(MT#3) Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh

Thủ tục kết cuối này sử dụng cho các thuê bao đăng kí dịch vụ chuyển mạch kênh ở mạng nhà hoặc ở mạng khách. Người dùng thuê bao cả IMS và chuyển mạch kênh nhưng không đăng kí dịch vụ IMS.

pdf9 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu (MT#3) Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 12: (MT#3) Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh Thủ tục kết cuối này sử dụng cho các thuê bao đăng kí dịch vụ chuyển mạch kênh ở mạng nhà hoặc ở mạng khách. Người dùng thuê bao cả IMS và chuyển mạch kênh nhưng không đăng kí dịch vụ IMS. Hình 3.21 Thủ tục kết cuối di động tại một thuê bao không đăng kí dịch vụ IMS nhưng đăng kí dịch vụ chuyển mạch kênh Thủ tục này như sau: 1. Trong trường hợp thuê bao kết cuối không được cấp S- CSCF, phiên cố gắng định tuyến theo các thủ tục phần: “thủ tục kết cuối di động với thuê bao chưa được đăng kí IMS nhưng có dịch vụ liên quan đến trạng thái chưa đăng kí ” 2. S-CSCF gọi trình điều khiển dịch vụ phù hợp để cố gắng thiết lập phiên mà có thể có kết quả là tái định tuyến phiên sang dịch vụ bản tin hoặc tiếp tục định tuyến về phía thuê bao có địa chỉ kết cuối miền chuyển mạch kênh. 3. S-CSCF thực hiện bất kì một hành động tiến xa hơn để cố gắng thiết lập phiên. Trong trường hợp định tuyến về phía thuê bao có địa chỉ đầu cuối miền chuyển mạch kênh, S- CSCF thực hiện phân tích địa chỉ này. Từ việc phân tích địa chỉ đích, S-CSCF xác định được rằng đó là thuê bao miền chuyển mạch kênh và gửi yêu cầu này tới BGCF. 4. BGCF chuyển tiếp bản tin INVITE tới MGCF phù hợp của mạng nhà hoặc tới MGCF của mạng khác. Điều này tùy thuộc và cấu hình tương tác với PSTN của mạng IMS. Cuối cùng là sự thiết lập phiên đến một MGCF. 5. Thiết lập phiên thông thường tiếp tục theo luồng PSTN-T như mô tả trong phần trước. 3.7.4 (PSTN-T) Kết cuối PSTN MGCF trong phân hệ IM CN là một đầu cuối SIP để nhận và thiết lập các yêu cầu thay mặt cho PSTN và Media Gateway. Các node khác coi báo hiệu như đến từ một S-CSCF. MGCF kết hợp chặt chẽ với chức năng bảo mật mạng của S-CSCF. Kết cuối PSTN có thể được thực hiện cùng mạng của nhà vận hành như S-CSCF của người khởi tạo phiên. Vì vậy MGCF /MGW chỉ được đưa ra như “mạng kết cuối” hơn là mạng nhà hay mạng khách. Hơn nữa hợp đồng giữa các nhà vận hành mạng có thể cho phép kết cuối PSTN trong một mạng khác với mạng khách hay mạng nhà của người khởi tạo. Thủ tục kết cuối này có thể được sử dụng cho bất kì các thủ tục giưa các S-CSCF nào. Hình 3.22 Thủ tục kết cuối PSTN Thủ tục kết cuối PSTN như sau: 1. MGCF nhận một yêu cầu INVITE từ một trong các thủ tục khởi tạo và một trong các thủ tục giữa các S-CSCF. 2. MGCF thiết lập một tương tác H.248 để bắt một kênh xắp ra và xác định các khả năng truyền thông của MGW. 3. MGCF xác định một tập các phương tiện được đưa ra bởi điểm đầu cuối khởi tạo mà nó hỗ trợ và gửi đáp ứng bằng bản tin SDP tới người khởi tạo. Đáp ứng này được gửi thông qua thủ tục S-S. 4. Điểm đầu cuối phía khởi tạo gửi SDP đã được cấp để sử dụng cho phiên này tới MGCF bằng thủ tục S-S. 5. MGCF thiết lập một tương tác H.248 để thay đổi kết nối đã được thiết lập trong bước 2 và chỉ thị cho MGW đặt trước tài nguyên cần thiết cho truyền thông đa phương tiện. 6. MGCF đáp ứng lại phương tiện đã được cấp về phía người khởi tạo. 7. MGW đặt trước các tài nguyên cần thiết cho truyền thông. 8. Khi điểm đầu cuối phía khởi tạo đã hoàn thành việc đặt trước tài nguyên cho nó, thì nó sẽ gửi bản tin thông báo đặt trước tài nguyên thành công tới MGCF bằng các thủ tục S- S. 9. MGCF gửi bản tin IAM tới PSTN. 10. MGCF gửi đáp ứng cho thông báo đặt trước tài nguyên thành công về phía đầu cuối khởi tạo. 11. PSTN thiết lập tuyến tới thuê bao đích. Nó có thể tùy chọn thông báo cho người dùng đích trước khi hoàn thành phiên, nếu như vậy có sẽ đáp lại bằng bản tin ACM. 12-13. Nếu PSTN thông báo cho người dùng đích, MGCF chỉ thị điều này cho thuê bao khởi tạo bằng đáp ứng chỉ thị chuồng tạm thời. Bản tin này được gửi thông qua các thủ tục S-S. 1. Khi người dùng phía đích trả lời, PSTN gửi thông báo ANM tới MGCF. 2. MGCF thiết lập một tương tác H248 để tạo kết nối trong MGW bi-directional. 3. MGCF gửi đáp ứng 200 OK theo tuyến báo hiệu quay lại người khởi tạo phiên. 4. Người khởi tạo phiên báo nhận đáp ứng cuối cùng bằng bản tin ACK. 3.8 Thủ tục liên quan đến truy vấn thông tin định tuyến Phiên kết cuối di động cho thuê bao sẽ được định tuyến tới S- CSCF hoặc tới một MGCF (nếu thuê bao đang chuyển mạng vào một mạng kế thừa). Khi một phiên kết cuối di động thiết lập vào một CSCF đã được trao quyền để định tuyến các phiên thì CSCF sẽ truy vấn các thông tin định tuyến từ HSS. Điểm tham chiếu Cx sẽ hỗ trợ CSCF thu nhận thông tin định tuyến từ HSS. Kết quả thu được là các tham số truyền báo hiệu S- CSCF (ví dụ địa chỉ IP). 3.8.1 Nhận dạng người dùng tới giải đáp HSS Phần này trình bày kĩ thuật phân tích để I-CSCF và S-CSCF tìm ra địa chỉ của HSS–nơi lưu trữ dữ liệu thuê bao để nhận dạng thuê bao. Kĩ thuật phân tích này không được sử dụng tại mạng chỉ có một HSS Ở bản tin REGISTER và MT INVITE, I-CSCF truy vấn HSS để có dữ liệu đặc tả thuê bao như vị trí hiện tại hay tham số nhận thực. Điều này cũng phải được thiết lập nhờ đăng kí trên S-CSCF. Trong trường hợp có nhiều hơn một HSS độc lập trong mạng, thì HSS mà chứa thông tin người dùng đang cần thiết cần phải được tìm thấy. Để biết tên của HSS, I-CSCF và S-CSCF truy vấn tới thực thể chức năng vị trí thuê bao (SLF). Bộ vị trí thuê bao được truy nhập thông qua giao diện Dx. Giao diện Dx là giao diện chuẩn giữa CSCF và SLF. Cách thức sử dụng bộ định vị thuê bao được mô tả trong phần sau. Giao diện Dx cung cấp:  Một sự vận hành để truy vấn vào bộ định vị thuê bao từ I- CSCF hoặc từ S-CSCF.  Một sự đáp ứng để cung cấp tên HSS về phía I-CSCF hoặc về phía S-CSCF. Bằng việc gửi lên giao diện Dx bản tin Dx-SLF-Query mà I- CSCF hoặc S-CSCF yêu cầu một nhận dạng thuê bao của thuê bao mà nó đang tìm trong HSS. Bằng cách gửi lên giao diện Dx bản tin Dx-SLF-RESP mà SLF đáp ứng được tên HSS. I-CSCF hoặc S- CSCF tương ứng tiếp tục truy vấn HSS đã lựa chọn đó. Như một tùy chọn tại thời điểm đăng kí, I-CSCF có thể chuyển tiếp tến của HSS tới S-CSCF để đơn giản hóa thủ tục S-CSCF tìm HSS của thuê bao. Tùy chọn này có thể được sử dụng ở mạng chỉ có một HSS đơn. Hai phần sau đây sẽ thể hiện phiên lưu lượng các bản tin REGISTER và INVITE. 3.8.2 Đăng kí trên SLF Hình 3.23 Đăng kí trên SLF (trường hợp 1) 1. I-CSCF nhận một yêu cầu đăng kí và bây giờ phải truy vấn vị trí dữ liệu của thuê bao. 2. I-CSCF gửi một Dx-SLF-Query tới SLF chứa các tham số nhận dạng thuê bao đặt trong yêu cầu REGISTER. 3. SLF tìm trong cơ sở dữ liệu của nó nhận dạng thuê bao được truy vấn. 4. SLF trả lời dữ liệu của thuê bao cùng với tên HSS. 5. I-CSCF có thể tiến hành bằng cách truy vấn HSS phù hợp. Hình 3.24 Đăng kí trên SLF(trường hợp 2) 1. I-CSCF gửi yêu cầu REGISTER tới S-CSCF. và bây giờ phải truy vấn vị trí dữ liệu của thuê bao. 2. S-CSCF gửi Dx-SLF-QUERY tới SLF với các tham số nhận dạng thuê bao đặt trong yêu cầu đăng kí. 3. SLF tìm trong cơ sở dữ liệu của nó nhận dạng thuê bao được truy vấn. 4. SLF trả lời dữ liệu của thuê bao kèm với tên của HSS. 3.8.3 Mời UE trên SLF Hình 3.25 Mời UE trên SLF 1. I-CSCF nhận yêu cầu INVITE và bây giờ phải truy tìm vị trí dữ liệu của thuê bao. 2. I-CSCF gửi Dx-SLF-QUERY tới HSS chứa các tham số nhận dạng thuê bao được đặt trong yêu cầu INVITE. 3. SLF tìm trong cơ sở dữ liệu của nó nhận dạng thuê bao được truy vấn. 4. SLF trả lời dữ liệu thuê bao cùng với tên của HSS. Sự đồng bộ giữa SLF và các HSS khác là vấn đề O&M. Để ngăn cản dịch vụ SLF sai, SLF có thể được phân phối trên nhiều Server. Một vài phương pháp có thể được đặt để tìm ra các server này.
Tài liệu liên quan