuộc. GV nhận xét, chấm chữa và công bố đội thắng. GV chốt : Từ phức được chia thành 2 loại: từ láy và từ ghép. Từ láy là những từ có bộ phận của tiếng được láy lại giống nhau . Từ ghép là từ có nhiều tiếng được ghép lại với nhau để tạo nên một nghiã chung. Từ âm u là từ láy đặc biệt. Đây là từ láy tượng hình khuyết phụ âm đầu( chỉ có vần) . GV yêu cầu HS tìm thêm các từ láy đặc biệt. Hoạt động 2: Ôn về các kiểu từ láy: GV hỏi: Có mấy kiểu từ láy? GV tổ chức trò chơi : Cắm hoa GV xếp lên bàn một giỏ hoa lớn trong đó có nhiều bông hoa ghi sẵn từ và 4 lọ hoa đính sẵn các kiểu từ láy trên thành lọ . Cho HS thi cắm hoa - HS tham gia trò chơi Từ láy từ ghép Âm u Xám xịt Nặng nề Ầm ầm Hả hê Lạnh lùng Thay đổi Màu sắc Đục ngầu Xanh thắm Mây mưa Đăm chiêu - HS: ồn ào, inh ỏi, ú ớ, êm ái, ủn ỉn, ì ạch... - Có 4 kiểu từ láy: láy âm , láy vần , láy âm và vần , 7 vào lọ sao cho mỗi lọ chứa đúng kiểu từ láy được ghi trên thành lọ hoa. Cho HS tham gia trò chơi trong 2 phút. GV chấm chọn đôị thắng cuộc và đặt những câu hỏi để học sinh ghi nhớ sự khác biệt của các kiểu từ láy. Hoạt động 3: Ôn về các dạng từ láy GV : Ngoài số từ láy có 2 tiếng, Tiếng Việt còn có một số lượng từ láy có 3, 4 tiếng rất phong phú. GV yêu cầu học sinh nêu những từ láy có 3 ,4 tiếng mà học sinh đã biết. GV ghi bảng và dưạ vào các từ này để chốt ý: Từ láy có 3 tiếng thường được cấu tạo như sau: A ( Tiếng gốc) A’ A’’ Ví dụ: Xốp xồm xộp, tí tì ti, chút chùn chun... Từ láy có 4 tiếng được cấu tạo như sau: Dạng 1: AB’AB: Khập khà khập khiễng, lon ta lon ton, lủng cà lủng củng... Dạng 2: A A BB: Cười cười nói nói, buồn buồn vui vui, chi chi chành chành, .... Hoạt động 4: Viết đoạn văn khoảng 4,5 láy tiếng. HS tham gia trò chơi Lọ 1: Láy âm: hồng hào, vắng vẻ, chậm chạp, cần cù. Lọ 2: Láy vần : lon ton, lao xao, linh tinh, lộn xộn. Lọ 3: Láy âm và vần: cuồn cuộn, trăng trắng, im ỉm, tim tím Lọ 4: Láy tiếng: xanh xanh, cào cào, chuồn chuồn, vui vui. - HS nêu. - HS tìm thêm các ví dụ về từ láy 3, 4 tiếng có cấu tạo như GV vừa nêu. HS làm bài cá nhân. 8 câu có sử dụng từ láy để tả giờ chơi. GV cho HS làm bài và tổ chức cho học sinh trình bày bài làm , sửa chưã theo quy trình. C/ Củng cố: Trò chơi: Tìm từ láy có tiếng gốc cho trước. GV phát phiếu học tập nhóm cho HS. Yêu cầu các em tìm từ láy có tiếng gốc sau: Vui,nhanh, tròn, xa , trắng. Nhận xét và tuyên dương nhóm giỏi nhất. Nhận xét và dặn dò cho tiết ôn tập sau: xem lại kiến thức về từ ghép. HS tham gia trò chơi: Vui vui, vui vẻ vui vầy. Nhanh nhanh, nhanh nhẹn, nhanh nhảu. Xa xa, xa xăm , xa xôi. trắng trẻo, trăng trắng, Tròn trịa, tròn trĩnh, tròn tròn. 3/ Thiết kế tiết dạy củng cố kiến thức về từ ghép. I/ Mục tiêu: * Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ ghép . * Nhận dạng được từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại. * Tìm được từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại có cùng một tiếng gốc cho trước. * Biết sử dụng từ ghép để viết đoạn văn có nội dung cho trước. II/ Chuẩn bị:  Bảng phụ ghi đoạn văn, bảng phụ ghi kết quả bài làm. 9 III/ Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ A/ Giới thiệu : GV nêu mục đích yêu cầu tiết học. B/ Bài mới: Hoạt động 1: Nhận diện từ ghép. GV treo bảng phụ ghi sẵn nội dung sau: Xếp những từ được in đậm trong đoạn văn sau đây vào 2 nhóm: từ láy và từ ghép: Núi đồi , làng bản chìm trong biển mây mù. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen lẫn vào giưã những đám lá tai mèo, những nương đỗ, nương mạch xanh um, trông như những ô bàn cờ. Chốc chốc, một điệu hát Hmông lại vút lên trong trẻo. GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi trong thời gian 2 phút. - Yêu cầu HS trình bày kết quả HS nghe HS thảo luận nhóm đôi để thực hiện. Từ ghép Từ láy Làng bản Khẳng khiu Núi đồi Lấm tấm Đỏ thắm Vi vu Tai mèo Trong trẻo 10 thảo luận thông qua trò chơi: Tiếp sức - GV treo 2 bảng phụ kẻ sẵn 2 nhóm từ . HS nối tiếp nhau ghi từ vào các cột cho đúng. Đội nào nhanh hơn và đúng sẽ là đội thắng cuộc. GV nhận xét, chấm chữa và công bố đội thắng. GV chốt ý: Từ láy là những từ có bộ phận của tiếng được láy lại giống nhau. Từ ghép là từ có nhiều tiếng được ghép lại với nhau để tạo nên nghĩa chung. Trong từ ghép lại có 2 kiểu : Từ ghép có nghiã tổng hợp và từ ghép phân loại. Hoạt động 2: Phân biệt từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại: GV yêu cầu học sinh tìm từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp trong các từ ghép vừa tìm được ở bài tập 1. Cho HS trình bày. GV cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi sau: Tìm những tiếng có nghĩa rõ ràng trong các từ ghép. Cho HS trình bày. GV hỏi: Dựa vào số lượng tiếng có nghĩa rõ ràng cuả mỗi từ , em hãy Xanh um Điệu hát HS nghe HS tìm từ ghép TH và PL Từ ghép PL Từ ghép TH Xanh um Làng bản Đỏ thắm Núi đồi Tai mèo 11 nêu sự khác nhau của từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại ? Cho HS trình bày. GV chốt: Các từ ghép tổng hợp thường có 2 tiếng đều có nghiã rõ ràng, từ ghép phân loại thường chỉ có 1 tiếng có nghiã rõ ràng, một tiếng mờ nghĩa ( không rõ nghĩa), hoặc cả 2 tiếng đều có nghĩa nhưng tiếng thứ 2 lệ thuộc vào tiếng thứ nhất và giúp cho từ đó có nghĩa phân biệt. Ví dụ: Xanh um, đỏ thắm, vàng hoe: Um , hoe , thắm là những tiếng nghĩa không rõ ràng. Nhà sàn, đường phèn, hạt tiêu, tai mèo, điệu hát: Sàn, phèn, tiêu, mèo, hát là những tiếng giúp phân biệt nghĩa với các từ khác như :nhà lầu, đường cát, hạt mưa, tai tượng, điệu múa... GV treo bảng phụ ghi sẵn các từ: Vui tính, cao cờ, đau lòng. Mây mưa, sướng vui, cao thấp . Yêu cầu HS xác định từ loại của mỗi tiếng trong từ và chỉ ra sự khác biệt giữa từ ghép phân loại và từ ghép Điệu hát HS gạch chân từ có tiếng có nghĩa rõ ràng trong từ ghép Từ ghép PL Từ ghép TH Xanh um Làng bản Đỏ thắm Núi đồi Tai mèo Điệu hát HS nghe. 12 tổng hợp. Cho HS trình bày. GV chốt: Từ ghép tổng hợp : Thường có 2 tiếng cùng từ loại và có thể đổi vị trí cho nhau mà nghĩa của từ không thay đổi : bản làng, làng bản, núiđồi, đồi núi. sướng vui, vui sướng, cao thấp, thấp cao. Hai tiếng trong từ ghép tổng hợp thường là hai từ cùng nghĩa (gần nghiã) như : vui sướng, đau khổ, xe cộ, xinh đẹp hoặc trái nghiã nhau như : xa gần, cao thấp, lớn bé, trẻ già. Từ ghép phân loại : Thường có 2 tiếng khác từ loại.( Trừ trường hợp từ ghép phân loại là danh từ như: nhà sàn, nhà ngói, đất cát, đất đỏ, đất phèn... ) Hoạt động 3: Chơi trò chơi : Khám phá vốn từ Tiếng Việt: GV phát phiếu học tập nhóm ghi sẵn bài tập sau: Điền từ vào ô còn thiếu: Tiếng gốc Từ ghép TH Từ ghép PL Vui tính : động + danh cao cờ : Tính + danh đau lòng: động + danh Mây mưa: Danh + Danh Sướng vui: Động + động Cao thấp: Tính + tính HS làm bài Tiếng gốc Từ ghép TH Từ ghép PL Nhanh Nhanh 13 Nhanh Buồn Cao Nhà Xe HS trình bày và GV chốt ý: * Có thể dựa vào cấu tạo của từ để phân biệt từ ghép tổng hợp và phân loại. Hoạt động 4: Viết đoạn văn: GV yêu cầu học sinh viết 1 đoạn văn có sử dụng từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp , gạch chân dưới các từ ghép đã dùng. GV gọi 1 số em đọc bài làm của mình và tổ chức nhận xét chấm chữa. C/ Củng cố: Hỏi: Có mấy cách giúp ta phân biệt từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp? Nhận xét tiết học và dặn dò chuẩn bị bài sau. Nhanh chậm trí Buồn Buồn vui Buồn lòng Cao Cao thấp Cao số Nhà Nhà cưả Nhà sàn Xe Xe cộ Xe tải HS làm bài cá nhân HS trả lời : Có hai cách giúp phân biệt nhanh từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại là: 1/Dưạ vào nghĩa. 2/ Dựa vào cấu tạo cuả từ. 14 4/ Thiết kế tiết dạy giúp học sinh phân biệt từ láy và từ ghép I/ Mục tiêu: * Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ ghép và từ láy . * Nhận dạng được từ láy, từ ghép trong trường hợp từ ghép có tiếng có bộ phận giống nhau. * Tìm được từ láy, từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại có cùng một tiếng gốc cho trước. * Biết sử dụng từ phức để viết đoạn văn có nội dung cho trước. II/ Chuẩn bị: - Bảng dạ cài các thẻ từ ghi sẵn từ ghép và từ láy. - Bảng phụ. - Băng giấy chuẩn bị cho trò chơi tìm từ ở giữa. III/ Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ A/ Giới thiệu: GV nêu mục đích yêu cầu tiết học. B/ Bài mới: Hoạt động 1: Trò chơi Tìm từ cho đúng: GV treo bảng dạ cài sẵn những từ ngữ sau và tổ chức HS nghe HS tham gia trò chơi 15 cho HS tìm và phân ra thành 2 nhóm từ láy và từ ghép: Mêng mông, bờ cõi, đi chơi, mong muốn, đất nước, mệt mỏi, dập dờn, âm ỉ, công kênh, lao xao, chăn chiếu, về nhà. GV cho HS tham gia trò chơi. Tổ chức chấm chữa, nhận xét Hỏi : Vì sao Về nhà và đi chơi không được chọn ? Vì sao mong muốn, mệt mỏi có bộ phận âm giống nhau mà không là từ láy? Vì sao âm ỉ, công kênh không có bộ phận nào giống nhau mà lại là từ láy? GV chốt : * Khi 2 tiếng trong từ đều có nghiã thì dù có bộ phận của tiếng giống nhau cũng là từ ghép. * Trong tiếng Việt có từ láy đặc biệt khuyết phụ âm đầu như : ầm ĩ, ồn ào và âm c, k, q là các hình thức viết khác nhau của âm c nên công kênh, cồng kềnh...là từ láy. Hoạt động 2: Tìm từ láy và ghép điền vào ô trống cho đúng: GV cho HS hoàn thành bài tập sau: Tìm từ và điền vào ô cho đúng: Tiếng Từ láy TGTH TGPL Từ láy từ ghép Mênh mông bờ cõi dập dờn Mong muốn Lao xao đất nước Âm ỉ mệt mỏi Công kênh Chăn chiếu HS trả lời: Về nhà, đi chơi là cụm từ gồm 2 từ đ Monh muốn , mệt mỏi là từ ghép v đều có nghiã. Âm ỉ là từ láy đặc biệt. Công kênh là từ láy vì âm c có 3 hình th q. 16 Nhà Rộng rãi chật hẹp Vui tính Chậm GV cho học sinh trình bày bài làm. GV chấm chữa và chốt ý. Hoạt động 3 : Trò chơi Tìm từ ở giữa: GV lần lượt đưa ra những băng giấy, cho HS phát hiện từ ở giữa thích hợp, sao cho tạo được thành 2 từ đúng. 1/ Nhân.........................chúng 2/ Khỏe...........................bạo 3/ Học ..............................hạ 4/ Chăm............................ ý 5/ Đấu..........................giành. HS làm bài Tiếng Từ láy Nhà Nhà nhà cưả Rộng Rộng rãi hẹp Chật Chật chội hẹp Vui Vui vẻ bu Chậm Chậm chạp Ch HS tham gia trò chơi: 1/ Nhân dân, dân chúng 2/ Khỏe mạnh, mạnh bạo 3/ Học hành, hành hạ 17 GV cho HS trình bày và chốt ý đúng. Hoạt động 4: Cho HS viết đoạn văn khoảng 4,5 câu có dùng từ láy và từ ghép để tả cảnh giờ chơi. GV cho HS làm bài cá nhân . Tổ chức cho HS đọc bài làm trước lớp và nhận xét, sửa chữa. C/ Củng cố: GV nhắc nhở các kiến thức trọng tâm cuả phần loại từ. Nhận xét tiết học. 4/ Chăm chú, chú ý 5/ Đấu tranh , tranh giành. HS làm bài cá nhân. 5/ Một số bài tập vận dụng kiến thức về từ láy và từ ghép  Tìm từ ghép và từ láy có trong đoạn văn sau: Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng lòa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng vàng, phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm, trùi trũi. ( Hòn Đất –Anh Đức) Từ láy Từ ghép Nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ Ánh nắng, bờ cát, sáng loà, cửa biển, 18 Trùi trũi. Xóm lưới, làn khói, mái nhà, bà con, vạt lưới, ni lông, đen ngăm. * Xếp thành 2 nhóm : từ láy v