Tài liệu môn học về Pháp luật đại cương

chương I khái niệm chung về nhà n-ớc và pháp luật I. nguồn gốc của nhà n-ớc và pháp luật Muốn hiểu rõ đ-ợc nguồn gốc và bản chất của Pháp luật cũng nh- sự phát triển của chúng thì không thể tách rời việc xem xét, tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và phát triển của Nhà n-ớc. Bởi lẽ, Nhà n-ớc và Pháp luật là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện khi xã hội loài ng-ời phát triển đến một giai đoạn nhất định, chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa. 1.Sự ra đời của nhà n-ớc và pháp luật. 1.1.Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc, bộ lạc. Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử, đó là một xã hội không có giai cấp, ch-a có nhà n-ớc và pháp luật. Nh-ng những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà n-ớc và pháp luật lại nảy sinh chính trong lòng xã hội đó. Vì vậy, việc nghiên cứu về xã hội cộng sản nguyên thuỷ sẽ là cơ sở để giải thích nguyên nhân làm phát sinh ra nhà n-ớc và pháp luật, tạo điều kiện để hiểu rõ bản chất của chúng. ở xã hội cộng sản nguyên thuỷ do trình độ phát triển của lực l-ợng sản xuất còn thấp kém dẫn đến năng suất lao động thấp, con ng-ời không thể sống riêng biệt mà phải dựa vào nhau cùng chung sống, cùng lao động và h-ởng thụ. Trong xã hội mọi ng-ời đều bình đẳng, không ai có tài sản riêng hoặc bất cứ đặc quyền đặc lợi nào. Cơ sở tế bào của xã hội không phải là gia đình mà là thị tộc- tổ chức xã hội đầu tiên trong lịch sử đ-ợc hình thành trên cơ sở huyết thống. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đã tồn tại quyền lực và hệ thống quản lí các công việc của thị tộc, nh-ng quyền lực ở đây chỉ là quyền lực xã hội ch-a mang tính giai cấp và hệ thống quản lí còn rất đơn giản. Để tổ chức và quản lí thị tộc, đã xuất hiện hình thức Hội đồng thị tộc, đây là tổ chức có quyền lực cao nhất của thị tộc thể hiện ý chí chung của tất cả mọi thành viên trong việc quyết định các vấn đề có liên quan. Hội đồng thị tộc bầu ra những ng-ời đứng đầu thị tộc nh- tù tr-ởng, thủ lĩnh quân sự.v.v. để thực hiện quyền lực và quản lí các công việc chung của thị tộc. Những ng-ời này có quyền lực rất lớn nh-ng quyền lực đó lại không dựa vào bộ máy c-ỡng chế đặc biệt mà lại dựa vào uy tín và sự ủng hộ của các thành viên trong thị tộc. Họ cũng không có một đặc quyền, đặc lợi nào mà cùng sống cùng lao động và h-ởng thụ nh- mọi thành viên khác. Họ cũng có thể bị bãi miễn bất cứ lúc nào nếu uy tín của họ không còn nữa. Tổ chức thị tộc phát triển cùng với các điều kiện tác động khác (hôn nhân ngoại tộc) dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc. Bào tộc là một liên minh bao gồm nhiều thị tộc hợp lại, còn bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc. Tổ chức quyền lực trong bào tộc cũng nh- trong bộ lạc, đều dựa trên nguyên tắc t-ơng tự nh- ở tổ chức thị tộc tuy thể hiện sự tập trung cao hơn. Tóm lại, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đã có quyền lực nh-ng đó là quyền lực xã hội, xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích chung của cả cộng đồng. Các quy tắc xử sự của con ng-ời trong xã hội là các tập quán và các tín điều tôn giáo, đó là các chuẩn mực tuyệt đối thiêng liêng mà mọi ng-ời đều tuân theo một cách tự nguyện.

pdf56 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 628 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu môn học về Pháp luật đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI KHOA ĐIỀU KHIỂN TÀU BIỂN BỘ MễN LUẬT HÀNG HẢI BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HẢI PHềNG – 2008 2 ch−ơng I khái niệm chung về nhμ n−ớc vμ pháp luật I. nguồn gốc của nhμ n−ớc vμ pháp luật Muốn hiểu rõ đ−ợc nguồn gốc và bản chất của Pháp luật cũng nh− sự phát triển của chúng thì không thể tách rời việc xem xét, tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và phát triển của Nhà n−ớc. Bởi lẽ, Nhà n−ớc và Pháp luật là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện khi xã hội loài ng−ời phát triển đến một giai đoạn nhất định, chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa. 1.Sự ra đời của nhà n−ớc và pháp luật. 1.1.Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức thị tộc, bộ lạc. Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử, đó là một xã hội không có giai cấp, ch−a có nhà n−ớc và pháp luật. Nh−ng những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà n−ớc và pháp luật lại nảy sinh chính trong lòng xã hội đó. Vì vậy, việc nghiên cứu về xã hội cộng sản nguyên thuỷ sẽ là cơ sở để giải thích nguyên nhân làm phát sinh ra nhà n−ớc và pháp luật, tạo điều kiện để hiểu rõ bản chất của chúng. ở xã hội cộng sản nguyên thuỷ do trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất còn thấp kém dẫn đến năng suất lao động thấp, con ng−ời không thể sống riêng biệt mà phải dựa vào nhau cùng chung sống, cùng lao động và h−ởng thụ. Trong xã hội mọi ng−ời đều bình đẳng, không ai có tài sản riêng hoặc bất cứ đặc quyền đặc lợi nào. Cơ sở tế bào của xã hội không phải là gia đình mà là thị tộc- tổ chức xã hội đầu tiên trong lịch sử đ−ợc hình thành trên cơ sở huyết thống. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đã tồn tại quyền lực và hệ thống quản lí các công việc của thị tộc, nh−ng quyền lực ở đây chỉ là quyền lực xã hội ch−a mang tính giai cấp và hệ thống quản lí còn rất đơn giản. Để tổ chức và quản lí thị tộc, đã xuất hiện hình thức Hội đồng thị tộc, đây là tổ chức có quyền lực cao nhất của thị tộc thể hiện ý chí chung của tất cả mọi thành viên trong việc quyết định các vấn đề có liên quan. Hội đồng thị tộc bầu ra những ng−ời đứng đầu thị tộc nh− tù tr−ởng, thủ lĩnh quân sự..v.v. để thực hiện quyền lực và quản lí các công việc chung của thị tộc. Những ng−ời này có quyền lực rất lớn nh−ng quyền lực đó lại không dựa vào bộ máy c−ỡng chế đặc biệt mà lại dựa vào uy tín và sự ủng hộ của các thành viên trong thị tộc. Họ cũng không có một đặc quyền, đặc lợi nào mà cùng sống cùng lao động và h−ởng thụ nh− mọi thành viên khác. Họ cũng có thể bị bãi miễn bất cứ lúc nào nếu uy tín của họ không còn nữa. Tổ chức thị tộc phát triển cùng với các điều kiện tác động khác (hôn nhân ngoại tộc) dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc. Bào tộc là một liên minh bao gồm nhiều thị tộc hợp lại, còn bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc. Tổ chức quyền lực trong bào tộc cũng nh− trong bộ lạc, đều dựa trên nguyên tắc t−ơng tự nh− ở tổ chức thị tộc tuy thể hiện sự tập trung cao hơn. Tóm lại, trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đã có quyền lực nh−ng đó là quyền lực xã hội, xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích chung của cả cộng đồng. Các quy tắc xử sự của con ng−ời trong xã hội là các tập quán và các tín điều tôn giáo, đó là các chuẩn mực tuyệt đối thiêng liêng mà mọi ng−ời đều tuân theo một cách tự nguyện. 1.2.Sự tan r∙ của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà n−ớc Sự phát triển mạnh mẽ của lực l−ợng sán xuất đã tạo điều kiện cho sự thay đổi ph−ơng thức sản xuất cộng sản nguyên thuỷ và đòi hỏi sự phân công lao động tự nhiên phải đ−ợc thay thế bằng sự phân công lao động xã hội. Lịch sử đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội lớn, mà mỗi lần xã hội lại có những b−ớc tiến mới từng b−ớc làm tăng nhanh quá trình tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ. 3 *Lần phân công lao động xã hội thứ nhất: Đó là việc con ng−ời thuần d−ỡng đ−ợc động vật tạo ra nghề chăn nuôi gia súc phát triển mạnh mẽ, làm xuất hiện ngày càng nhiều những gia đình chuyên làm nghề chăn nuôi, và dần dần chăn nuôi đã trở thành một ngành kinh tế độc lập tách khỏi ngành trồng trọt. Sau lần phân công lao động xã hội đầu tiên, xã hội đã có những biến đổi sâu sắc: chăn nuôi, trồng trọt phát triển tạo ra những sản phẩm lao động d− thừa và phát sinh khả năng chiếm đoạt sản phẩm d− thừa đó. Xã hội nảy sinh một nhu cầu về sức lao động, cho nên các tù binh trong chiến tranh thay vì bị giết đã đ−ợc giữ lại để bóc lột sức lao động thành những nô lệ. Nh− vậy, chế độ t− hữu xuất hiện, xã hội phân chia thành kẻ giàu ng−ời nghèo, phá vỡ chế độ quần hôn, thiết lập nên các gia đình cá thể với địa vị độc tôn của ng−ời chồng đã trở thành những yếu tố đe dọa sự tồn tại của tổ chức thị tộc. * Lần phân công lao động xã hội thứ hai: Việc con ng−òi tìm ra kim loại cải tiến các công cụ sản xuất và chế biến những sản phẩm của trồng trọt, chăn nuôi, tạo ra một ngành nghề mới tách khỏi nông nghiệp, đó là thủ công nghiệp. Sau lần phân công lao động xã hội này thì nô lệ đã trở thành một bộ phận chủ yếu cấu thành của xã hội, họ không còn là những kẻ phụ giúp đơn thuần mà đã trở thành một lực l−ợng xã hội với số l−ợng ngày càng tăng. Xã hội bị phân hoá sâu sắc, sự phân biệt giữa kẻ giàu và ng−ời nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng rõ nét, mâu thuẫn giai cấp hình thành và ngày càng gia tăng. * Lần phân công lao động xã hội thứ ba: Khi các ngành sản xuất đã tách biệt thì xuất hiện nhu cầu trao đổi hàng hoá và dẫn đến sự ra đời của th−ơng nghiệp. Sự phân công này nảy sinh ra một nhóm ng−ời không còn tham gia vào sản xuất nữa, đó là th−ơng nhân mà Mác gọi là “những kẻ kí sinh, những kẻ ăn bám xã hội và bóc lột cả hai” Th−ơng nghiệp ra đời đã kéo theo sự xuất hiện của đồng tiền, chế độ cầm cố và cho vay nặng lãi dẫn đến sự bần cùng hoá của đại đa số và tập trung của cải trong tay thiểu số ng−ời. Nh− vậy qua ba lần phân công lao động xã hội đã làm đảo lộn xã hội thị tộc từ một xã hội thuần nhất thành một xã hội có sự phân chia giai cấp.Với sự xuất hiện của t− hữu và gia đình đã làm rạn nứt xã hội thị tộc thì sự ra đời của tầng lớp nô lệ và chủ nô thực sự đã tạo ra trong xã hội thị tộc những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà đ−ợc. Đứng tr−ớc hoàn cảnh mới – một xã hội do toàn bộ những điều kiện kinh tế quyết định sự tồn tại của nó đã phân chia thành các giai cấp đối lập, đấu tranh gay gắt với nhau, tổ chức thị tộc đã trở thành bất lực không còn phù hợp nữa thì xã hội đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức trấn áp đ−ợc các xung đột giai cấp. Tổ chức đó chính là nhà n−ớc và sự xuất hiện của nhà n−ớc là yêu cầu khách quan. Nhà n−ớc không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội mà là một lực l−ợng nảy sinh từ xã hội, tựa hồ nh− đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”. So với tổ chức thị tộc tr−ớc kia thì nhà n−ớc có hai đặc tr−ng cơ bản là phân chia dân c− theo lãnh thổ và thiết lập quyền lực công cộng. Quyền lực công cộng của nhà n−ớc khác với quyền lực xã hội trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ ở chỗ: quyền lực đó không thuộc về tất cả mọi thành viên trong xã hội mà chỉ thuộc về giai cấp thống trị, phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Để thực hiện quyền lực đó cần có một lớp ng−ời đặc biệt và bộ máy c−ỡng chế bao gồm quân đội, cảnh sát, toà án để sử dụng một thứ công cụ đặc biệt mà xã hội tr−ớc kia ch−a hề biết đến, đó là Pháp luật. Cho nên cùng với sự ra đời của nhà n−ớc thì pháp luật cũng xuất hiện. 2.Nguồn gốc của pháp luật 4 Những nguyên nhân làm phát sinh ra nhà n−ớc cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, những tập quán và tín điều tôn giáo đã là những quy phạm xã hội rất phù hợp để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội lúc đó, bởi vì chúng phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế xã hội của chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Khi chế độ t− hữu xuất hiện và xã hội đã phân chia thành giai cấp thì những tập quán đó không còn phù hợp nữa, cần thiết phải có một quy phạm mới để thiết lập cho xã hội một “trật tự”. Quy phạm đó chỉ thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp thông trị, đó là quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật của các n−ớc đ−ợc hình thành từng b−ớc phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của mỗi n−ớc. Nh−ng nhìn chung ở thời kì sơ khai ,giai cấp thống trị đều tìm cách vận dụng tập quán để phục vụ lợi ích giai cấp bằng cách thay đổi nội dung và nâng chúng lên thành các quy phạm pháp luật. Mặt khác hệ thống pháp luật của mỗi n−ớc còn đ−ợc hình thành từ một nguồn khác, đó là các văn bản do các cơ quan nhà n−ớc ban hành nhằm củng cố chế độ chính trị và qui định đặc quyền cho giai cấp thống trị. Nh− vậy, pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà n−ớc ban hành thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nó hoàn toàn khác với các qui phạm xã hội (bao gồm chủ yếu là các tập quán) thể hiện ý chí của tất cả mọi ng−ời. Pháp luật ra đời cùng với nhà n−ớc, pháp luật là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà n−ớc, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà n−ớc ban hành ra pháp luật và đảm bảo đ−ợc thực hiện, cả hai đều là sản phẩm của đấu tranh giai cấp. Tóm lại, nhà n−ớc và pháp luật cùng xuất hiện ở những giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, giai đoạn gắn liền với sự ra đời của chế độ t− hữu về t− liệu sản xuất, phân chia xã hội thành giai cấp. Sự tồn tại và phát triển của nhà n−ớc và pháp luật gắn liền sự tồn tại và phát triển của giai cấp và đấu tranh giai cấp. Lịch sử đã trải qua các kiểu nhà n−ớc và pháp luật: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t− sản và xã hội chủ nghĩa. Sự thay thế kiểu nhà n−ớc pháp luật này bằng kiểu nhà n−ớc pháp luật khác tiến bộ hơn là một qui luật tất yếu của sự thay thế hình thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác tiến bộ hơn. ii. bản chất của nhμ n−ớc. Kiểu nhμ n−ớc vμ hình thức nhμ n−ớc. 1.Bản chất của nhà n−ớc. Nhà nứơc là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ c−ỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện những mục đích của giai cấp thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị đó trong xã hội. Nhà n−ớc là một bộ phận của kiến trúc th−ợng tầng, là sản phẩm của chế độ kinh tế nhất định. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng quy định sự phát triển của nhà n−ớc. Tuy nhiên, sự biến đổi của nhà n−ớc không phải chỉ phụ thuộc vào sự biến đổi của cơ sở kinh tế mà còn đ−ợc qui định bởi các điều kiện và yếu tố khác nh−: t−ơng quan lực l−ợng giai cấp, mức độ gay gắt của các mâu thuẫn xã hội, các đảng phái chính trị, các quan điểm chính trị. Ng−ợc lại nhà n−ớc cũng tác động mạnh mẽ đến cơ sở kinh tế, đến những điều kiện và quá trình phát triển của sản xuất xã hội cũng nh− đến các hiện t−ợng xã hội khác. Bản chất của nhà n−ớc còn đ−ợc thể hiện trong các chức năng của nó, bao gồm chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà n−ớc trong nội bộ đất n−ớc nh−: bảo đảm an toàn trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối, bảo vệ chế độ chính trị Chức năng đối ngoại thể hiện những mặt hoạt động của nhà n−ớc trong quan hệ với các quốc gia khác nh−: phòng thủ đất n−ớc, bảo vệ chủ quyền quốc gia, thiết lập quan hệ với các nhà n−ớc khác 5 Để bảo vệ lợi ích cho mình, giai cấp thống trị ngoài việc thiết lập bộ máy nhà n−ớc với những cơ quan đặc biệt (quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù) còn thiết lập hoặc sử dụng nhiều tổ chức chính trị xã hội khác, trong đó đáng chú ý nhất là đảng phái chính trị. Tuy nhiên so với các tổ chức khác trong xã hội, nhà n−ớc với bản chất đặc thù có những đặc điểm riêng biệt sau đây: -Nhà n−ớc thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt. để thực hiện quyền lực đó, Nhà n−ớc có một lớp ng−òi đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lí, họ tham gia vào các cơ quan nhà n−ớc và hình thành một bộ máy c−ỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị. -Nhà n−ớc phân chia dân c− theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp, giới tính -Nhà n−ớc có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lí thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà n−ớc về những chính sách đối nội và đối ngoại. -Nhà n−ớc ban hành pháp luật và thực hiện quản lí bắt buộc đối với mọi công dân. Những đặc điểm nói trên nói lên sự khác nhau giữa nhà n−ớc và các tổ chức chính trị xã hội khác, đồng thời cũng phản ánh vị trí, vai trò của nhà n−ớc trong xã hội . 2.Kiểu nhà n−ớc và hình thức nhà n−ớc 2.1.Kiểu nhà n−ớc Kiểu nhà n−ớc là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà n−ớc, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của nhà n−ớc trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Xác định kiểu nhà n−ớc là xác định những dấu hiệu chủ yếu nhất trên cơ sở bản chất giai cấp và cơ sở kinh tế của nhà n−ớc. Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t− bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. T−ơng ứng với bốn hình thái kinh tế xã hội đó là bốn kiểu nhà n−ớc: kiểu nhà n−ớc chiếm hữu nô lệ, kiểu nhà n−ớc phong kiến, kiểu nhà n−ớc t− sản và kiểu nhà n−ớc xã hội chủ nghĩa. Các kiểu nhà n−ớc chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t− sản tuy có đặc điểm riêng nh−ng đều thuộc kiểu nhà n−ớc của giai cấp bóc lột. Cơ sở kinh tế của nó là chế độ t− hữu về t− liệu sản xuất và chế độ ng−ời bóc lột ng−ời, các nhà n−ớc đó đều là công cụ thống trị của thiểu số giai cấp bóc lột với đại đa số nhân dân lao động. Đối lập với kiểu nhà n−ớc nói trên là kiểu nhà n−ớc xã hội chủ nghĩa với bản chất hoàn toàn khác,có nhiệm vụ thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội. Sự thay thế một kiểu nhà n−ớc này bằng một kiểu nhà n−ớc mới tiến bộ hơn là một tất yếu lịch sử. Cơ sở khách quan của sự thay thế đó là sự vận động của các qui luật kinh tế xã hội – cách mạng là con đ−ờng dẫn đến sự thay thế đó. Các cuộc cách mạng khác nhau đã đem nhà n−ớc phong kiến thay thế nhà n−ớc chiếm hữu nô lệ, nhà n−ớc t− sản thay thế nhà n−ớc phong kiến, nhà n−ớc xã hội chủ nghĩa thay thế nhà n−ớc t− sản. Nhà n−ớc xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà n−ớc mới tiến bộ nhất và cũng là kiểu nhà n−ớc cuối cùng trong lịch sử, sau khi hoàn thành sứ mạng của mình nhà n−ớc xã hội chủ nghĩa sẽ tiêu vong và sẽ không còn kiểu nhà n−ớc nào khác nữa. 2.2.Hình thức nhà n−ớc Hình thức nhà n−ớc là cách tổ chức và thực hiện quyền lực nhà n−ớc. Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà n−ớc và chế độ chính trị là ba mặt của vấn đề hình thức nhà n−ớc. * Hình thức chính thể: là cách tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan cao nhất của nhà n−ớc cùng với những mối quan hệ giữa các cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. 6 + Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà n−ớc tập trung toàn bộ (hoặc một phần) vào tay ng−ời đứng đầu nhà n−ớc theo nguyên tắc truyền ngôi hoặc đ−ợc bầu suốt đời. Tuỳ thuộc vào phạm vi quyền lực của ng−ời đứng đầu nhà n−ớc: Vua, Quốc tr−ởng, ng−ời ta phân biệt chính thể quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến. + Chính thể cộng hoà là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà n−ớc thuộc về một cơ quan đ−ợc bầu ra trong một thời hạn nhất định. Chính thể cộng hoà đ−ợc chia thành cộng hoà đại nghị và cộng hoà tổng thống, hoặc cộng hoà dân chủ và cộng hoà quí tộc (nhà n−ớc xã hội chủ nghĩa thuộc dạng chính thể cộng hoà dân chủ). * Hình thức cấu trúc nhà n−ớc: là sự cấu tạo quốc gia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau cũng nh− giữa trung −ơng với địa ph−ơng. Có hai hình thức cấu trúc nhà n−ớc chủ yếu là hình thức nhà n−ớc đơn nhất và hình thức nhà n−ớc liên bang. + Nhà n−ớc đơn nhất là nhà n−ớc có chủ quyền chung, có hệ thống cô quan quyền lực và cơ quan hành chính thống nhất từ trung −ơng đến địa ph−ơng (Việt Nam, Pháp, Lào) + Nhà n−ớc liên bang là nhà n−ớc có hai hay nhiều n−ớc thành viên hợp lại trong đó cơ quan quyền lực nhà n−ớc cao nhất chung cho toàn liên bang, đồng thời mỗi nhà n−ớc thành viên lại có cơ quan quyền lực nhà n−ớc cao nhất của mình (Mĩ, Nga). * Chế độ chính trị: là tổng thể các ph−ơng pháp và thủ đoạn mà các cơ quan nhà n−ớc sử dụng để thực hiện quyền lực nhà n−ớc. Trong lịch sử các giai cấp thống trị đã sử dụng nhiều ph−ơng pháp và thủ đoạn để thực hiện quyền lực nhà n−ớc, nh−ng tựu chung chúng đ−ợc phân thành hai loại chính là: ph−ơng pháp dân chủ và ph−ơng pháp phản dân chủ. + Ph−ơng pháp dân chủ có thể biểu hiện d−ới những hình thức khác nhau nh−: dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. + Ph−ơng pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài trong việc thực hiện quyền lực nhà n−ớc, khi chế độ phản dân chủ phát triển đến mức độ cao thì trở thành tàn bạo, quân phiệt, phát xít. Tóm lại, hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà n−ớc và chế độ chính trị có liên quan mật thiết với nhau, ba yếu tố này có tác động qua lại lẫn nhau tạo thành khái niệm nhà n−ớc. 3. Nhà n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3.1. Bản chất của nhà n−ớc Cộng hoà x∙ hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà n−ớc kiểu mới, ra đời từ cách mạng tháng 8 năm 1945 mang bản chất tốt đẹp là xoá bỏ áp bức bóc lột, phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Vấn đề bản chất của nhà n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đ−ợc thể hiện rõ trong Hiến pháp 1992. Đó là “nhà n−ớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân và nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức” (Điều 2). Tính giai cấp, tính dân tộc, tính nhân dân là những thuộc tính cơ bản xuyên suốt thể hiện bản chất của nhà n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là nhà n−ớc mà mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, một nhà n−ớc do dân lập ra, dân giám sát và tham gia vào hoạt động của bộ máy nhà n−ớc. Thể hiện rõ nét bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa trên tinh thần phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực. Tóm lại, nhà n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động, có sự gắn bó mật 7 thiết giữa lợi ích của giai cấp với lợi ích của dân tộc, phấn đấu cho một xã hội công bằng, văn minh. Bản chất của nhà n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn đ−ợc thể hiện ở chức năng, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà n−ớc . 3.2.Chức năng của nhà n−ớc Cộng hoà x∙ hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là công cụ chủ yếu để thiết lập và thực thiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bản chất của nhà n−ớc qui định các chức năng cơ bản của nhà n−ớc trong mỗi giai đoạn cách mạng cụ thể. * Các chức năng đối nội: + Chức năng tổ chức và quản lí kinh tế. Nhà n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không những là tổ chức có quyền lực chính trị bao trùm toàn xã hội mà còn là chủ sở hữu những t− liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Do đó, tổ chức và quản lí kinh tế là một trong những chức năng cơ bản của nhà n−ớc. Trong điều kiện hiện nay tổ chức và quản lí kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lí, phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo sự tăng tr−ởng ổn định. - Tiếp tục xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị tr−ờng có sự quản lí của nhà n−ớc bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Xây dựng, phát triển đồng bộ một
Tài liệu liên quan