Thiết kế và thành lập các bản đồ kinh tế-Xã hội - chương 6

Kinh tế-xã hội là một lĩnh vực rất rộng lớn, là khái niệm nói về các hoạt động sản xuất, dịch vụ và mọi mặt của đời sống, vật chất và tinh thần. Nội dung chủ yếu của các bản đồ kinh tế-xã hội là sự thể hiện các đối tượng, hiện tượng, các quá trình và điều kiện kinh tế xã hội. Tức là trên bản đồ kinh tế-xã hội phản ánh môi trường hoạt động của dân cư: kinh tế, cơ cấu và chính sách của nhà nước, đời sống và tinh thần của xã hội, các hiện tượng, sự kiện lịch sử. 1. Phân loại các bản đồ kinh tế-xã hội: a. Theo nội dung:  Các bản đồ dân cư.  Các bản đồ kinh tế.  Các bản đồ hành chính-chính trị.  Các bản đồ về công nghiệp, xây dựng.  Các bản đồ về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.  Các bản đồ về dịch vụ, thương mại.  Các bản đồ về giáo dục, y tế, văn hóa.  Các bản đồ về lịch sử.  Nhóm bản đồ chuyên môn: du lịch, giáo khoa, địa chính.  Bản đồ về nông nghiệp. b. Theo độ rộng của đề tài:  Các bản đồ chung.  Các bản đồ chuyên ngành trong đó lại phân ra bản đồ chuyên ngành rộng và bản đồ chuyên ngành hẹp. Phân loại kiểu này chỉ mang tính tương đối. c. Theo sự thể hiện các hiện tượng trên bản đồ:  Các bản đồ phân tích: thể hiện tỉ mỉ, riêng biệt một ngành. Ví dụ: bản đồ giao thông đường sắt,...  Các bản đồ tổng hợp: từ các chỉ số khác nhau được tổng hợp thành chỉ số chung thể hiện. Ví dụ: Bản đồ phân vùng kinh tế, phân vùng nông nghiệp,...  Các bản đồ phức hợp: thể hiện đồng thời các hiện tượng khác nhau, mỗi hiện tượng lại thể hiện theo một chỉ số riêng. Ví dụ: Bản đồ kinh tế chung,...

doc18 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2649 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế và thành lập các bản đồ kinh tế-Xã hội - chương 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6: THIẾT KẾ VÀ THÀNH LẬP CÁC BẢN ĐỒ KINH TẾ-XÃ HỘI BÀI 6-1: ĐẶC ĐIỂM THIẾT KẾ, THÀNH LẬP CÁC BẢN ĐỒ KINH TẾ-XÃ HỘI Kinh tế-xã hội là một lĩnh vực rất rộng lớn, là khái niệm nói về các hoạt động sản xuất, dịch vụ và mọi mặt của đời sống, vật chất và tinh thần. Nội dung chủ yếu của các bản đồ kinh tế-xã hội là sự thể hiện các đối tượng, hiện tượng, các quá trình và điều kiện kinh tế xã hội. Tức là trên bản đồ kinh tế-xã hội phản ánh môi trường hoạt động của dân cư: kinh tế, cơ cấu và chính sách của nhà nước, đời sống và tinh thần của xã hội, các hiện tượng, sự kiện lịch sử. 1. Phân loại các bản đồ kinh tế-xã hội: a. Theo nội dung: Các bản đồ dân cư. Các bản đồ kinh tế. Các bản đồ hành chính-chính trị. Các bản đồ về công nghiệp, xây dựng. Các bản đồ về giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Các bản đồ về dịch vụ, thương mại. Các bản đồ về giáo dục, y tế, văn hóa. Các bản đồ về lịch sử. Nhóm bản đồ chuyên môn: du lịch, giáo khoa, địa chính. Bản đồ về nông nghiệp. b. Theo độ rộng của đề tài: Các bản đồ chung. Các bản đồ chuyên ngành trong đó lại phân ra bản đồ chuyên ngành rộng và bản đồ chuyên ngành hẹp. Phân loại kiểu này chỉ mang tính tương đối. c. Theo sự thể hiện các hiện tượng trên bản đồ: Các bản đồ phân tích: thể hiện tỉ mỉ, riêng biệt một ngành. Ví dụ: bản đồ giao thông đường sắt,... Các bản đồ tổng hợp: từ các chỉ số khác nhau được tổng hợp thành chỉ số chung thể hiện. Ví dụ: Bản đồ phân vùng kinh tế, phân vùng nông nghiệp,... Các bản đồ phức hợp: thể hiện đồng thời các hiện tượng khác nhau, mỗi hiện tượng lại thể hiện theo một chỉ số riêng. Ví dụ: Bản đồ kinh tế chung,... 2. Đặc điểm thành lập các bản đồ kinh tế-xã hội: Các bản đồ kinh tế-xã hội phản ánh được những đặc trưng của các hiện tượng, đối tượng kinh tế-xã hội, các hiện tượng này lại luôn biến động theo không gian và thời gian. Nhất là ở những lãnh thổ trong thời điểm diễn ra những biến đổi mạnh mẽ về sự phát triển kinh tế. Vì vậy, những chỉ tiêu, chỉ số của các hiện tượng kinh tế-xã hội được đưa lên bản đồ càng cập nhật thì các bản đồ càng có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Mặt khác, các chỉ tiêu và chỉ số của các đối tượng, hiện tượng phải thống nhất về thời gian và cho toàn bộ lãnh thổ được biểu hiện trên bản đồ. Các tính chất không cùng thời gian sẽ làm bóp méo mối quan hệ tương quan giữa các đối tượng, hiện tượng cũng như các lãnh thổ trên bản đồ và dẫn đến những ý niệm không đúng đắn về hiện tượng cho người sử dụng bản đồ. Tài liệu để sử dụng thành lập bản đồ chuyên đề phải đảm bảo sự thống nhất và đầy đủ đối với toàn bộ lãnh thổ được thể hiện. Các tài liệu thành lập bản đồ: Các tài liệu là bản đồ: Bản đồ địa lý chung, bản đồ chuyên đề. Các tài liệu thống kê. Các tài liệu khác: sách, báo, tạp chí, các kết quả điều tra... Phương pháp thể hiện bản đồ: phải gần gũi với đặc điểm địa lý của các đối tượng. Mỗi loại đối tượng, hiện tượng có đặc điểm phân bố khác nhau: theo điểm, đường, diện, phân tán, tập trung. Để bản đồ có tính địa lý cao, phản ánh tốt nhất đặc trưng hiện tượng phải vận dụng những phương pháp thể hiện một cách khoa học. Ví dụ: sản xuất công nghiệp (đối tượng phân bố theo dạng điểm) có tính phân bố tập trung cao nên thường thể hiện bằng phương pháp điểm. Sản xuất nông nghiệp (vật nuôi, cây trồng) phân bố diện và phân tán nên thường dùng phương pháp khoanh vùng hoặc phương pháp chấm điểm. Bố cục bản đồ phải chặt chẽ khoa học phản ánh được sự phân bố những đặc tính về số lượng, chất lượng, cơ cấu của các đối tượng, hiện tượng kinh tế-xã hội. Bố cục phải nhấn mạnh được những khái niệm chính, những yếu tố chính của bản đồ. Trong trường hợp này, ngoài bản đồ chính phản ánh những nội dung cơ bản theo mục đích và chủ đề của bản đồ có thể lập thêm những bản đồ phụ, biểu đô, đồ thị để bổ sung cho nội dung chính, tăng lượng thông tin cho bản đồ. Bố cục cân đối nâng cao độ phong phú của nội dung bản đồ. 3. Nguyên tắc thành lập: Xác định rõ ràng, cụ thể mục đích của bản đồ: phục vụ đối tượng nào? muốn nhấn tới ý tưởng gì? Các bản đồ kinh tế-xã hội tiên tiến phải được thành lập trên cơ sở các thành tựu hiện đại của khoa học kĩ thuật về nội dung, cũng như hình thức theo những nguồn tài liệu chính xác hiện đại. Vì vây, khi thành lập bản đồ cần phải khảo sát điều tra về độ chính xác, tin cậy, đầy đủ và xác thực của đối tượng, hiện tượng thể hiện trên bản đồ. Các đối tượng, hiện tượng phải được phân loại một cách khoa học đúng đắn về phương pháp, liên tục về hệ thống và thống nhất về nguyên tắc. Các đối tượng, hiện tượng phải đảm bảo tính chính xác địa lý, tất cả các chỉ số kinh tế-xã hội phải được quy về những điểm và vùng cụ thể. Phá nguyên tắc này sẽ dẫn đến sự sơ đồ hóa bản đồ, mất hết ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bản đồ. BÀI 6-2. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH – CHÍNH TRỊ I. Khái niệm chung: Các bản đồ hành chính, chính trị: là các bản đồ phản ánh sự phân chia chính trị thế giới, mối quan hệ chính trị giữa các nước, sự phân chia các đơn vị chính trị trong một nước và các trung tâm hành chính. Đặc điểm của các bản đồ hành chính - chính trị là được sử dụng rộng rãi, tính tư tưởng chính trị rất rõ ràng, yêu cầu về tính hiện thời rất cao. Các bản đồ hành chính - chính trị được phân ra các loại sau: 1. Các bản đồ chính trị: Thể hiện sự phân chia lãnh thổ về phương diện chính trị của thế giới hoặc một phần của thế giới. Ví dụ: bản đồ chính trị thế giới (bản đồ các nước trên thế giới), Bản đồ chính trị châu Á (bản đồ các nước châu Á)... Nội dung chính của bản đồ này là ranh giới các quốc gia và phản ánh sự phụ thuộc lãnh thổ về mặt chính trị, thể hiện thủ đô và các thành phố lớn. 2. Bản đồ hành chính - chính trị: Trên bản đồ này ngoài ranh giới của các quốc gia còn thể hiện sự phân chia hành chính của các lãnh thổ được biểu thị. Bản đồ này thường được thành lập cho từng quốc gia riêng biệt hoặc cho một nhóm các quốc gia. Sự phân chia hành chính trên các bản đồ này thường chỉ thể hiện ở sự phân chia hành chính cấp cao nhất. 3. Các bản đồ hành chính: Là những bản đồ thể hiện sự phân chia hành chính của một đơn vị lãnh thổ nào đó. Ví dụ: Bản đồ hành chính tỉnh X, huyện Y; hoặc bản đồ hành chính một vùng nào đó thuộc quốc gia. Trên bản đồ thể hiện các đường biên giới quốc gia (nếu có), các địa giới hành chính, trung tâm hành chính, các điểm dân cư, mạng lưới đường xá giao thông,... II. Đặc điểm thiết kế và thành lập bản đồ chính trị: 1. Về cơ sở toán học: a. Về tỷ lệ: Các bản đồ chính trị bao quát một lãnh thổ lớn nên được thành lập tương đương một tỷ lệ nhỏ. b. Phép chiếu và bố cục: - Phép chiếu: nên chọn phép chiếu không có biến dạng diện tích (để tiện so sánh), chọn phép chiếu có biến dạng gốc không quá lớn (để hình dạng các lãnh thổ không bị méo mó). Các đường vĩ tuyến cần có độ cong tương đối nhỏ. ( Nên chọn phép chiếu trong loại phép chiếu nhiều hình nón và phép chiếu hình trụ giả. - Bố cục của bản đồ thường bố trí sao cho vị trí lãnh thổ của nước mình đặt ở trung tâm hoặc gần trung tâm (biến dạng nhỏ và dễ quan sát). 2. Về các yếu tố nội dung và sự thể hiện: a. Các đường biên giới quốc gia: - Là nội dung chủ yếu nhất của bản đồ chính trị. - Cách thể hiện giống bản đồ địa lý chung. - Phương pháp thể hiện: ký hiệu tuyến. - Phạm vi của các quốc gia thể hiện bằng phương pháp nền chất lượng. Dọc biên giới có bo viền màu (nằm trong lãnh thổ cùng tông màu và màu đậm hơn). Mỗi quốc gia đều có tên. Nếu diện tích nhỏ thì đánh số và ghi chú, chú thích. b. Các điểm dân cư: - Phải thể hiện thủ đô các nước, các trung tâm hành chính cấp cao nhất của mỗi nước, các thành phố lớn có ý nghĩa quan trọng, các hải cảng lớn, các đầu mối giao thông quan trọng. - Để thể hiện số dân dùng thang phân cấp theo kích thước số liệu. Thủ đô có thể tô bằng màu nổi bật. c. Giao thông: - Thể hiện các đường bộ, đường biển và đường hàng không có ý nghĩa quốc tế. - Đường sắt và đường ô tô thì trước hết thể hiện những đường có ý nghĩa quốc tế, rồi đến những đường nối liền những trung tâm lớn trong nước. - Các đường hàng hải cần phải thể hiện rõ các tuyến đường quan trọng và ghi chú độ dài. Hải cảng được thể hiện bằng ký hiệu. - Trên bản đồ thể hiện sân bay có ý nghĩa quốc tế. d. Thủy hệ: - Biểu thị sơ lược hơn bản đồ địa lý chung cùng tỷ lệ. Chỉ cần thể hiện đặc trưng chung của hệ thống sông ngòi. Riêng sông và hồ là biên giới giữa hai nước cần chú ý thể hiện. e. Dáng đất: - Thường không biểu thì dáng đất nếu cần phải thể hiện thì chỉ thể hiện khái lược bằng phương pháp vờn bóng để biểu đạt các hình thái địa hình lớn. III. Đặc điểm thành lập các bản đồ hành chính – chính trị: 1. Cơ sở toán học: Bản đồ hành chính – chính trị thường thể hiện một nước hoặc một nhóm các nước. - Do các nước có diện tích, hình dạng rất khác nhau cho nên tỷ lệ cũng khác nhau. - Phép chiếu cần đảm bảo không có biến dạng diện tích hoặc biến dạng nhỏ. - Bố cục phải đảm bảo thể hiện toàn vẹn phạm vi lãnh thổ. 2. Nội dung bản đồ: a. Các đường địa giới hành chính – chính trị: Trên bản đồ ngoài đường biên giới quốc gia còn phải thể hiện địa giới hành chính cấp cao nhât (tỉnh và thành phố thuộc trung ương) với độ chính xác theo quy định. - Các điểm dân cư từ cấp huyện trở lên thể hiện toàn bộ. Các điểm dân cư khác căn cứ vào tỷ lệ bản đồ và ý nghĩa của điểm đó. Dùng các ký hiệu vòng tròn khác nhau để biểu đạt các cấp hành chính khác nhau. - Thủ đô thể hiện bằng ký hiệu đặc biệt. - Dân cư còn thể hiện bằng kiểu và cỡ chữ khác nhau. b. Giao thông: - Phản ánh được mối liên hệ giữa các tỉnh, các vùng, các điểm dân cư chủ yếu. - Với đường sắt trừ đường nhánh ra biểu thị tất cả. - Thể hiện các trục đường ô tô, các đường ô tô thông với vùng phát triển. - Thể hiện các đường biển thường xuyên (có ghi chú độ dài). c. Thủy hệ: - Biểu thị sơ lược hơn so với bản đồ địa lý chung cùng tỷ lệ. - Cần thể hiện kết cấu chung của sông ngòi, phân rõ các sông chính và phụ. - Thể hiện đúng đắn các kiểu bờ biển, các đảo trong phạm vi lãnh thổ ở mức chi tiết nhất mà tỷ lệ cho phép. - Chú ý thể hiện các sông và hồ dọc trên các đường biên giới. d. Dáng đất: - Thể hiện sơ lược bằng vờn bóng hoặc không thể hiện. - Các đỉnh núi quan trọng phải thể hiện và ghi chú độ cao tròn mét. - Tên dãy núi quan trọng ghi bằng mầu xám nhạt. IV. Đặc điểm thành lập các bản đồ hành chính: 1. Cơ sở toán học: - Bản đồ hành chính biểu thị phạm vi thường không lớn – dùng phép chiếu nào cũng được. Cho nên dùng phép chiếu gì thì biến dạng cũng không lớn. Do đó thường dùng phép chiếu của bản đồ địa hình để thành lập. 2. Nội dung của bản đồ hành chính: a. Các đường địa giới hành chính: - Trên bản đồ hành chính tỉnh thể hiện địa giới huyện và thị xã cũng có khi thể hiện địa giới xã nhưng màu nền chất lượng chỉ dùng để phân biệt phạm vi các huyện (mức độ màu của các xã trong huyện khác nhau nhưng cung một tông màu). - Trên bản đồ hành chính huyện thể hiện địa giới xã. b. Các điểm dân cư: - Mức độ tỷ mỉ của điểm dân cư phụ thuộc vào mục đích sử dụng và tỷ lệ bản đồ. - Trên bản đồ hành chính tỉnh biểu thị các thị xã, huyện lỵ, thị trấn. - Trên bản đồ hành chính huyện biểu thị tới thôn, xóm. c. Giao thông: - Mạng lưới giao thông biểu thị các đường ô tô chính và phụ. Trên các vùng đường xá thưa thớt thể hiện cả đường đất nhỏ. - Trên các đường xe lửa biểu thị nhà ga. - Trên các sông vẽ 2 nét biểu thị các cầu, các bến phà, bến tầu. d. Thủy hệ: - Biểu thị sơ lược hơn so với bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. - Việc xác định các sông vẽ bằng 1 nét hay 2nét thì cũng giống như trên bản đồ địa hình. - Các mương máng cũng thường phân ra làm 2 – 3 cấp (1mm2 trở lên phải thể hiện). - Đường bờ biển thể hiện tỉ mỉ cùng với đảo, ngoài ra còn thể hiện các điểm độ sâu và các đường đẳng sâu của bờ biển trong phạm vi bản đồ. BÀI 6-3. BẢN ĐỒ DÂN CƯ I. Khái niệm chung về bản đồ dân cư: Dân cư là lực lượng sản xuất chủ yếu trong nền kinh tế của mỗi đất nước. Đồng thời còn là nguồn tiêu thụ của cải vật chất, là đại diện của nền văn hóa, là cơ sở của tổ chức chính trị vị thế dân cư được xem là yếu tố quan trọng của địa lý kinh tế. Để phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu dân cư và những mục đích thực tiễn, người ta tiến hành xây dựng nhiều bản đồ dân cư khác nhau. - Các bản đồ dân cư là một nhóm nằm trong các bản đồ kinh tế – xã hội. Có rất nhiều thể loại nhưng đều có nhiệm vụ thể hiện mục tiêu cơ bản của dân cư: số dân, sự phân bố dân cư, thành phần dân tộc, kết cấu dân cư, trình độ văn hóa chuyên môn. - Việc thành lập các bản đồ dân cư nói chung đều phải dựa vào số liệu điều tra dân số và các số liệu thống kê. - Có thể phân ra 3 loại bản đồ dân cư thường gặp: + Bản đồ phân bố dân cư thể hiện sự phân bố của toàn bộ dân cư hoặc chỉ biểu thị dân cư thành phố hay nông thôn. + Các bản đồ thành phần dân cư: thể hiện đặc điểm, kết cấu dân cư của một lãnh thổ theo thành phần dân tộc, theo giới tính, theo nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ,... + Các bản đồ về sự biến động dân cư trong một khoảng thời gian nhất định (di cư, nhập cư, sinh – tử) biểu thị ở sự gia tăng cơ giới (di cư, nhập cư). Ngoài các bản đồ dân cư nêu trên người ta còn tiến hành xây dựng các bản đồ về dự báo dân số phục vụ cho mục đích nghiên cứu và quy hoạch. II. Các bản đồ phân bố dân cư (quan trọng): Biên vẽ bản đồ dân cư phải có tài liệu thống kê về số lượng dân theo các điểm dân cư hay theo các đơn vị hành chính. Các phương pháp thể hiện: - Phương pháp ký hiệu: + Ưu điểm: Cho khái niệm đúng đắn về vị trí các điểm dân cư và về số lượng dân. + Tuy nhiên còn có nhược điểm: không thể hiện được sự tương quan giữa lãnh thổ mà dân cư sinh sống với ký hiệu biểu thị (thường ký hiệu quá to). Để khắc phục dùng các thang bậc khác nhau. Còn có nhược điểm là không thể hiện được hình thái phân bố vì có vùng dân cư phân bố kéo dài hàng vài km. - Phương pháp chấm điểm: + Mỗi một điểm không biểu thị một vùng dân cư mà là một số lượng dân cư nhất định. Vấn đề quan trọng là chọn tỷ trọng điểm thích hợp. Nếu mật độ dân cư có sự chênh lệch quá lớn thì dùng 2 – 3 điểm có tỷ trọng khác nhau. - Phương pháp đồ giải: + Phương pháp này thể hiện các đơn vị hành chính, nếu chọn đơn vị càng nhỏ độ chính xác càng cao. - Phương pháp biểu đồ: + Thể hiện tổng số dân theo lãnh thổ tỉnh hoặc huyện. 1. Bản đồ phân bố các điểm dân cư: - Điểm dân cư được định nghĩa là nơi có người ở thường xuyên (không kể số người nhiều hay ít và cách ở như thế nào) và có một tên gọi nhất định. - Các điểm dân cư có nhiều đặc điểm khác nhau và có sự khác biệt nhau theo nhiều dấu hiệu: hình dạng, kiểu quy hoạch, kiểu cư trú, số lượng người,... - Các điểm quần cư bao gồm 2 dạng chủ yếu: điểm quần cư nông thôn và quần cư thành thị . Chúng khác nhau về cơ cấu sản xuất (ví dụ: nông thôn cầy cây, ...), về cơ sở hạ tầng và kiến trúc nhà cửa,... - Ở Việt Nam trên 80% dân số sống ở nông thôn, các loại hình quần cư nông thôn chiếm vị trí nổi bật vừa phản ánh đặc điểm tự nhiên, đặc điểm sản xuất của từng địa phương lại vừa phản ánh đặc thù văn hóa cộng đồng cư trú tại địa phương đó. - Điểm dân cư thành thị gồm có các thành phố thị xã, các khu công nhân, khu nghỉ mát. - Tùy theo mục đích thành lập bản đồ, nhiệm vụ nghiên cứu, tỷ lệ bản đồ có thể xây dựng các lọai bản đồ phân bố dân cư khác nhau. Nhiệm vụ của người thành lập bản đồ là thể hiện chính xác, rõ ràng, chi tiết, nổi được 4 đặc trưng quan trọng của dân cư đó là: + Phân bố không gian và tổ chức mặt bằng. + Vai trò hành chính của một số điểm dân cư. + Cấp đô thị của một số điểm dân cư. + Số dân của điểm dân cư. - Phương pháp thể hiện của bản đồ này là phương pháp ký hiệu: dùng các khuyên tròn có dạng khác nhau, các bộ chữ có kiểu, cỡ khác nhau. 2. Bản đồ mật độ dân số: - Mật độ dân số là số dân trung bình cư trú trên 1km2 trong một vùng. - Tài liệu là các số liệu điều tra về số dân của 1 đơn vị lãnh thổ như xã, huyện, tỉnh, thành phố. - Phương pháp thể hiện là phương pháp đồ giải. Chú ý xây dựng thang mật độ dân sô sao cho bản đồ sẽ phản ánh được hiện tượng phân bố dân cư trên lãnh thổ. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp chấm điểm (quan trọng là chọn được tỷ trọng điểm). III. Các bản đồ thành phần dân cư: 1. Bản đồ thành phần dân tộc: - Biểu thị sự phân bố và phát triển của các dân tộc khác nhau sống trên những phần đất khác nhau của lãnh thổ. - Phương pháp thể hiện: + Phương pháp nền chất lượng. + Phương pháp biểu đồ. + Phương pháp biểu đồ phối hợp với đồ giải (ví dụ: phương pháp đồ giải thể hiện số % của dân tộc chủ yếu so với toàn bộ dân số của lãnh thổ; phương pháp biểu đồ thể hiện % của các dân tộc còn lại. + Phương pháp chấm điểm: số điểm chấm biểu thị số lượng dân cư, màu sắc của chấm thể hiện các dân tộc khác nhau (tối ưu từ 3 - 4 màu). 2. Bản đồ kết cấu dân số: - Theo giới tính: Dựa vào số liệu thống kê mà trong đó dân số được phân ra nam và nữ. Sử dụng phương pháp đồ giải kết hợp với biểu đồ. - Theo nhóm tuổi: Phương pháp thể hiện là biểu đồ thông qua việc xây dựng biểu đồ tháp tuổi cho từng đơn vị hành chính có thể biết được đặc tính dân số của từng đơn vị đó như dân số già hay trẻ, diễn biến dân số trong tương lai. IV. Các bản đồ về biến động dân số: - Thể hiện vào chiều hướng tăng giảm dân số, phụ thuộc vào tương quan giữa tỷ lệ tăng tự nhiên và sự gia tăng cơ giới. - Dùng phương pháp biểu đồ thể hiện chỉ số tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, sự gia tăng cơ giới. - Dùng phương pháp đường chuyển động thể hiện sự gia tăng cơ giới. - Dùng dải băng để thể hiện sự di chuyển của các luồng di dân. Màu sắc thể hiện đặc tính chất lượng của hiện tượng. Ví dụ: di cư màu đỏ, nhập cư màu vàng; số lượng dân di chuyển phản ánh qua chiều rộng dải băng. Hướng di dân theo chiều mũi tên của dải băng. V. Bản đồ dự báo dân số: - Dự báo dân số sẽ cho biết sự thay đổi về quy mô dân số – lao động, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, số trẻ em ở độ tuổi đến trường. - Công tác dự báo dân số là vấn đề phức tạp phụ thuộc nhiều yếu tố như kết cấu theo giới tính, độ tuổi, tỷ lệ sinh, chết, khoảng thời gian dự báo. - Công thức dự báo: P2 = P1 x (1+r)t Trong đó: P2: số dân năm dự báo. P1: số dân gốc. r : tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm. t : số năm dự báo. Ví dụ: quỹ dân số liên hợp quốc năm 1984 đã dự báo dân số Việt Nam là 78 triệu dân vào năm 2000; 108 triệu dân vào năm 2025. BÀI 6-4. BẢN ĐỒ KINH TẾ I. Khái niệm chung về các bản đồ kinh tế: Bản đồ kinh tế là bản đồ thể hiện sự phân bố và phát triển của các hiện tượng kinh tế. Bản đồ kinh tế có thể phản ánh toàn diện tình hình kinh tế của lãnh thổ, cũng có thể phản ánh riêng một ngành kinh tế nào đó hay là một phương diện của một ngành kinh tế nào đó. Bản đồ kinh tế có khi phản ánh một cách cụ thể sự phân bố địa lý của các hiện tượng kinh tế, so sánh thực lực tương quan sự phân bố sản xuất khu vực, những mối quan hệ nội tại và các điều kiện phát triển sản xuất. Ngoài ra có thể phản ánh sự phân vùng kinh tế dựa theo chỉ số tổng hợp. Các bản đồ kinh tế sử dụng rộng rãi trong quy hoạch xây dựng, quản lý kinh doanh, nghiên cứu khoa học. Theo nội dung bản đồ kinh tế phân loại như sau: - Bản đồ kinh tế chung. - Các bản đồ điều kiện phát triển sản xuất. - Các bản đồ kinh tế chuyên ngành: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ... II. Phương pháp thành lập: 1. Yêu cầu cơ bản của việc thiết kế và thành lập bản đồ kinh tế: - Phản ánh đúng phương châm của sự phát triển kinh tế đất nước. - Tư liệu phải mới và có độ tin cậy cao nhất. - Nội dung bản đồ phải phù hợp chặt chẽ với đề tài, mục đích sử dụng và tỷ lệ bản đồ. - Toàn bộ nội dung bản đồ phải phản ánh hiện tượng kinh tế của cùng một thời kì. - Mức độ tổng quát hóa nội dung phải phù hợp với mục đích sử dụng và tỷ lệ bản đồ. - Cần phản ánh đúng đắn các chỉ số chất lượng và số lượng của nội dung, có sự phù hợp các phương pháp biểu thị và thống nhất của sự trình bày. 2. Các phương pháp thành lập bản đồ: a. Thành lập từ các số liệu thống kê: - Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi từ các
Tài liệu liên quan