Quản trị bán hàng trong thương mại điện tử B2C

Những nội dung chính 8/25/2009 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 2  Nghiên cứu mô hình hành vi mua của khách hàng trong B2C  Nghiên cứu quy trình bán hàng trong B2C  ðặt hàng  Thực hiện ñơn hàng (hàng hoá)  Thanh toán  Xử lý sau bán

pdf17 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1981 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản trị bán hàng trong thương mại điện tử B2C, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 1 CHƯƠNG 4 QUẢN TRỊ BÁN HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ðIỆN TỬ B2C 1 Những nội dung chính 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 2  Nghiên cứu mô hình hành vi mua của khách hàng trong B2C  Nghiên cứu quy trình bán hàng trong B2C  ðặt hàng  Thực hiện ñơn hàng (hàng hoá)  Thanh toán  Xử lý sau bán N/c Mô hình hành vi mua Khách hàng trong B2C 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 3  Mục ñích nghiên cứu Giúp công ty/người bán hàng trên mạng hiểu ñược cách khách hàng quyết ñịnh mua hàng trên mạng (B2C)  Từ ñó có những tác ñộng tới Qð của khách hàng Qua ñó, người bán có thể xây dựng và tổ chức các chương trình quảng cáo trực tuyến, xúc tiễn trực tuyến… Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 2 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 4 Tuổi; Giới tính Sắc tộc; Giáo dục Kiểu sống; Tâm lý Tri thức; Giá trị Nhân thân Xã hội; Văn hóa Cộng ñồng; Luật pháp Chính phủ; Chính trị Công nghệ Giá cả Thương hiệu Chất lượng Tính sẵn có Cá nhân hóa Các hệ thống TMðT (Technology, web, software) Quy trình ra quyết ñịnh (Cá nhân, nhóm) Hỗ trợ logisticss Nội dung, Thanh toán, An toàn, Giao nhận Hỗ trợ kỹ thuật Thiết kế web, Các ñại lí thông minh Dịch vụ khách hàng Khả năng truy cập FAQ, email, Trung tâm trả lời ñiện thoại Mua/ không mua? Mua ở ñâu? Khi nào mua? Các biến can thiệp (có thể kiểm soát) Các biến ñộc lập ( khó kiểm soát) Các biến phụ thuộc Các ñặc ñiểm cá nhân Các ñặc ñiểm môi trường Sơ ñồ 4.1 Mô hình hành vi mua KH trực tuyến B2C Phân tích mô hình hành vi mua  Các thành phần mô hình  Các biến số ñộc lập (khó/không thể kiểm soát)  Các biến phụ thuộc  Các biến trung lập (có thể can thiệp) Quá trình ra quyết ñịnh 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 5 Phân tích mô hình hành vi mua  Các biến số ñộc lập (khó/không thể kiểm soát)  ðặc ñiểm cá nhân: giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, trình ñộ giáo dục, sắc tộc, tôn giáo, thu nhập cá nhân… Các biến số này có ảnh hưởng tới hành vi mua, ví dụ người có thu nhập cao và trình ñộ cao mua qua mạng nhiều hơn ngời có thu nhập thấp và trình ñộ thấp.  Biến môi trường  Biến xã hội: hành vi mua ảnh hưởng bởi thành viên gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp và “mode” của xã hội  Biến cộng ñồng: hành vi mua người nông thôn khác người ñô thị, ngươì Việt Nam khác người Trung Quốc. 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 6 Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 3 Phân tích mô hình hành vi mua  Các biến phụ thuộc  Các biến trung lập (có thể can thiệp) là biến doanh nghiệp có thể kiểm soát ñựơc  Ví dụ: giá, chi phí, quảng cáo, nhãn hiệu Quá trình ra quyết ñịnh mua phụ thuộc vào nhiều yếu tố và ñựơc xem xét trong tính tổng thể mô hình hành vi mua của khách hàng trên mạng (n/c ở một số nội dung khác) 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 7 Quy trình bán hàng trong B2C  Quản trị bán hàng trong B2C về cơ bản là các hoạt ñộng Backoffice có liên quan mật thiết với các Frontoffice  Bao gồm: Quản trị ñặt hàng Quản trị thực hiện ñơn hàng  Xử lý thanh toán  Xử lý sau bán 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 8 Quản trị ñặt hàng  Khách hàng truy cập website bán hàng ñể ñặt hàng  Các website cho phép khách hàng ñặt hàng thường là các cửa hàng ñiện tử, sàn ñấu giá, phố mua sắm online (e-mall)  Việc mua sắm, chọn hàng ñể ñặt hàng thông qua các catalog ñiện tử có kết nối với phần mềm giỏ bán hàng ñiện tử  Một chuỗi các bước trong ñặt hàng và quản trị ñặt hàng là:  Nhập ñơn hàng (Order entry)  Kiểm tra hàng (Checkout)  Bán hàng (Sales order) 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 9 Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 4 Sơ ñồ 4.2. Quản trị ñặt hàng 8/25/2009Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 10 Buy SmartDraw!- purchased copies print this document without a watermark . Visit www.smartdraw.com or call 1-800-768-3729. Mô tả mặt hàng trong e-catalogue  Tên hàng,  Mô tả ngắn gọn về mặt hàng,  Những yếu tố cốt lõi của mỗi mặt hàng, ví dụ như kích cỡ, màu sắc và những ñường liên kết (link) ñến phần miêu tả chi tiết từng bộ phận của mặt hàng,  Số lượng hàng hóa, giá mỗi ñơn vị, chiết khấu (nếu có)  Tính khả cung của mặt hàng (Inventory Availability)  Những lựa chọn về dịch vụ ñi kèm, ví dụ như gói quà tặng, thiệp chúc mừng, những lưu ý sử dụng cá nhân.  Các dịch vụ bổ sung khác Bước 1. Nhập đơn hàng Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 5 Checkout  ðể tập hợp thông tin cho bán hàng, giao hàng và thanh toán  ðịa chỉ giao hàng  Lựa chọn giao hàng  Phương thức giao hàng  Phương tiện vận tải  Thời gian giao hàng  Giá cả (price)  Phụ phí (extracharges)  Thuế phải trả (taxes)  Phí bốc dỡ và kiểm hàng  Xác nhận ñơn ñặt hàng Lệnh bán hàng  Nội dung sales order:  Thông tin khách hàng (thường ñược trích từ bản ghi chép thông tin khi khách hàng khai báo, nó cũng bao gồm ñịa chỉ trong hóa ñơn)  Thông tin hàng hóa, như số xác nhận, mô tả hàng hóa, số lượng và ñơn giá. Việc mô tả ñầy ñủ mỗi mục hàng thường ñược trích từ sổ ghi chép tổng hợp tình trạng hàng hóa ở cửa hàng. Hệ thống có thể tính toán tự ñộng tổng giá cho mỗi mặt hàng và tổng giá trị cho mỗi ñơn hàng.  Những yêu cầu về giao hàng, ñặc biệt là ñịa chỉ giao hàng, ngày yêu cầu giao hàng, phương thức giao hàng và ñặc biệt là yêu cầu bốc dỡ hàng là cần thiết.  Các ñiều khoản của hợp ñồng bán hàng. Sales-order processing B2C Customer Vendor Search for Products in the Product Catalog Add Products to the Shopping Basket Log_on and Registration Order Products Process Order Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 6 Minh hoạ Sales Order Thực hiện đơn hàng  Thông báo xác nhận bán hàng  Xây dựng kế hoạch giao vận và lịch trình giao vận  Xuất kho (theo ñơn hàng)  Bao gói (hàng hoá)  Vận chuyển  Thay ñổi ñơn hàng  Theo dõi ñơn hàng Hình 4.2. Thực hiện ñơn hàng 8/25/2009 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 18 Các quá trình chủ yếu trong thực hiện ñơn hàng Khách hàng Nhận ñơn hàng Lập kế hoạch Hệ thống thực hiện ñơn hàng Xuất kho Bao góiVận chuyểnLàm hóa ñơn Lệnh bán hàng Thông báo cho khách hàng Hóa ñơn Hàng hóa Phiếu báo gói hàng và vận ñơn Phiếu xuất kho Thông báo Hàng hóa Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 7 Thực hiện ñơn hàng Thông báo xác nhận bán hàng  Sau khi ñơn hàng ñược chấp nhận, bên bán nên thông báo cho khách hàng thông tin (ñã chấp nhận ñơn ñặt hàng); ñưa ra thông báo tới khách hàng việc ñặt hàng là chắc chắn (definite).  Việc ñưa ra thông báo ñặt hàng của khách hàng thực sự là quan trọng bởi so với việc ñặt hàng hoặc mua hàng truyền thống thường có sự ñối mặt trực tiếp giữa người mua và người bán, trong khi mua bán ñiện tử không có ñối mặt trực tiếp.  Cách thức thông báo xác nhận ñơn hàng  Gửi email cho khách hàng thông báo xác nhận bán hàng  Hiển thị trên cửa hàng ñiện tử thông báo có thể in ñược  Lưu thông tin ñặt hàng lịch sử (thời gian < 6 tháng) Lịch trình và kế hoạch vận chuyển  Kế hoạch vận chuyển: xác ñịnh những công việc ñược ñề cập ñến trong quá trình vận chuyển hàng hóa và giao cho khách hàng, thời gian và thời ñiểm thực hiện mỗi công việc, bao gồm 3 công việc chính:  Nhặt hàng và ñóng gói (Picking and packing): ñó là công việc ñược chuẩn bị từ lúc xây dựng kế hoạch nhận hàng tới thời gian hàng hóa sẵn sàng cho việc bốc dỡ. Quá trình nhận hàng có thể bắt ñầu ngay sau khi ñơn ñặt hàng ñược xác ñịnh chắc chắn hoặc ở thời ñiểm cụ thể nào ñó.  Bốc hàng (Loading): ñó là thời gian cho việc bốc dỡ hàng hóa và gửi hàng ñi  Chuyển hàng tới ñích (Transit): ñó là thời gian hàng hóa ñược vận chuyển từ nguồn tới ñích. Khoảng thời gian này phụ thuộc vào các phương tiện vận tải Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 8 Lịch trình và kế hoạch vận chuyển  Lịch trình vận chuyển là việc xác ñịnh các phương tiện vận tải, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải, xác ñịnh tuyến vận tải ñể hàng hóa ñược gửi ñi không bị chậm chễ và giao hàng hóa tới khách hàng ñúng thời gian với chi phí thấp.  Lịch trình vận chuyển có thể phức tạp khi nó ñề cập ñến nhiều ñiểm ñỗ trên ñường vận chuyên và nhiều phương tiện tham gia chuyên trở. Các ñoạn ñường - ñiểm ñỗ (leg) là các ñoạn trong tuyến trở hàng ñược xác ñịnh bởi việc thay ñổi phương tiện vận tải hoặc qua biên giới, hoặc bốc hàng, nhận thêm hàng, dỡ bớt hàng hoặc ñiểm dừng  Khách hàng cần so sánh ñể lựa chọn phương tiện vận chuyển chuyên trở phù hợp, người bán cần ñưa ra nhiều lựa chọn cho người mua hoặc kết hợp các nhà chuyên trở ñể giao hàng hóa.  Các yếu tố cần ñược xem xét trong việc xậy dựng kế hoạch chuyên trở, khả năng giao nhận hàng hóa theo ñúng yêu cầu, chi phí. Ví dụ các gói hàng nhỏ có thể ñược vận chuyển bằng các xe tải, gói hàng lớn có thể yêu cầu các xe móc (container) hoặc tàu thủy, tàu chở hàng… Xuất kho  Xuất kho là việc lấy hàng ra từ kho hàng, theo yêu cầu về số lượng và chất lượng hàng hóa phù hợp với ñơn ñặt hàng của khách hàng và kế hoạch vận chuyển. Xuất kho/xuất xưởng thường ñược thực hiện tại xưởng sản xuất hàng hóa. ðây là quá trình vật lý di dời các hàng hóa từ các thùng hàng, các giá hàng hoặc khu vực dự trữ hàng hóa, và tập hợp chúng lại trước khi gửi ñi ñóng gói.  Với một hệ thống quản trị kho hàng ñược vi tính hóa, xuất hàng có thể ñược tiến hành tự ñộng. Quá trình này sinh ra một phiếu xuất kho danh sách mặt hàng ñược xuất dựa trên kế hoạch giao hàng. Phiếu xuất cũng ñược xem như tài liệu ghi tên các loại hàng, có giá trị như một sự xác nhận chính thức cho việc các hàng hóa ñã ñược làm thủ tục ñể ñóng gói Xuất kho  Phiếu xuất kho có nội dung:  Mặt hàng ñã ñược xuất  Vị trí của mặt hàng trong kho  Thứ tự của việc chọn và nhặt hàng  Có một số cách thức ñể quản lí việc xuất kho hàng hóa, dựa trên các yếu tố như ngày sản xuất, hạn sử dụng và ñịa ñiểm lưu giữ trong kho; hai cách thức xuất hàng ñược giới thiệu:  Nhập trước xuất trước (FIFO)  Nhập sau xuất trước (LIFO)  Các hàng ñã xuất kho thường ñược ñưa tới những “khu vực” khác. Nhân viên kho hàng sau ñó sẽ ghi lại những hàng hóa ñã ñược xuất trong khu vực hàng ñã ñược bán và xác ñịnh xem những hàng hóa nào còn lại trong kho ñể có thể thực hiện các ñơn hàng tiếp theo Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 9 Bao gói  Bao gói là quá trình kết hợp việc xuất hàng và ñưa chúng tới ñịa ñiểm ñóng gói/ñóng thùng ñể vận chuyển ñi.  Danh sách hàng ñóng gói ñược in ra từ hệ thống quản lý kho hàng, ñó là những mặt hàng ñã ñược ñóng gói (kể cả nguyên liệu sử dụng ñể ñóng gói).  Sau khi nhận hàng hóa từ kho hàng, người nhận hàng sẽ xem lại hàng hóa với danh sách hàng ñã ñược xuất và danh sách hàng ñược ñóng gói. Họ cũng kiểm tra và xác ñịnh rằng các hàng hóa là không bị hư hỏng. ðó cũng là một bước quan trọng và là cơ hội cuối cùng ñể phát hiện những hàng hóa bị lỗi hoặc có vấn ñề trước khi chính thức gửi ñi  Các yếu tố ñược thể hiện trong ñóng gói là trọng lượng, số lượng và những chỉ dẫn ñóng gói cụ thể. ðiều này sau ñó sẽ ñược xác ñịnh vật liệu gì ñể gói hàng phù hợp. Ví dụ là các hộp, containner hoặc các thùng… Bao gói  Hàng ñược ñóng gói theo danh sách, những mặt hàng cho một khách hàng ñược ñóng gói riêng với khách hàng khác. Một bản copy của danh mục hàng ñóng gói ñược gửi kèm theo hàng ñóng gói cho khách hàng. Nó có thể ñược ñể bên trong gói hàng hoặc ñược ñính kèm bên ngoài bao hàng. Sau ñó người xếp hàng sẽ xếp ñặt các hàng hóa theo thứ tự giao hàng hoặc theo logic không gian xếp hàng.  Sau khi hàng hóa ñã ñược ñóng gói, bản ghi chép hàng hóa trong hệ thống quản trị kho hàng sẽ ñược cập nhật lại ñể phản ánh hàng hóa trong kho ñã ñược bán ñi. Sau ñó người bán sẽ gửi danh sách hàng ñược xuất kho cho người nhận chuyên chở Vận chuyển  ðược tiến hành ngay sau khi người vận chuyển nhận các gói hàng từ kho hàng bán, sẽ kiểm tra lần cuối và chuẩn bị một hóa ñơn vận chuyển – B/L (Bill of lading)  B/L là một hợp ñồng chính thức giữa người bán và người vận chuyển ñể chuyển hàng tới khách hàng và nó thiết lập quyền sở hữu* hợp pháp và trách nhiệm pháp lý ñối với hàng hóa trong khi vận chuyển.  B/L liệt kê các gói hàng sẽ ñược giao, thời gian và ñịa ñiểm hàng hóa ñược bốc, dỡ, phương tiện vận tải tương ứng. Khi ñược dán tem (thời gian và ngày giao hàng) B/L cũng ñược coi như chứng cứ của việc giao nhận  Bộ phận giao nhận sau ñó chuyển giấy tờ (bán hàng) của hàng hóa cùng với B/L. Sau ñó là giai ñoạn bốc dỡ hàng hóa, kế hoạch dỡ hàng và chỉ dẫn dỡ hàng cần ñược xác ñịnh bởi bộ phận vận chuyển  Nhân viên vận chuyển ghi chép quá trình vận chuyển trên hệ thống máy tính và thông báo tới bộ phận bốc dỡ. Trong một số trường hợp bản sao (copy) của danh sách ñóng gói và (B/L) cũng ñược gửi tới bộ phận bốc dỡ như một minh chứng của việc vận chuyển Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 10 Vận chuyển  Vận chuyển chậm hoặc huỷ bỏ vận chuyển: khi việc vận chuyển không ñược thực hiện ñúng thời gian, người bán phải xác ñịnh khả năng việc vận chuyển có bị ảnh hưởng hoặc có sự chậm chễ. Nếu có chậm chễ trong giao nhận cần thông báo cho khách hàng:  Lý do chậm chễ  Ngày tàu sẽ ñến nếu như có thể xác ñịnh, dự ñoán trước ñược  Hủy bỏ ñơn hàng nếu như khách hàng không thể ñợi thêm do việc giao hàng là quá chậm  Nếu như việc vận chuyển không ñược thực hiện, ñơn hàng sẽ bị hủy và người bán có thể trả lại tiền cho người mua hàng Vận chuyển  Theo dõi vận chuyển: Hàng hóa ñược bán thông qua người vận tải ñể giao tới cho khách hàng. Việc giao hàng ñược kiểm tra theo truyền thống là xác nhận Containner còn nguyên niêm phong/kẹp chì hoặc các thùng hòm hộp còn nguyên niêm phong. Tuy nhiên kiểm soát cuối cùng không hề dễ dàng trong môi trường chuỗi cung ứng xuyên lục ñịa. Với việc tin học hóa, nhiều nhà vận tải tích hợp việc giao nhận, theo dõi và hệ thống phân phối trong các hệ thống ERP, giúp họ có khả năng theo dõi quá trình vận chuyển theo thời gian thực Hồ sơ lịch sử ñặt hàng  Ghi chép các ñơn ñặt hàng trong quá khứ và việc bán hàng có thể ñược tạo ra trong các tài khoản của khách hàng, giúp KH xem lại ñơn ñặt hàng trong quá khứ  Khách hàng có thể truy cập trực tuyến nhanh chóng chỉ khi chúng ñược thiết kế thành hệ thống, khách hàng có thể ñưa ra một danh sách những ñơn hàng trong quá khứ hoặc hiện tại và ñược tổ chức theo phương pháp sau ñây:  Các ñơn ñặt hàng ñang trên ñường vận chuyển mà hàng ñang trên ñường vận chuyển  Các ñơn hàng mà hàng ñã ñược vận chuyển gần ñây  Các ñơn ñặt hàng mà hàng hóa ñã ñược vận chuyển và ñược nhận Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 11 Xử lí ñơn ñặt hàng trước  Khi mặt hàng hiện thời không có trong kho hàng, khách hàng cần ñược thông báo trước khi ñặt hàng. ðiểu này có thể thực hiện ñược nếu doanh nghiệp ứng dụng hệ thống tự ñộng quản trị ñơn hàng và kho hàng (theo thời gian thực). Tuy nhiên trong những tình huống không lường trước, ví dụ hàng hóa trong kho không khớp với số liệu, hoặc kho hàng vật lý bị phá hủy có thể dẫn tới tình huống hàng hóa không có trong kho  Người bán cần có chính sách và cách thức giải quyết các tình huống ñó, như:  Thay thế hoặc giữ ñơn ñặt hàng cho ñến khi yêu cầu về hàng hóa ñược ñáp ứng  Một phần của ñơn ñặt hàng ñược thực hiện và phần còn lại ñược thực hiện sau. Khi ñó cần phải ñạt ñược sự ñồng thuận của khách hàng. Người bán có thể không yêu cầu trả thêm phí cho việc vận chuyển những hàng hóa theo ñơn ñặt hàng sau. ðiều ñó có nghĩa là chi phí chỉ ñược trả trên cơ sở ñáp ứng ñầy ñủ ñơn ñặt hàng ban ñầu  ðề nghị khách hàng các mặt hàng thay thế khác  Cho phép khách hàng hủy bỏ ñơn hàng nếu ñơn ñặt hàng ñã ñược ñặt và trả lại tiền Thực hiện ñơn hàng từ nguồn lực bên ngoài  Tính hiệu quả và ích lợi của thực hiện ñơn ñặt hàng như thế nào ñược xem như là một chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh. Tuy nhiên nhiều cửa hàng trực tuyến không duy trì ñược hoạt ñộng kinh doanh bởi vì không có khả năng ñáp ứng ñược ñơn hàng  Người bán hàng trực tuyến nên lựa chọn tự mình thực hiện các tác nghiệp thực hiện ñơn hàng hay thực hiện bằng nguồn lực bên ngoài. Nếu bằng nguồn lực bên ngoài, cần thỏa thuận với các công ty logistics bên thứ ba (3PL-Third party logistics companies) thay mặt mình thực hiện ñơn hàng.  Các nguồn lực bên ngoài là một giải pháp phù hợp nếu như các ñơn ñặt hàng ñược ñáp ứng với chi phí hiệu quả và có tính kinh tế. Quá trình thực hiện các ñơn ñặt hàng ảo ñược xem như là việc cung cấp hàng hóa bằng vận chuyển trực tiếp từ người bán/người sản xuất tới khách hàng (drop-shipping) Thực hiện ñơn hàng từ nguồn lực bên ngoài  Cont…  Nhiều công ty thực hiện ñơn ñặt hàng cũng là những nhà sản xuất hàng hóa. Những trường hợp ñó người bán trực tuyến hành ñộng như trung gian cho nhà sản xuất. ðiều này cho phép người bán tập trung vào việc bán hàng và quảng cáo sản phẩm, ñó là việc thu hút ñặc biệt tới những cửa hàng ñiện tử nhỏ như cho phép họ hoạt ñộng mà không phải lo lắng về việc thực hiện ñơn ñặt hàng. Trong nhiều trường hợp người bán ñặt giá bán lẻ và trả cho công ty bên ngoài giá bán buôn. Tuy nhiên những công ty lớn hơn có lẽ muốn kiểm soát quá trình thực hiện ñơn hàng ñể tăng lợi nhuận biên tế  Các công ty thực hiện ñơn hàng ñưa ra nhiều dịch vụ khác nhau và họ ký hợp ñồng trả trước, giá cả theo thỏa thuận. Các dịch vụ ña dạng thay ñổi từ nhập ñơn hàng tới vận chuyển hàng hóa có thể ñược thực hiện một phần hay toàn bộ. Một số dịch vụ thực hiện ñơn hàng có sẵn trực tuyến. Lưu Hành Nội Bộ 10/8/2004 Khoa Thương mại ñiện tử_ðại học Thương mại 12 Thực hiện ñơn hàng từ nguồn lực bên ngoài  Thuận lợi  Giảm chi phí ñầu tư trong dự trữ hàng hóa và ñáp ứng yêu cầu giao hàng bởi các công ty giao hàng trung gian có thể ñạt ñược hiệu quả nhờ quy mô tối ưu  Nó có thể ñưa ra sự lựa chọn rộng rãi sản phẩm và khả năng sẵn có tới khách hàng  Tiết kiệm chi phí vận chuyển, không cần vận chuyển hàng tới cửa hàng của người bán  Trong một vài sắp xếp, các người bán không phải trả cho lưu kho ñến khi chúng ñược bán.  Bất lợi  Công ty giao hàng trung gian có thể ñẩy giá hàng hóa quá cao  Có thể phát sinh vấn ñề với kiểm soát chất lượng và chất lượng dịch vụ  Người bán có thể tự “ñặt tỉ lệ ăn chia” với công ty giao hàng trung gian  Xâm hại khách hàng vì người bán có thể chia sẻ thông tin cho công ty giao hàng trung gian. Công ty trung gian có thể gạt người bán ñể “cướp” lấy khách hàng của người bán. Thanh toán trong B2C  Xem xét trong B2C bởi thanh toán một ñơn ñặt hàng ñược xem như là một bộ phận của quá trình ñặt hàng và bán hàng, nhưng bởi vì nó ñược thực hiện qua web, vì thế có mức ñộ phức tạp hơn và ñược xem xét riêng ở ñây.  Lí do là nhiều khách hàng trực tuyến ít tin cậy việc mua bán trên mạng và lo lắng về an toàn thanh toán ñiện tử. Nhiều doanh nghiệp không bán hàng qua Web bởi chúng không thích hợp với xử lí cần thiết cho các thanh toán qua Web.  An toàn là vấn ñề chính cho việc chuẩn bị và thực hiện các thanh toán ñiện tử. Mục ñích chính của các giao dịch B2C là bảo ñảm an toàn tài chính cho người bán và người mua. Khi kinh doanh ñiện tử trở nên phổ biến, ngày càng nhiều hệ thống thanh toán ñiện tử ñược sử dụng. Với những dự phòng xác ñáng, mua bán trực tuyến không rủi ro hơn sử dụng thẻ tín dụng trong mua bán truy
Tài liệu liên quan