Tài liệu ôn tập môn Triết học Mác Lênin

Câu 1: Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại. Sự khác nhau trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia. 1. Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại: Nho gia là một trong những trường phái triết học chính của Trung Hoa cổ đại. Phái Nho gia được Khổng Tử sáng lập, Mạnh Tử phát triển về phía duy tâm tiên nghiệm và Tuân Tử phát triển về phía duy vật. Quan điểm CT - XH của Khổng Tử: Khổng Tử là người sáng lập ra đạo Nho, ông được phong là “Chí thánh tiên sư, Vạn thế sư biểu”, nghĩa là thầy, thánh của muôn đời, muôn nhà. Khổng Tử coi XH là tổng hợp các mối quan hệ giữa người với người, trong đó có các quan hệ như: Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ, Anh-em, Bạn bè. Năm mối quan hệ này về sau được phái Nho gia gọi là Ngũ luân, trong đó 3 mối quan hệ Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ là những mối quan hệ cơ bản nhất và được gọi là Tam cương. Những phạm trù cơ bản trong thuyết Chính trị - Đạo đức của Khổng Tử là Nhân, Lễ, Nghĩa và Chính danh: - Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hoàn toàn. Trung và Thứ là hai khía cạnh của Nhân: Trung là tính ngay thẳng với người, điều mình muốn thì hãy làm cho người; Thứ là lòng vị tha, điều mình không muốn thì đừng làm cho người. Trong đạo nhân, hiếu là gốc - hiếu không chỉ thể hiện ở việc phụng dưỡng cha mẹ mà quan trọng nhất là lòng thành kính. Khổng Tử nói: “Nuôi cha mẹ mà chẳng kính trọng thì có khác gì nuôi thú vật”. -Lễ: là hình thức thể hiện lòng nhân. Lễ bao gồm mối quan hệ rộng lớn, từ quan hệ thần linh đến quan hệ ứng xử giữa người với người, quan hệ đạo dức, phong tục, tập quán, quan hệ nhà nước, luật pháp Tuân theo lễ là một điều kiện để thực hiện nhân đức. Người quân tử không bao giờ làm trái với lễ.

doc18 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu ôn tập môn Triết học Mác Lênin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẢ LỜI 15 CÂU TRIẾT HỌC Câu 1: Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại. Sự khác nhau trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia. 1. Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại: Nho gia là một trong những trường phái triết học chính của Trung Hoa cổ đại. Phái Nho gia được Khổng Tử sáng lập, Mạnh Tử phát triển về phía duy tâm tiên nghiệm và Tuân Tử phát triển về phía duy vật. Quan điểm CT - XH của Khổng Tử: Khổng Tử là người sáng lập ra đạo Nho, ông được phong là “Chí thánh tiên sư, Vạn thế sư biểu”, nghĩa là thầy, thánh của muôn đời, muôn nhà. Khổng Tử coi XH là tổng hợp các mối quan hệ giữa người với người, trong đó có các quan hệ như: Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ, Anh-em, Bạn bè. Năm mối quan hệ này về sau được phái Nho gia gọi là Ngũ luân, trong đó 3 mối quan hệ Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ là những mối quan hệ cơ bản nhất và được gọi là Tam cương. Những phạm trù cơ bản trong thuyết Chính trị - Đạo đức của Khổng Tử là Nhân, Lễ, Nghĩa và Chính danh: - Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hoàn toàn. Trung và Thứ là hai khía cạnh của Nhân: Trung là tính ngay thẳng với người, điều mình muốn thì hãy làm cho người; Thứ là lòng vị tha, điều mình không muốn thì đừng làm cho người. Trong đạo nhân, hiếu là gốc - hiếu không chỉ thể hiện ở việc phụng dưỡng cha mẹ mà quan trọng nhất là lòng thành kính. Khổng Tử nói: “Nuôi cha mẹ mà chẳng kính trọng thì có khác gì nuôi thú vật”.  -Lễ: là hình thức thể hiện lòng nhân. Lễ bao gồm mối quan hệ rộng lớn, từ quan hệ thần linh đến quan hệ ứng xử giữa người với người, quan hệ đạo dức, phong tục, tập quán, quan hệ nhà nước, luật pháp Tuân theo lễ là một điều kiện để thực hiện nhân đức. Người quân tử không bao giờ làm trái với lễ. - Nghĩa: là hành vi đạo đức thể hiện đức nhân. Người làm việc nghĩa thì hy sinh lợi ích của mình vì người khác. Nghĩa và lợi không thể dung hợp với nhau. Khổng Tử nói: “Quân tử biết rõ về nghĩa, tiểu nhân biết rõ về lợi”. - Chính danh: có nghĩa là phải bố trí người ở cương vị phù hợp với năng lực, người ở cương vị nào thì phải xứng đáng với cương vị đó, phải làm đúng danh phận, chức trách của mình “quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử”. Nói và làm không được vượt chính danh: + Khổng Tử đề cao người hiền tài với tư tưởng Thượng hiền và khuyên các nhà cai trị nên sử dụng người hiền tài quản lý đất nước và loại bỏ dần những kẻ bất tài trong bộ máy cai trị. + Phải thực hiện ba điều: thực túc, binh cường, dân tín. + Ông khuyên giai cấp thống trị phải thương yêu, tôn trọng chăm lo nhân dân. Đồng thời ông khuyên dân phải an phận, lấy nghèo làm vui, nghèo không oán trách + Tuy nhiên những kế sách chính trị của ông chỉ dừng lại ở tính chất cải lương và duy tâm chứ không phải phải bằng cách mạng hiện thực (hạn chế). Quan điểm CT - XH của Mạnh Tử: Tư tưởng về CT - XH của Mạnh Tử thể hiện ở triết lý nhân sinh (triết lý về cuộc đời) mà trung tâm là học thuyết về tính thiện. Ông nói: “Nhân chi sơ tính bản thiện”. Tính thiện của con người có ở 4 đức tính lớn vốn có bẩm sinh, đó là Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí và chúng bắt nguồn từ tứ đoan: - Ai sinh ra cũng có lòng thương xót nên phải lấy Nhân mà cảm hoá. - Ai sinh ra cũng có lòng ghen ghét nên phải lấy Nghĩa mà điều chỉnh. - Ai sinh ra cũng cung kính nên phải lấy Lễ mà giáo hoá. - Ai sinh ra cũng biết phải trái nên phải lấy Trí mà phân biệt đúng sai. Tính thiện của con người vốn bắt nguồn từ cái tâm do trời phú để cho con người ta biết suy nghĩ, phân biệt phải trái đúng sai để ứng xử với con người và vạn vật. Dựa trên thuyết tính thiện và tư tưởng đức trị của Khổng Tử, Mạnh Tử đưa ra thuyết “Nhân chính”, tức là cái trị là chính, phải vì nhân chứ không phải vì lợi. Chủ trương của thuyết này là lấy đức để thu phục lòng người, phản đối việc cai trị bằng bạo lực. Trên cơ sở tư tưởng nhân nghĩa và chủ trương nhân chính, Mạnh Tử đã đề ra một quan điểm rất độc đáo đó là dân bản. Ông coi dân là quan trọng nhất, kế đến là giang sơn xã tắc, vua là thường thôi “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”. Và ông giải thích là có dân mới lập nên nước, có nước mới lập nên vua, chứ vua không thể sinh ra dân. Quan hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn trọng lẫn nhau. Tóm lại, triết học của Mạnh Tử tuy còn mang yếu tố duy tâm và thần bí (hạn chế) nhưng trong học thuyết về CT-XH với tư tưởng “nhân chính”, “dân bản” có ý nghĩa tiến bộ, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của lịch sử XH v Quan điểm CT - XH của Tuân Tử: Tuân Tử là người phát triển học thuyết của Khổng Tử, đề cao nhân, nghĩa, lễ nhạc và chính danh. Tuy nhiên, ông phản đối quan niệm của Khổng Tử và Mạnh Tử về những vấn đề chính trị và đạo đức. Tuân Tử đứng trên quan điểm duy vật và vô thần (tích cực), ông cho rằng tự nhiên gồm 3 bộ phận: trời, đất và người. Trời chỉ là một bộ phận của tự nhiên, bản thân tự nhiên là cơ sở hình thành và biến hoá của vạn vật. Như vậy, trời không quyết định vận mệnh của con người, con người là sản phẩm cao nhất của giới tự nhiên. Việc trị hay loạn, lành hay dữ là do con người làm ra chứ không phải tại trời. Nếu con người hành động thuận với lẽ tự nhiên thì lành, trái lại sẽ gặp loạn “Lấy sự trị mà đối phó với đạo thì lành, lấy sự loạn mà đối phó với đạo ấy thì dữ”. Không chỉ hành động phù hợp với tự nhiên mà con người có thể cải tạo tự nhiên và XH để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Ông phê phán mê tín dị đoan, việc tôn thờ trời, ỷ lại trời, khuyên con người nên tin ở sức mình, ra sức phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm, ăn ở điều độ, giữ gìn sức khoẻ thì trời sẽ không để cho nghèo khó và bệnh tật. Về đạo đức ông đưa ra thuyết tính ác cho nên ông chủ trương sửa trị việc nước, giáo dục đạo đức, lễ nghĩa làm cho XH tiến bộ, văn minh hơn. Ông đề cao “lễ trị”, ông cho rằng lễ nghĩa và đẳng cấp trong XH là cần thiết để duy trì trật tự XH. 2. Sự khác nhau trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia Nho gia Đạo gia Pháp gia Đường lối chính trị: “đức trị” hay “nhân trị” - Coi trọng giáo dục, phản đối bạo lực và chiến tranh. - Khổng Tử coi XH là tổng hợp các mối quan hệ giữa người với người, đó là Ngũ luân và Tam cương. Các phạm trù cơ bản trong học thuyết của Khổng Tử là Nhân-Nghĩa-Lễ-Chính danh: - Đường lối nhân trị của Khổng Tử có tính chất điều hòa mâu thuẫn giai cấp, phản đối đấu tranh. Ông khuyên giai cấp thống trị phải thương yêu, tôn trọng, chăm lo cho nhân dân. Đồng thời, ông cũng khuyên dân phải an phận, lấy nghèo làm vui, nghèo mà không oán trách. Ông coi việc oán trách cảnh nghèo hèn, ưa dùng bạo lực là mầm mống của loạn. Tuy nhiên những kế sách chính trị của ông chỉ dừng lại ở tính chất cải lương và duy tâm chứ không phải phải bằng cách mạng hiện thực Đường lối chính trị: sử dụng học thuyết “vô vi”, có nghĩa là sống, hoạt động theo lẽ tự nhiên, thần phái, không làm trái với tự nhiên, không can thiệp vào trật tự của tự nhiên, chỉ làm cho dân no bụng, xương cốt mạnh mà lòng hư tĩnh, khiến cho dân không biết, không muốn. - Không dùng luật pháp, không cần giáo dục nhân, lễ, nghĩa, trí. - Lão Tử chủ trương hạn chế quyền lực của Nhà nước và hoạt động của dân đến mức tối đa, để cho dân sống chất phác thời nguyên thủy, duy trì tình trạng nước nhỏ, dân ít. Đường lối chính trị: Hàn Phi chủ trương đường lối “pháp trị”. Để cai trị XH cần phải có 3 yếu tố là Pháp, Thuật và Thế: - Pháp là pháp luật, được công bố cbo mọi người biết, để tuân theo và phải thay đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể vì không có một thứ pháp luật luôn luôn đúng với mọi thời đại - Thế là địa vị, thế lực, quyền uy của người cầm đầu. - Thuật là phương pháp mưu trí, thủ đoạn trong việc trị dân. Câu 2: Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo Ấn Độ cổ đại Phật giáo là một trường phái Triết học Tôn giáo, người sáng lập ra đạo Phật là Thích ca Mâu ni.  Bản thể luận: thể hiện trong 4 nguyên lý:  Ø Vô tạo giả: đạo Phật cho rằng vũ trụ là vô thủy, vô chung, vạn vật trong thế giới chỉ là dòng biến hoá vô thường, vô định, không do một vị thần nào sáng tạo nên cả. Phật giáo cho rằng thế giới tồn tại khách quan, không do thần thánh sáng tạo ra.  Ø Vô ngã: có nghĩa là không có linh hồn bất tử, sự vật hiện tượng xung quanh ta và chính bản thân ta là không có thật mà nó được tạo thành từ các yếu tố mà Phật gọi là Danh và Sắc. Danh là tinh thần, Sắc là vật chất. Thế giới do các yếu tố vật chất và tinh thần kết hợp lại với nhau tạo nên.  Ø Vô thường: có nghĩa là không có gì ổn định, bất biến. Phật khẳng định rằng thế giới khách quan không có gì là vĩnh hằng, bất biến mà cái gì cũng có quá trình sinh thành, biến đổi và tiêu vong theo luật Nhân - quả mà Phật gọi là Sinh, Trụ, Dị, Diệt, từ sự vật nhỏ nhất cho đến vũ trụ đều tuân thủ luật trên.  Ø Nhân quả tương tục: Phật khẳng định rằng tất cả mọi sự vật hiện tượng trên đời đều có nguyên nhân của nó. Nhân kết hợp với duyên thì sinh ra quả, quả lại kết hợp với duyên lại biến thành nhân và sinh ra quả khác. Nhân và quả tạo thành một chuỗi không ngừng nghỉ, Phật gọi là “Nhân quả tương tục vô gián đoạn"  v Nhân sinh quan: Phật giáo tuy bác bỏ Brahman và atman nhưng lại kế thừa thuyết luân hồi, nghiệp báo trong đạo Balamôn. Thích ca Mâu ni đã đưa ra thuyết “Tứ diệu đế” và “Thập nhị nhân duyên” để giải thoát chúng sinh ra khỏi mọi nỗi khổ và kiếp nghiệp báo, luân hồi. Đây là tư tưởng triết lý nhân sinh quan chủ yếu của đạo Phật. “Tứ diệu đế” là bốn chân lý vĩnh hằng, thiêng liêng, cao cả, đúng đắn gồm có: Khổ đế, Nhân đế, Diệt đế và Đạo đế.  Khổ đế: Phật cho rằng đời là bể khổ vì vậy ta chỉ dạy các con một điều là khổ và diệt khổ” và các nỗi khổ của con người thể hiện trong Bát khổ.  Nhân đế (Tập đế): Phật giáo giải thích nguyên nhân mọi nỗi khổ của con người. Phật khẳng định rằng tất cả mọi nỗi khổ của con người đều có nguyên nhân của nó. Các nguyên nhân của nỗi khổ được thể hiện qua “Thập nhị nhân duyên” (12 nỗi khổ của con người).  Diệt đế: Phật nói khi con người ta tìm ra được nguyên nhân của nỗi khổ theo Thập nhị nhân duyên thì Phật khẳng định rằng con người có thể từ bỏ tận gốc mọi nỗi khổ và chỉ có như thế con người mới đến được cõi Niết bàn. Do vậy, Phật cho rằng cái khổ có thể tiêu diệt được.  Đạo đế: Phật nói chúng sinh có thể tiêu diệt được nỗi khổ nếu đi theo con đường “Bát chính đạo.  v Nhận xét:  - Ưu điểm:  + Là trường phái triết học vô thần (chống lại Brahman và không thừa nhận atman) mặc dù không triệt để, có yếu tố duy vật biện chứng, thừa nhận có sự vận động tuyệt đối của các sự vật hiện tượng.  + Chống lại sự phân biệt đẳng cấp, chủ trương bình đẳng xã hội.  + Triết lý của đạo Phật có ý nghĩa giáo dục rất lớn vì nó khuyên con người khinh ghét những ham muốn dục vọng vật chất tầm thường.  + Đạo Phật có tính nhân đạo cao bởi vì nó khuyên con người suy nghĩ và làm điều thiện, tránh xa điều ác, thương yêu cứu giúp mọi người. Không dùng bạo lực trong quan hệ giữa các giáo phái khác nhau cũng như tôn giáo khác nhau.  - Nhược điểm:  + Phật giáo là trường phái duy tâm chủ quan trong quan niệm về XH bởi vì nó cho rằng nguyên nhân cơ bản của mọi nỗi khổ là do vô minh do đó Phật giáo cho rằng sự sáng suốt, giác ngộ của con người là yếu tố quyết định sự giải thoát con người khỏi cái khổ.  + Chưa nhận thấy được sự đứng yên tương đối của các sự vật hiện tượng  + Phật giáo chủ trương giải thoát con người bằng phép tu thân, tích đức tiêu cực, xa lánh cuộc đời mà không mang phong trào cách mạng XH, phủ nhận sự biến đổi cải tạo XH bằng thực tiễn cách mạng.  + Phật giáo theo trường phái nhận thức luận duy tâm, nhận thức chỉ thực hiện bằng sự tu luyện, thiền định. Không thừa nhận vai trò của nhận thức cảm tính và tư duy cũng như vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức.  + Phật giáo cho rằng cuộc đời là giả, ảo, mọi ham muốn đời thường đều là tội lỗi. Tuy nhiên, Niết bàn - cái mà Phật cho là thực tại thì hóa ra chỉ là điều tưởng tượng thuần túy, không có gì làm bằng chứng. Câu 3: Những nội dung cơ bản của tư tưởng triết học Việt Nam Triết học Việt nam chịu ảnh hưởng của các tư tưởng triết học trường phái Nho ga, Đạo gia và đặc biệt là đạo Phật.  1. Về bản thể luận:  Chủ nghĩa duy tâm và tư tưởng tôn giáo là tư tưởng thống trị trong xã hội Việt Nam. Tư tưởng duy tâm thể hiện ở việc vào số mệnh, nghiệp, kiếp; coi mệnh trời quyết định sự thành bại của con người: “Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên”.Bên cạnh tư tưởng mệnh trời cũng có tư tưởng đề cao vai trò con người hơn mệnh trời: “Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”.  Có quan điểm coi trọng thời, thế hơn mệnh.  Các quan điểm duy vật lẻ tẻ, không thành hệ thống thường xuyên phản kháng lại quan điểm duy tâm:  - Bác bỏ nguồn gốc thần thánh và vai trò quyết định của vua  - Vạch trần thực chất của tệ mê tín bói toán  - Vạch trần sự giả trá của thầy bói, địa lý  2. Quan điểm chính trị-xã hội  + Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam  + Yêu nước là phẩm chất cao quý nhất, đứng hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần Việt Nam.  + Yêu nước là trách nhiệm của mọi người không phân biệt đẳng cấp, giới tính.  + Tôn kính, thờ cúng những người anh hùng dân tộc, những người có công dựng nước, xây dựng làng xã ...  + Khinh ghét những kẻ phản quốc, như Lê Chiêu Thống, Trần ích Tắc  + Tư tưởng về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia  - Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, ngang hàng với Trung quốc.  - Tư tưởng tự hào về nguồn gốc dân tộc (Huyền thoại ‘Con rồng, cháu tiên”)  - Chăm lo xây dựng nhà nước độc lập, luôn luôn giữ vững địa vị của một nhà nước độc lập  - Giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục, tập quán, chống lại âm mưu đồng hóa của Trung quốc. (Tư tưởng của Nguyễn Huệ, đánh cho dài tóc, đánh để răng đen).  + Vấn đề động lực và phương thức giành và bảo vệ độc lập dân tộc  - Đại đoàn kết toàn dân tộc. Truyền thuyết “đồng bào” (cùng một bọc) nói lên tình đoàn kết dân tộc, không phân biệt chủng tộc của tất cả các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.  - Quan hệ vua-tôi, nhà nước và nhân dân: Vua tôi đồng lòng, quân dân hợp sức. Khoan thứ sức dân để làm kế bền gốc sâu rễ (Trần Hưng Đạo)  - Toàn dân kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, lấy ít đánh nhiều, lấy nhỏ thắng lớn. Phát huy vai trò trò của địa thế và các phương tiện đánh giặc, giữ nước.  - Vừa đánh bại ý chí xâm lược, vừa mở đường cho giặc rút khỏi nước ta. Thực hiện đường lối ngoại giao mềm dẽo, khôn khéo để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia.  3. Quan niệm về đạo làm người  + Chủ nghĩa nhân đạo Việt Nam  - Thương yêu, giúp đỡ mọi người. “Thương người như thể thương thân”. “Chị ngã em nâng”. “Miếng khi đói gói khi no”. “Lá lành đùm lá rách”...  - Tình thương yêu, gắn bó giữa các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.  - Lòng nhân đạo khoan dung đối với những người lầm đường lạc lối đã ăn năn hối cải. Đối xử nhân đạo với kẻ thù đã đầu hàng: “Đánh người chạy đi, không đánh người chạy lại”.  - Lối sống nặng tình nghĩa, coi trọng đạo lý. Hiếu thảo với cha mẹ. Thờ cúng tổ tiên. Chăm sóc phần mộ tổ tiên. Thương yêu con cháu, ít phân biệt nam nữ.  - Giữ vững lối sống trong sạch:  + Quan niệm về đạo làm người trong Nho gia, Đạo gia với những khái niệm “Tam cương”, “Ngũ luân”, Ngũ thường”, “Nhân”.  + Quan niệm đạo đức Phật giáo với lòng “từ bi”, “cứu khổ, cứu nạn” ...cũng ảnh hưởng sâu đậm trong đời sống tinh thần của người Việt Nam  Tóm lại tư tưởng triết học Việt Nam là tư tưởng yêu nước, độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia. Tư tưởng này thể hiện ở lòng quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia, xây dựng một nhà nước vững mạnh, chăm lo đời sống nhân dân. Tư tưởng này còn thể hiện ở lòng tự hào về nguồn gốc dân tộc, tự hào về truyền thống dân tộc, tôn kính những người anh hùng dân tộc, những người có công bảo vệ, xây dựng đất nước, quê hương, khinh ghét những kẻ phản quốc.  Ngoài ra, tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc, tư tưởng về đạo làm người, tư tưởng khoan dung với người lầm đường lạc lối và với kẻ thù đã chịu thất bại hoặc đầu hàng cũng góp phần làm nên tầm vóc vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Câu 4: Sự đối lập giữa quan điểm duy tâm và duy vật, biện chứng và siêu hình trong triết học Hy Lạp cổ đại (về bản thể luận, nhận thức luận, quan điểm CT-XH giữa Đêmôcrit và Platon; triết học Hêraclit và phái Elê ) -Về bản thể luận:  + Democrit đứng trên lập trường duy vật vô thần, ông cho rằng khởi nguyên của thế giới là nguyên tử, là dạng vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia được nữa, nó là cơ sở của thế giới, của sự vật hiện tượng. Nguyên tử này không màu, không mùi, không vị, không nóng, không lạnh, nó không khác nhau về chất, nó chỉ khác nhau về hình dáng, về cấu tạo, về tư thế sắp xếp và các nguyên tử này luôn luôn vận động trong chân không. Các sự vật hiện tượng khác nhau là do sự liên kết giữa các nguyên tử có hình dáng khác nhau, tư thế khác nhau, cấu tạo khác nhau. Các nguyên tử vận động không ngừng và chính sự đa dạng của các nguyên tử tạo nên sự đa dạng của thế giới sự vật và sự hình thành của vũ trụ  + Đối lập với Democrit, Platon đứng trên lập trường duy tâm, ông khẳng định rằng bản nguyên của thế giới là “thế giới ý niệm”, thế giới ý niệm tồn tại một cách chân thật, vĩnh cửu và bất biến. Ông chia thế giới thành hai bộ phận là thế giới ý niệm và thế giới vật cảm tính. Thế giới ý niệm là thế giới có trước và sinh ra thế giới vật cảm tính. Thế giới vật cảm tính là thế giới không chân thật, không đúng đắn và luôn luôn thay đổi, là thế giới có sau và là cái bóng của thế giới ý niệm.  - Về con người:  Đêmôcrit bác bỏ quan niệm thần thánh sinh ra con người. Ông cho rằng con người xuất hiện trên trái đất là kết quả của sự tiến hóa tự nhiên và linh hồn được cấu tạo từ nguyên tử.  Platon thì cho rằng con người gồm thể xác và linh hồn tồn tại độc lập với nhau. Trong đó thể xác được tạo thành từ đất, nước, lủa và không khí còn linh hồn do Thượng đế tạo ra và nó là bất tử, tồn tại vĩnh hằng.  - Về nhận thức luận:  + Democrit chia nhận thức thành hai dạng: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính là dạng nhận thức mờ tối, do giác quan đem lại. Nhận thức lý tính là dạng nhận thức thông qua những phán đoán logic, là dạng trí tuệ. Ông đã thấy được mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính và ông chỉ ra phải bằng nhận thức lý tính thì con người mới phát hiện được nguyên tử tức là nguồn gốc của thế giới  + Do Platon cho rằng nhận thức cảm tính có sau nhận thức lý tính nên ông cho rằng nhận thức là sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm có trước vật chất. Ông cho rằng nhận thức cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những quan niệm, chứ không phải là tri thức chân thực. Chỉ có nhận thức lý tính, tức nhận thức khái niệm mới đạt đến tri thức chân thực. - Về chính trị:  + Democrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân chủ, ông vẫn coi chế độ nô lệ là hợp lý, chống lại đường lối Platon.  + Trong khi đó Platon đưa ra học thuyết về một nhà nước lý tưởng, đó là nhà nước cộng hòa bao gồm 3 đẳng cấp: nhà triết học làm vua, vệ binh bảo vệ đất nước và người lao động sản xuất.  - So sánh quan điểm giữa biện chứng và siêu hình trong triết học Hêraclit và phái Elê  Triết học Hêraclit cho rằng khởi nguyên của vũ trụ là lửa và lửa đã sinh ra vạn vật. Ông cũng cho rằng vạn vật không ngừng biến đổi như dòng chảy. Và ông thừa nhận sự tồn tại phổ biến của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Chính nhờ sự đấu tranh giữa các mâu thuẫn đó mới có hiện tượng sự vật này chết đi và sự vật khác ra đời nên vũ trụ thường xuyên biến đổi.  Ngược lại trường phái Elê lại cho rằng thế giới là một khối chung nhất bất động không do thần thánh sinh ra. Câu 5: Quan điểm triết học của các nhà triết học Tây Âu Trung cổ (Về quan hệ giữa triết học và tôn giáo, về vấn đề bản thể luận, nhận thức luận con người và xã hội). Xã hội Tây Âu từ thế kỷ IV - XV là xã hội phong kiến. Thiên chúa giáo trở thành tôn giáo chính thống và cùng với thế lực phong kiến trở thành lực lượng thống trị xã hội. Triết học trong thời kỳ này chịu sự chi phối và thống trị của tôn giáo và thần học. Triết học trở thành tôi tớ của tôn giáo.  Về quan hệ giữa triế