Phân tích ảnh hưởng khói thải đến hiệu suất lò hơi

q6: % tổn thất nhiệt do tro mang ra ngoài. - Phân tích bảng 1 có thể nhận thấy rằng hai tổn thất chính của lò hơi là tổn thất nhiệt theo khói thải (q2) và tổn thất nhiệt do cácbon cháy không hết (q4) và đây cũng là hai đại lượng làm suy giảm nhiều nhất hiệu suất lò hơi so với giá trị thiết kế. - Trong đó: Tổn thất nhiệt do khói thải mang ra ngoài có ảnh hưởng nhiều nhất.

doc53 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3794 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích ảnh hưởng khói thải đến hiệu suất lò hơi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG KHÓI THẢI ĐẾN HIỆU SUẤT LÒ HƠI 1.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT LÒ HƠI: Hiệu suất nhiệt của lò hơi:= 100% - ( q2 + q3 + q4 + q5+ q6 ) Với: q1: % nhiệt lượng hữu ích. q2: % tổn thất nhiệt do khói thải mang đi. q3: % tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn về hoá học. q4: % tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn về cơ học q5: % tổn thất nhiệt do xỉ mang ra ngoài. q6: % tổn thất nhiệt do tro mang ra ngoài. - Phân tích bảng 1 có thể nhận thấy rằng hai tổn thất chính của lò hơi là tổn thất nhiệt theo khói thải (q2) và tổn thất nhiệt do cácbon cháy không hết (q4) và đây cũng là hai đại lượng làm suy giảm nhiều nhất hiệu suất lò hơi so với giá trị thiết kế. - Trong đó: Tổn thất nhiệt do khói thải mang ra ngoài có ảnh hưởng nhiều nhất. 2.ẢNH HƯỞNG CỦA KHÓI THẢI ĐẾN HIỆU SUẤT LÒ HƠI Tổn thất nhiệt theo khói thải q2 trước hết phụ thuộc vào hệ số không khí thừa và nhiệt độ khói thải. Không khí thừa: Chế độ làm việc của hệ thống chế biến than thay đổi. Lọt gió lạnh vào lò và vào hệ thống chế biến nhiên liệu. Chất lượng nhiên liệu được cung cấp xấu. Hệ thống chế biến than bị lọt gió quá nhiều làm cho lượng không khí cấp vào lò tăng hơn thiết kế. Buồng lửa, đuôi lò không kín, xì hở bộ sấy không khí, lọt gió lạnh khi ra xỉ (ở một số lò hơi) cũng làm cho hệ số không khí thừa tăng. Hệ số không khí thừa càng lớn làm cho nhiệt độ cháy lý thuyết hạ thấp xuống, giảm lượng nhiệt hấp thu bằng bức xạ của buồng lửa làm tăng nhiệt độ của khói đối lưu , dẫn tới làm tăng nhiệt độ khói thải sau buồng lửa. Hệ số không khí thừa càng lớn làm cho thể tích khói thải tăng lên, nghĩa là làm cho q2 tăng lên. Nhiệt khói thải: * Tổ chức chế độ cháy trong buồng không hợp lý Các đai cháy có diện tích không phù hợp Các bề mặt trao đổi nhiệt trong buồng lửa bị tro xỉ bám bên ngoài và bị cáu cặn trong đường ống làm cho khả năng truyền nhiệt giảm Khi độ thô, độ ẩm than bột lớn, chân không buồng lửa cao sẽ làm cho tâm cháy chuyển dịch lên phía trên, dẫn đến nhiệt độ khói thoát cũng tăng lê Nhan xet:*Nhiệt độ khói thải càng cao thì hiệu suất càng thấp. Khi nhiệt độ khói thải tăng 12 – 15% thì tổn thất q2 tăng lên khoảng 1% Hiện nay tổn thất q2 ở các lò hơi đang vận hành dao động từ 5,7 - 7%. Nếu giữ được mức q2 <5% thì sẽ tăng được hiệu suất lò lên được khoảng 1 - 2%. Điều này rất có ý nghĩa, mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể. Khả năng tiết kiệm năng lượng phục thuộc vào loại lò hơi và loại nhiên liệu được sử dụng: - Với loại lò hơi điển hình kiểu cũ, nhiệt độ khí xả nóng 2600 C, ta có thể sử dụng bộ hâm nước cấp để giảm nhiệt độ xuống còn 2000 C, giúp tăng nhiệt độ nước cấp thêm 150 C. - Lò hơi 3 lớp hiện đại đốt khí gas tự nhiên có nhiệt độ khí xả nóng ở mức 1400 C, sử dụng bộ tiết kiệm ngưng tụ giúp giảm nhiệt độ khi xả xuống 650 C và tăng hiệu suất nhiệt lên 5%. Gia nhiệt khí khí đốt là biện pháp thay thế việc làm nóng nước cấp. Để tăng hiệu suất nhiệt lên 1%, nhiệt độ không khí đốt phải tăng thêm 200C. Các bộ đốt hiện đại có thể chịu được sự gia nhiệt không khí đốt cao hơn nhiều, do vậy, có thể coi những thiết bị này giống như bộ trao đổi nhiệt cho dòng khí xả nóng và là biện pháp thay thế bộ tiết kiện năng lượng. Bộ sấy không khí và bộ hâm nước là những thiết bị tiết kiệm nhiệt. Có chúng để tận dụng nhiệt của khói thải nhằm nâng cao hiệu suất lò hơi. Thay vì thải khói ra môi trường với nhiệt độ cao thì ta tận dụng nó đưa trả lại lò hơi thông qua dòng không khí nóng và nước cấp đã được gia nhiệt. 3 - Lắp đặt các hệ thống thổi bụi buồng lửa và đường khói hợp lý: Khói của sản phẩm cháy tạo thành lớp bụi than (bồ hóng) đóng trong buồng lửa và đường thoát khói, cần lắp đặt hệ thống quạt thổi bụi. Nhưng cần tính toán lượng gió thổi cũng như thời gian thổi để không làm lọt nhiều gió lạnh để tăng hệ số không khí thừa 4- Xử lý nguyên liệu trước khi đưa vào lò: Hiện nay, tại các nhà máy nhiệt điện đốt than, chất lượng than được cung cấp xấu hơn: nhiệt trị giảm, độ ẩm, độ tro tăng,..., hệ thống chế biến than phải làm việc quá tải, lượng không khí cần để sấy, vận tải than tăng nhiều dẫn đến hệ thống chế biến than bị lọt gió quá nhiều làm cho lượng không khí cấp vào lò tăng. Làm tăng hệ số không khí thừa. Thiết kế hệ thống sấy than, xử lý than, cấp than trước khi đưa vào buồng lửa. Tuy nhien *Nhiệt độ khói thải thấp gây ra hiện tượng đọng sương của hơi nước trong khói thải Nước ngưng đọng lại dễ hòa tan SO3 thành H2SO4 gây nên hiện tượng ăn mòn kim loại Độ ẩm và lưu huỳnh trong nhiên liệu càng cao thì nhiệt độ điểm sương càng cao nghĩa là phải yêu cầu nhiệt độ khói thải càng cao để tránh ăn mòn Hợp chất lưu huỳnh thường gặp nhất xuất hiện trong quá trình cháy là SO2. SO3 cũng hình thành trong lò đốt và một tỷ lệ nhỏ SO3 nữa có thể tạo ra do ôxi hóa SO2. SO2 + O2 => SO3 SO3 + H2O => H2SO4 SO2 + H2O => H2SO3 Nhiên liệu đốt lò thường chứa một lượng lưu huỳnh khá lớn, nồng độ của nó thay đổi tuỳ theo loại. Lưu huỳnh tồn tại trong nhiên liệu đốt lò dưới nhiều dạng khác nhau, thông thường là dưới dạng các hợp chất sulfua, disulfua hay dưới dạng vòng. Thực tế thì các axit sulfuaric sẽ gây ăn mòn ở nhiệt độ thấp hơn 100 ÷ 150oC, còn axit sulfuarơ chỉ gây ăn mòn ở nhiệt độ thấp hơn 40 ÷ 50oC. Thông thường,ta nên chọn khói nóng thoát ra nhiệt độ 200-3000C. Do đó ôxít lưu huỳnh trong khí nóng không ngưng tụ được và ít gây ăn mòn bề mặt truyền nhiệt. Để hạn chế sự ăn mòn này thì người ta thường dùng các phương pháp sau: Dùng nhiên liệu đốt lò có hàm lượng lưu huỳnh thấp. - Giảm lượng không khí thừa trong dòng khí. - Giữ cho bề mặt trao đổi nhiệt lớn hơn nhiệt độ điểm sương của các khí. Dùng một số kim loại hoặc oxit kim loại (MgO, CaO) để chuyển SO2 thành các hợp chất không ăn mòn. CaO + SO2 + 1/2O2 = CaSO4 Phương pháp này vừa giảm đươc ăn mòn vừa giảm ô nhiễm môi trường do SO2, SO3 trong khói thải. Ngoài vấn đề ăn mòn thì khi hàm lượng lưu huỳnh càng cao càng làm giảm nhiệt trị của nhiên liệu đốt lò. Tong ket Qua các phân tích trên cho ta thấy hiệu suất nhiệt lò hơi bị ảnh hưởng nhiều nhất do nhiệt độ khói thải mang đi ( q2 ). Để giảm nhiệt độ khói thoát ra và tăng hiệu suất lò hơi ta sử dụng các biện pháp tận dụng nhiệt khói thải như bộ hâm nước cấp, bộ sấy không khí, quạt … Không nên giảm nhiệt độ khói thải xuống dưới nhiệt độ đọng sương sẽ gây ra ăn mòn đường ống. Đề tài :Phân tích ảnh hưởng của hệ số kk thừa dến hiệu suất của lò hơi II. Hiệu suất của lò hơi Hiệu suất sử dụng năng lượng thấp Các lò hơi ở Việt Nam có công suất khoảng 1 tấn/giờ đến 300 tấn/giờ Do công nghệ lạc hậu nên mức tiêu hao năng lượng để sx ra một đơn vị sp cao Trong tình hình giá nhiên liêu ngày càng tăng ta cần có biện pháp khắc phục Năng cao hiêu suất sử dụng năng lượng III. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất lò hơi Có rất nhiếu yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất lò hơi như: Quá trình đốt Truyền nhiệt Hao hụt năng lượng Mức tiêu thụ điện của thiết bị Lượng khói thải Gia nhiệt nước cấp sử dụng bộ tiết kiệm nhiệt Khả năng tiết kiệm năng lượng phụ thuộc vào loại lò hơi và loại nhiên liệu được sử dụng. Với loại lò hơi điển hình kiểu cũ, nhiệt độ khí xả nóng đạt 2600C, ta có thể sử dụng bộ tiết kiệm để giảm nhiệt độ xuống còn 2000C, giúp tăng nhiệt độ nước cấp thêm 150C. Lò hơi 3 lớp hiện đại đốt khí gas tự nhiên có nhiệt độ khí xả nóng ở mức 1400C, sử dụng bộ tiết kiệm ngưng tụ giúp giảm nhiệt độ khi xả xuống 650C và tăng hiệu suất nhiệt lên 5%.  Gia nhiệt không khí đốt  Gia nhiệt khong khi đốt là biện pháp thay thế việc làm nóng nước cấp. Để tăng hiệu suất nhiệt lên 1%. Đxả hơi tự độngiều tiết   Xả hơi liên tục mà không kiểm soát sẽ rất lãng phí. Điều tiết xả hơi tự động được lắp đặt giúp phát hiện và phản ứng với suất dẫn và độ pH của nước lò hơi. Cứ 10% xả hơi cho 15kg/cm2 trong lò hơi dẫn đến mức hao hụt hiệu suất tới 3%.  Giảm áp suất hơi nước của lò hơi Đây là biện pháp hiệu quả giúp giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ ở mức cho phép từ 1 đến 2%. Giảm áp suất hơi nước đồng nghĩa với việc thu được nhiệt độ hơi nước bão hòa thấp và không cần thu hồi nhiệt thải từ ống xả khói, đồng thời còn giúp gaỉm nhiệt độ của khí nóng.  Điều tiết thay đổi tốc độ của quạt, thiết bị quạt gió và bơm  Việc điều tiết thay đổi tốc độ của quạt, thiết bị quạt gió và bơm có ý nghĩa quan trọng giúp tiết kiệm năng lượng. Thông thường, việc kiểm soát không khí đốt được hỗ trợ bởi các van tiết lưu lắp tại các quạt gió cảm ứng và cưỡng bức. Tuy van tiết lưu là thiết bị điều chỉnh đơn gian, nhưng lại thiếu chính xác, khiến khả năng điều chỉnh tại vị trí đầu và cuối của hệ thống vận hành kém. Nhìn chung, nếu đặc điểm nạp tải của lò hơi biến đổi, có thể thay thế van tiết lưu bằng một bộ điều tiết thay đổi tốc độ biến tần.  Thay thế lò hơi : Việc thay thế lò hơi được tiến hành nếu lò hơi đang sử dụng là cũ và kém hiệu quả, hoặc lò hơi không có khả năng đốt những nhiên liệu thay thế có chi phí thấp hơn; hoặc lò to quá cỡ hay nhỏ hơn so với yêu cầu Vận hành hệ số không khí thừa ở nhiệt độ thích hợp: Theo phương pháp chuẩn đối sánh, đối với lò dầu thì tỉ lệ bay hơi tốt nhất là 14% đối với khí CO2 và 1,5% đối với O2. Để điều chỉnh nồng độ O2 hoặc CO2, doanh nghiệp có thể dùng các biện pháp như: Dùng vòi đốt có tỷ lệ Nox/O2 thấp, cải tiến là chắn tiết lưu và cách điều chỉnh, chống không khí rò lọt vào lò qua các cửa, nút ở thành lò hơi; sửa chữa, cải tiến hoặc thay thế vòi đốt, hoặc cải tiến bộ lá chắn và phương pháp điều khiển.  IV. ảnh hưởng của hệ số kk thừa đến hiệu suất của lò hơi: Hệ số không khí thừa có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất lò hơi Hệ số không khí thừa trong buồng lửa α tương ứng với các thành phần khói ra khỏi buồng lửa ,tùy thuộc vào các loại buồng lủa và nhiên liệu đốt có thể chọn như sau: +Đối với các loại lò hơi đốt dầu FO và xả khí đốt,các loại lò đốt than phun thải xỉ lỏng: α=1,1÷1,15 +Đối với lò đốt than phunthải xỉ khô: α=1,2÷1,25 +Đối với các lò đốt than trên mặt ghi α=1,3÷1,5 Hệ số không khí thừa ở từng nơi trong đường khói lò hơi được xác định bằng cách cộng hệ số không khí thừa của buồng lửa với lượng không khí lọt Δα vào đường khói nằm giữa buồng lửa với tiết diện đang khảo sát.Gía trị của Δα trong từng bộ phận của lò hơi có thể chọn như sau Hệ số không khí thừa ảnh hưởng đến các nhiệt lượng tổn thất của lò hơi. Tổn thất nhiệt theo khói thải: q2; Tổn thất cháy không hết về hoá học và cơ học: q3 và q4; Tổn thất toả nhiệt ra môi trường và xỉ: q5 và q6. Nhiệt lượng ảnh hưởng đến hiệu suất. Các lò hơi hiện đại có tổn thất tính theo tỷ lệ phần trăm của nhiệt cấp cho lò là khoảng 8-10%, tức là hiệu suất của các lò hơi hiện đại khoảng 90-92%. Các lò hơi tại các nhà máy nhiệt điện cũ của chúng ta có hiệu suất thiết kế từ 86,06% đến 90,65%, nhưng sau một thời gian dài vận hành, hiện nay hiệu suất của các lò hơi đã suy giảm nhiều. Hiện nay hiệu suất thực tế của các lò hơi chỉ đạt khoảng 74 - 84% Hiệu suất của lò hơi η=q1=[100%-(q2+q3+q4+q5+q6)]=[1-(Q2+Q3+Q4+Q5+Q6)/Qdv].100% Từ công thức ta thấy hiêu suất phụ thuộc vào các thành phần q2, q3 q4, q5, q6 Hệ số không khí thừa luôn tồn tại và ảnh hưởng đến sự dẫn-truyền nhiệt của lò hơi Trong đó : Q2=(Ith-Ikkl)(1-q4/100) Tổn thất nhiệt theo khói thải q2 trước hết phụ thuộc vào hệ số không khí thừa. Hệ số không khí thừa tại đuôi lò của các lò hơi hiện nay khoảng 1,4 - 1,45, lớn hơn nhiều hệ số không khí thiết kế (1,25 - 1,30), làm tổn thất q2 tăng. Nguyên nhân chính làm hệ số không khí thừa tăng là do chế độ làm việc của hệ thống chế biến than thay đổi nhiều, do lọt gió lạnh vào lò và vào hệ thống chế biến than. . Hiện nay tại các nhà máy nhiệt điện đốt than, chất lượng than được cung cấp xấu hơn: nhiệt trị giảm, độ ẩm, độ tro tăng, v.v., vì vậy mà hệ thống chế biến than phải làm việc quá tải, lượng không khí cần để sấy, vận tải than tăng nhiều, đồng thời hệ thống chế biến than bị lọt gió quá nhiều làm cho lượng không khí cấp vào lò tăng hơn thiết kế . Hơn thế nữa, lượng gió tăng thêm này là gió lạnh và chủ yếu được đưa vào lò dưới dạng gió cấp 3 (có khi tới 30% tổng lượng gió), làm ảnh hưởng tới chế độ cháy, chế độ khí động của buồng lửa, làm cho tổn thất do cháy không hết q4 (sẽ nói ở dưới đây) tăng lên. Cũng cần nói thêm rằng, khi lượng gió (và lượng khói thải) tăng lên thì các quạt gió, quạt khói phải làm việc nhiều hơn, đôi khi quá tải, làm điện tự dùng, cũng có nghĩa là tổn thất của nhà lò tăng . Ảnh hưởng không khí thừa đến tổn thất nhiệt Q3 và Q4 . Q4=[axi.Cxi/(100-Cxi)+atro.Ctro/(100-Ctro)]7800Alv Ctro,Cxi là hàm lựợng cháy trong tro và xỉ,% Chính lượng không khí thừa là 1 trong những nguyên nhân tác động đến đến sự tổn thất của q3. Tổn thất nhiệt q3, q4 còn phụ thuộc nhiều vào hệ số không khí thừa và kết cấu các vòi đốt than bột. Hệ số không khí thừa quá nhỏ hoặc quá lớn hoặc vận hành ở tải thấp (nhiệt độ buồng lửa thấp) làm cho các tổn thất q3, q4 tăng lên Tổn thất do cháy không hết về cơ học và hoá học q4, q3 của các nhà máy nhiệt điện hiện nay là quá lớn, đây là yếu tố làm hiệu suất lò hơi suy giảm nhiều nhất, đặc biệt là q4. Thực tế khách quan cho thấy than antraxit Việt Nam là rất khó cháy, do hàm lượng chất bốc thấp, than khó bén cháy và bén cháy ở nhiệt độ cao. Tình hình chất lượng than suy giảm (chất bốc, hàm lượng tro) càng làm cho chế độ cháy trong buồng lửa của lò hơi xấu đi Ngoài ra,Tổn thất q4 còn phụ thuộc vào độ mịn, độ ẩm than bột, chất lượng than, nhiệt độ gió nóng, tỷ lệ-tốc độ gió... Tổn thất q4 cao tức là hàm lượng cácbon còn lại trong tro lớn (20 - 30%), gây khó khăn trong việc sử dụng tro xỉ làm phụ gia xi măng và các vật liệu xây dựng, làm cho lượng tro xỉ thải ra nhiều hơn thiết kế dẫn tới việc hệ thống thải tro xỉ phải làm việc căng thẳng hơn, tình hình các bãi xỉ cũng trở nên khó khăn hơn. Ảnh hưởng của q5,q6 đến hiệu suất Q5= α.F. Δt Hệ số α thừa không ảnh hưởng đến q5 , q6 Tổn thất nhiệt q5 chủ yếu do các lớp bảo ôn bị hư hỏng, hoặc chất lượng, độ dày lớp bảo ôn không đạt yêu cầu.nhìn chung thấy rằng các dạng tổn thất khác của lò hơi: tổn thất do toả nhiệt ra môi trường bên ngoài (q5), tổn thất do nhiệt của xỉ (q6), là không lớn và các lò hơi của chúng ta hiện nay nói chung là đảm bảo được các giá trị thiết kế của các tổn thất này. Tóm lại: Hiệu suất của lò hơi phụ thuộc rất nhiều yếu tố Nhưng trong đó tổn thất do q2 và q4 là đáng kể nhất Mà tổn thất của q2,q4 thì bị ảnh hưởng rất nhiều vào hệ số a thừa Cho nên hệ số α thừa ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất Các giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu suất lò hơi và thiết bị phụ: Để nâng cao hiệu suất lò hơi, cần giảm thiểu các tổn thất : Tổn thất nhiệt theo khói thải (q2); Tổn thất cháy không hết về hoá học và cơ học (q3 và q4); Tổn thất toả nhiệt ra môi trường (q5 và q6). Để giảm tổn thất nhiệt q2 cần phải: Cung cấp không khí cho lò một cách hợp lý trong từng giai đoạn đốt cháy nhiên liệu (đảm bảo hệ số không khí thừa tối ưu) và giảm thiểu không khí lạnh lọt vào buồng lửa, đường khói và hệ thống chế biến than. Cải tạo hệ thống chế biến than để đảm bảo độ mịn và độ ẩm than bột. Đảm bảo chân không buồng đốt trong vận hành. Lắp đặt các thổi bụi buồng lửa và đường khói, đảm bảo chế độ thổi bụi hợp lý. Đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng nước cấp, nước lò để giảm thiểu đóng cáu cặn trong đường ống. Đảm bảo nhiệt độ nước cấp lò hơi. Để giảm được tổn thất nhiệt q3, q4 cần phải: Đảm bảo hệ số không khí thừa tối ưu (tỉ lệ giữa nhiên liệu và không khí nóng, việc này có thể thực hiện tốt với lò đốt trực tiếp hoặc với hệ thống vận tải than bột có tỉ lệ đậm đặc cao). Khắc phục khiếm khuyết và cải tạo vòi đốt có hiệu suất cao. Việc lắp đặt các vòi đốt kiểu UD tại các lò hơi của Nhà máy điện Ninh Bình (Hình 1) đã cải thiện đáng kể các đặc tính của lò hơi (hiệu suất tăng 1 - 2%, không đóng xỉ, kéo dài chu kỳ vận hành lò, giảm tỷ lệ các bon còn lại trong tro...). Cần áp dụng vòi đốt kiểu UD cho các lò còn lại của các nhà máy nhiệt điện đốt than khác. Cải tạo hệ thống chế biến than, đảm bảo chất lượng bi nghiền để đảm bảo độ mịn than bột. Đảm bảo chất lượng than cung cấp (độ ẩm, độ tro, chất bốc, nhiệt trị, cỡ hạt). Đảm bảo tổ chức chế độ cháy hợp lý (nhiệt độ gió nóng, tỷ lệ - tốc độ gió). Giảm tổn thất do toả nhiệt ra môi trường (q5 và q6) : Tổn thất nhiệt q5 phụ thuộc vào tình trạng bảo ôn bề mặt thiết bị và các đường ống. Nhiệt độ bề mặt bên ngoài lớp bảo ôn không được vượt quá 50oC và càng thấp thì càng tốt. Nếu nhiệt độ bề mặt ngoài lớp bảo ôn tăng lên 10 oC thì tổn thất nhiệt sẽ tăng lên khoảng 0,25%. Để giảm tổn thất này, phải bọc bảo ôn tất cả các thiết bị và đường ống chịu nhiệt, đảm bảo đúng các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu và độ dày. Hiện nay tổn thất q5 của các nhà máy trên vào khoảng 0,6 - 0,7%, nếu thực hiện tốt chế độ bảo ôn có thể giảm được q5 từ 0,1 - 0,2%. Để giảm tổn thất q6 phải có phương án cải tạo lại thuyền xỉ, vít xỉ. Theo các tài liệu của Công ty Magadi, Italia, công nghệ thải xỉ khô tiên tiến của Magadi có thể cải thiện được khoảng 1% hiệu suất lò hơi do than trong xỉ cháy kiệt hơn và nhiệt của xỉ được dùng để sấy không khí cấp cho lò hơi. . LÒ HƠI TUẦN HOÀN TỰ NHIÊN : Tuần hoàn tự nhiên : -ống nước nằm ngang : Bao hơi nằm dọc , Bao hơi nằm ngang -ống nước thẳng đứng : ống nước thẳng , ống nước cong 1.Lò hơi ống nước nằm ngang bao hơi đặt dọc: Sử dụng ống góp để nối các ống. Sử dụng mặt góp để nối các ống. Sử dụng mặt góp: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động: -Các ống nghiêng góc nhỏ 15-25o. - Hệ thống ống nước được nối với nhau bằng 2 hộp góp. - Số dãy ống theo chiều ngang được chọn phụ thuộc vào đường kính bao hơi. Nhược điểm: Mặt góp : *Mặt phẳng rộng không tăng áp suất lên cao được *Các ống nước hấp thụ nhiệt khác nhau nên giãn nở khác nhau dẫn dến gây xì hở mối núc Khắc phục: Mặt góp =Ống góp Cấu tạo: Tương tự, chỉ khác nhau ở cấu tạo của ống góp: Tiết diện vuông hay chử nhật. Mỗi ống góp được nối với một dãy ống theo phương dọc. Để các ống có thể đặt so le, các ống góp có hình làn sóng. Để đảm bảo giãn nở nhiệt tự do , các ống góp đặt cách nhau bằng một khe hở nhỏ và chèn bằng sợi animăng. Các ống nước cũng được nối với ống góp bằng phương pháp nút và ở phía đối diện có lỗ kiểm tra đậy nắp bằng elip. Trong công nghiệp: Tăng bề mặt đốt lò , Tăng số bao hơi Bao hơi nằm dọc : Dù tăng nhiều bao hơi tổng bề mặt đốt cũng không vượt quá 400-500 m2 Cồng kềnh,suất tiêu hao kim loại còn lớn Bao hơi nằm ngang : Cấu tạo: *Số dãy ống tăng lên nhiều theo chiều dài bao hơi. *ống góp được nối với bao hơi bằng những ống cong tạo nên một cơ cấu đàn hồi II. Ưu – Nhược điểm của lò hơi ống nước nằm nghiêng 1.Ưu điểm: Tăng áp suất và sản lượng hơi nước lên rất nhiều so với lò hơi ống lửa. Ống nước thẳng nên dể thải cáo bám trong ống Cho phép sử dụng nhiên liệucó chất lượng xấu. 2.Nhược điểm: Suất tiêu hao kim loại để chế tạo lò hơi lớn. Tường buồng lửa phải làm việc nặng nề vì phải tiếp xúc với khói và lửa có nhiệt độ cao. Tuần hoàn nước còn yếu vì đặt nằm nghiêng với góc bé. Sử dụng ở những xí nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, thông số hơi không quá 1.5MN/m2, 3500c, sản lượng hơi không quá 12t/h. Lò hơi ống nước đứng : Nguyên tắc hoạt động: Giữa các bao hơi có ống liên thông để căng bằng áp suất và mực nước. Ban đầu nước được đưa vào bao hơi (1), theo cụm ống sau xuống bao hơi hơi (2),sang bao hơi (3), rồi theo cụm ống trước lên bao hơi (4). Ưu điểm: Dể dàng xem xét và làm sạch bên trong dàn ống. Nhược điểm: Giữa các bao hơi được nối cứng với nhau gây khó khăn cho việc giãn nở nhiệt, dễ bị nứt nhất là khi nhóm lò và khi thay đổi phụ tải nhanh. Khắc phục: ống nước thẳng =ống nước cong * Ưu điểm: Toàn bộ hệ thống lò sẽ dẻo hơn. * Nhược điểm: Thải cáu cặn khó khăn hơn nhiều. Giải quyết : Xử lý nước bằng trao đổi ion,đảm bảo lò làm việc ở chế độ không có cáo Ưu điểm: Lò hơi nhiều bao hơi có nhiều ưu điểm hơn so với các loại lò hơi khác. * Nhược điểm: Do sử dụng nhiều bao hơi nên suất tiêu hao kim loại khá lớn, vốn đầu tư cao, khó tăng công suất và thông số lò. Tuần hoàn không được ổn định do