Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học - Phần mềm chemoffice 2006

Chương trình Chemoffice là một phần mềm hóa học rất mạnh với rất nhiều tính năng,và hỗtrợnhiều cho nhiều phần mềm hóa học khác,phiên bản mới nh ất cho đ ến thời điểm hiện tại là Chemoffice 2008. Trong tài liệu này chúng tôi tập chung chính vào việc biên soạn tài liệu (mức cơ bản nhất)nhằm phục vụcho việc soạn thảo công thức hóa học dạng không gian 2 chiều (2D),dạng không gian 3chiều (3D)và cách lưu trữ ởmột sốđịnh dạng file phổbiến. Các tài liệu nâng cao sẽđược chúng tôi cập nhật sau.

pdf55 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4372 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học - Phần mềm chemoffice 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 1 PHẦN MỀM CHEMOFFICE 2006 Chương trình Chemoffice ( là một phần mềm hóa học rất mạnh với rất nhiều tính năng, và hỗ trợ nhiều cho nhiều phần mềm hóa học khác, phiên bản mới nhất cho đến thời điểm hiện tại là Chemoffice 2008. Trong tài liệu này chúng tôi tập chung chính vào việc biên soạn tài liệu (mức cơ bản nhất) nhằm phục vụ cho việc soạn thảo công thức hóa học dạng không gian 2 chiều (2D), dạng không gian 3 chiều (3D) và cách lưu trữ ở một số định dạng file phổ biến. Các tài liệu nâng cao sẽ được chúng tôi cập nhật sau. A. Cài đặt phần mềm 1. Nhắp đúp vào biểu tượng để bắt tiến hành cài đặt, khi đó xuất hiện cửa sổ đầu tiên 2. Chọn Next để tiếp tục Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 2 3. Chọn Iccept ther terms in the license agreement 4. Điền bản đăng ký theo mẫu Đây là phần mềm bán có bản quyền, vì vậy để sử dụng hợp pháp, hãy đăng kí mua bản quyền tại www.cambridgesoft.com. Với khả năng tài chính không cho phép và chỉ sử dụng cho mục đích giáo dục, có thể sử dụng: Số Serial number: 7654321 Registration: VLPG- CG5O-5K22-VKVK-RF Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 3 Chú ý: Cần phải nhập đầy đủ Serial number và Registration rồi mới nhấn Next, nếu không khi Back lại để nhập chương trình sẽ không chấp nhận. Khi đó phải tiến hành cài đặt từ đầu 5. Chọn Next để tiếp tục 6. Chọn install Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 4 7. Chương trình cài đặt vào máy 8. Nhấn Finish để kết thúc quá trình cài đặt Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 5 B. Sử dụng Chương trình Chemoffice có rất nhiều tính năng và hỗ trợ nhiều chương trình Hóa học khác, tuy nhiên do mục đích sử dụng của giáo viên trường phổ thông và thời gian có hạn, tạm thời chúng tôi chỉ viết tài liệu hướng dẫn soạn thảo hóa học và chuyển đổi công thức sang dạng 3D (không gian 3 chiều) mức cơ bản nhất I. Viết công thức hóa học 1. Khởi động chương trình: Chọn Start \Program\Chemoffice 2006\ChemDraw Ultra 10.0 Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 6 2. Màn hình làm việc của chương trình 3. Thực hành Để tiện cho việc theo dõi và thao tác, chúng tôi tạm thời qui ước như sau: Nhắp chuột: nhắp chuột trái một lần, nhắp đúp: nhắp liên tiếp chuột trái hai lần, nhắp phải: nhắp chuột phải một lần Ví dụ 1: Vẽ phân tử 2,4,6-tribromphenol Bước 1: Vẽ vòng benzen Nhắp chuột vào biểu tượng vòng benzen trên thanh công cụ (khi đó biểu tượng sẽ bị chìm xuống so với ban đầu), sau đó đưa con trỏ ra ngoài màn hình soạn thảo, nhắp chuột vào vị trí cần vẽ Bước 2: Vẽ liên kết đơn Thanh Menu lÖnh Thanh tiªu ®Ò Thanh tr­ît däc Thanh tr­ît ngang Thanh c«ng cô Mµn h×nh soan th¶o Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 7 Nhắp chuột vào biểu tượng liên kết đơn (\),sau đó đưa con trỏ vào vị trí cần liên kết (thấy xuất hiện một ô vuông nhỏ bao quanh vị trí cần liên kết) và nhắp chuột Chú ý: Khi đưa trỏ vào vị trí cần liên kết, nếu chưa thấy xuất hiện ô vuông mà vẫn nhắp chuột, chương trình sẽ hiểu rằng đây là 2 đối tượng hoàn toàn riêng biệt Bước 3: Vẽ nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử Nhắp chuột vào biểu tượng text (A), sau đó đưa con trỏ vào vị trí cần liên kết và nhắp chuột, gõ vào nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử (cần chú ý đến chữ hoa và chữ thường). Muốn copy sang Word hoặc PowerPoint ta thực hiện theo các bước sau: - Nhắp chuột vào một trong hai biểu tượng trên thanh công cụ để lựa chọn phân tử. - Sau khi chọn phân tử cần copy, vào menu Edit chọn lện coppy hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + C - Mở chương trình Word, đặt con trỏ vào vị trí cần dán trên màn hình soạn thảo, sau đó vào menu Edit chọn lệnh Paste hoặc nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl + V Ví dụ 2: Vẽ phân tử Stiren Bước 1: Vẽ vòng benzen (như ví dụ 1) Bước 2: Vẽ liên kết đơn (như ví dụ 1) Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 8 Bước 3: Vẽ nhóm nguyên tử CH -chữ hoa, không dùng chữ thường (như ví dụ 1) Bước 4: Vẽ liên kết đôi Nhắp chuột vào biểu tượng liên kết đôi trên thanh công cụ (\\),khi đó chương trình sẽ tự động báo lỗi hóa trị k (nhóm nguyên tử CH được bao quanh bởi một hình vuông màu đỏ). Đưa con trỏ vào vị trí cần liên kết và vẽ liên kết đôi Bước 5: Vẽ nhóm nguyên tử CH2 II. Vẽ hoặc chuyển công thức dạng 2D sang 3D 1. Khởi động chương trình: Chọn Start \Program\ChemOffice 2006\Chem3D Ultra 10.0 Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 9 Khi xuất hiện hộp thoại Chem 3D to chem 3D 10.0! lựa chọn chức năng 2 (như hình vẽ), nhắp chuột chọn vào ô I have read….để không hiển thị thông báo trong các khởi động tiếp theo, sau đó nhắp OK để bắt đầu. 2. Màn hình làm việc của chương trình Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 10 3. Mô hình phân tử (dạng 3D) a) Vẽ các phân tử đơn giản, VD: CH4; C2H4 Cách 1: Nhắp chuột vào biểu tượng (A), sau đó đưa ra ngoài màn hình, đến vị trí cần vẽ và nhắp chuột, sẽ xuất hiện một khung màu trắng cho phép nhập kí tự từ bàn phím Gõ C2H4 từ bàn phím, sau đó nhấn Enter, chương trình sẽ hiển thị phân tử ở dạng que (mặc định) Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 11 Để xem phân tử ở các góc độ khác nhau, nhắp chuột vào biểu tượng trên thanh công cụ, sau đó đưa con trỏ ra ngoài màn hình tại vị trí có phân tử nhấn giữ chuột trái và di chuột. Để xem phân tử dạng ở các định dạng khác chọn ch' độ hiển thị trên thanh công cụ, ví dụ: dạng cầu và que (Ball & Stick) Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 12 Cách 2: Chọn biểu tượng liên kết đôi trên thanh công cụ sau đó đưa ra ngoài màn hình, giữ và di chuột trái. b) Với những phân tử phức tạp, thực hiện theo các bước Bước 1: Dùng chương trình ChemDraw Ultra 10.0 để vẽ công thức dạng 2D Bước 2: Coppy phân tử vừa vẽ và Paste vào Chem 3D Ultra 10.0 - Copy phân tử đã vẽ trong ChemDraw Mở chương trình Chem 3D, vào menu Edit chọn lệnh Paste hoặc nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl+ V Phân tử được thể hiện ở dạng que Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 13 Nhấn vào biểu tượng trên thanh công cụ để hiển thị tên các nguyên tố 4. Lưu trữ File với các định dạng khác nhau Chem 3D cho phép lưu trữ File ở rất nhiều định dạng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà người dùng chọn định dạng lưu trữ cho phù hợp. Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 14 Để lưu trữ File ở các định dạng khác ngoài định dạng chuẩn của phần mềm, chọn Menu File\Save As… Trong dạy học hóa học thường sử dụng hai định dạng File là ảnh (Image): Bitmap, GIF, JPEG… (định dạng thường dùng là JPEG) hoặc phim (Movie) để chèn vào tập tin trình diễn bằng MicroSoft PowerPoint Ví dụ: Lưu tập tin ở định dạng Movie (*.avi) - Chọn kiểu chuyển động quanh trục: từ Menu Movie chọn Spin about X, Y hoặc Z axis (ví dụ: chọn trục Z) Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 15 Đối với Chemoffice 2004: - Sau khi xem chuyển động của phân tử chọn nút stop trên thanh điều khiển - Nhấn nút ghi , sau đó chọn Menu File\Save As…, khi xuất hiện hộp thoại Save As chọn Windows AVI Movie (*.avi), rồi lưu lại tập tin ở định dạng này. Đới với Chemoffice 2006 sau khi chọn trục rồi chỉ việc nhấn menu File\Save As, khi xuất hiện hộp thoại Save As chọn Windows AVI Movie (*.avi), rồi lưu lại tập tin ở định dạng này. Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 16 PHẦN MỀM ISIS DRAW (VERSION 2.4) 1. Giới thiệu Là phần mềm viết công thức hóa học khá mạnh, sử dụng miễn phí, có thể download tại Website: với một tập tin duy nhất là: draw24.exe có kích thướt 7,24Mb (đã kèm theo một số plugin hỗ trợ như Wiew in RasMol hay Generate Name with AutoNom). Phiên bản mới nhất cho đến thời điểm hiện tại là ISIS Draw 2.5. Để chuyển các cấu trúc dưới dạng hình học 2 chiều thành công thức lập thể (3 chiều) cần cài đặt plugưin 3ddraw của ACD 2. Khởi động chương trình Cách 1: Nắp đúp vào biểu tượng trên màn hình Cách 2: Start>Programs> ISIS Draw 2.4 Standlone> ISIS Draw 2.4 3. Màn hình làm việc của chương trình Màn hình làm việc của chương trình 4. Thanh công cụ vẽ Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 17 Biểu tượng các công cụ trên thanh ngang Biểu tượng các công cụ trên thanh dọc 5. Ví dụ minh hoạ a) Biễu diễn phân tử toluen - Vẽ vòng ben zen (dùng công cụ vẽ vòng benzen) - Vẽ liên kết đơn (dùng công cụ Single Bond). Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 18 - Ghi kí hiệu nhóm nguyên tử -CH3 (dùng công cụ Atom). - Có thể đọc tên tự động (sau khi dùng công cụ chọn toàn bộ phân tử, rồi nhấp vào phần đọc tên tự động). Có thể chuyển công thức vừa vẽ thành công thức không gian 3 chiều với Plug-in Rasmol đã tích hợp khi cài đặt hoặc Plug-in 3ddraw của ACD- cài đặt thêm (xem phụ lục hướng dẫn cài đặt). Sử dụng 3ddraw: Dùng công cụ lựa chọn để chọn phân tử, sau đó chọn ACD 3D Viewer từ Menu Object. Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 19 Chọn ACD 3D Viewer từ Menu Object Nhấp chuột trái vào biểu tượng (3D-Optimize) để tối ưu hóa cách sắp xếp trong không gian của phân tử. Sau đó chọn các kiểu biểu diễn phân tử như: Sticks (hình que), spacefill (mô hình đặc)… Chọn các kiểu hiển thị phân tử… từ thanh công cụ Ví dụ nếu ta chọn mô hình đặc sẽ thu được hình sau Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 20 Phân tử toluen dạng hình cầu đặc b) Biểu diễn phân tử phenolphtalein Bước 1:Vẽ vòng benzen, dùng công cụ vẽ vòng benzen. Bước 2: Vẽ vòng 5 cạnh: Dùng công cụ vẽ vòng 5 cạnh(nhấp vào bên phải của vòng benzen) Bước3: Thêm 2 nhóm thế: Dùng công cụ vẽ nối đơn, liên tục Bước 4: Vẽ thêm hai vòng benzen: Dùng công cụ vẽ vòng benzen Bước 5:Thêm các nhóm thế, Dùng công cụ vẽ nối đơn và nối đôi Bước 6: Thêm các kí hiệu nguyên tố, nhóm chức và tên: Dùng công cụ vẽ nguyên tử Phân tử phenolphtalein Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 21 PHẦN MỀM VIOLET 1. Giới thiệu VIOLET và cách cài đặt Giới thiệu phần mềm VIOLET Phần mềm VIOLET của Công ty cổ phần Tin học Bạch kim là công cụ giúp cho các giáo viên có thể tự xây dựng được phần mềm hỗ trợ dạy học theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các công cụ khác, VIOLET chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, chuyển động và tương tác... VIOLET được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lecture Editor for Teacher (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên). Tương tự phần mềm thiết kế trình diễn Microsoft PowerPoint, VIOLET có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như nhập các dữ liệu văn bản, công thức toán, các dữ liệu multimedia (ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các chuyển động và hiệu ứng, xử lý các tương tác với người dùng. Riêng đối với việc xử lý dữ liệu multimedia. So với PowerPoint, việc sử dụng VIOLET còn chưa được thuận lợi và dễ dàng cho người dùng như PowerPoint, tuy nhiên chương trình này có một số chức năng tốt hơn như cho phép nhập và thể hiện các file Flash hoặc cho phép điều khiển quá trình chạy của các đoạn phim v.v... VIOLET cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như:  Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v...  Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.  Vẽ đồ thị hàm số: có thể vẽ được đồ thị bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn thể hiện được sự chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các tham số của biểu thức.  Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tượng này vào đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài tập này còn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện. VIOLET cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào bài học, môn học và ý thích của người soạn. Người soạn cũng thể tự tạo ra được trang bìa để ghi các thông tin cần thiết cho mỗi sản phẩm bài giảng. Sau khi soạn thảo xong bài giảng, VIOLET sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần VIOLET vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet. VIOLET có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp của VIOLET hoàn toàn bằng tiếng Việt. Vì vậy, một giáo viên không giỏi tin học và ngoại ngữ vẫn có thể sử dụng được VIOLET một cách dễ dàng. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong VIOLET và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet. 1.1. Cài đặt và chạy chương trình Có thể download bản dùng thử tại địa chỉ hoặc Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 22 Phiên bản 1.5 đã tích hợp bộ gõ tiếng việt theo chuẩn Unicode vì vậy khi gõ tiếng Việt, bạn phải tắt các chương trình bộ gõ như ABC, VietKey, UniKey,... để sử dụng chế độ gõ tiếng Việt của Violet. Chạy chương trình Violet, giao diện chính của chương trình sẽ hiện ra. Hình dưới đây là giao diện chương trình Violet khi đang soạn bài Nguyên tử - Hóa học lớp 8. 2. Các chức năng của VIOLET 1.2. Nhập các dữ liệu hình ảnh, âm thanh, phim VIOLET cho phép nhập được nhiều dữ liệu multimedia (ảnh JPEG, phim Flash Video, hoạt hình Shockware Flash, âm thanh MP3) và các đoạn văn bản ngắn lên cùng một trang màn hình. Các dữ liệu đưa vào đều có thể chỉnh sửa được vị trí, kích thước, thứ tự và rất nhiều các thuộc tính cần thiết khác. Riêng đối với việc nhập phim, có thể xem chi tiết về cách tạo ra các file phim tại phần Phụ lục 1: sử dụng video trong VIOLET. Cách dùng chức năng này như sau: Vào menu Nội dung → Thêm đề mục, màn hình nhập liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ đề và tên Mục, chọn loại màn hình hiển thị là “Hình ảnh, âm thanh, phim...”, sau đó nhấn nút “Tiếp tục”. Màn hình nhập liệu hiện ra như sau: 2. Cấu trúc bài giảng 4. Danh sách các file dữ liệu 3. Giao diện bài giảng 1. Menu và các nút chức năng Hình 1: Giao diện của chương trình VIOLET Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 23 Màn hình nhập các dữ liệu multimedia và văn bản Các phần tiếp sau đây sẽ mô tả chức năng của 3 nút nhập liệu: Thêm ảnh, Thêm chữ và Xóa trong màn hình trên. 1.2.1. Nút Thêm ảnh Click chuột vào nút “Thêm ảnh”, bảng nhập dữ liệu hình ảnh sẽ hiện ra như sau: Tên file dữ liệu: Cho biết file dữ liệu nào sẽ được hiển thị trong mục này. VIOLET hỗ trợ 4 định dạng multimedia (ảnh JPEG, hoạt hình Flash, âm thanh MP3 và Video). Có thể nhấn vào nút "…" để mở ra hộp Open File giống như trong các ứng dụng Windows. Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 24 Vị trí dữ liệu trong file: Với file Flash có thể chứa được nhiều ảnh, phim,… tại nhiều vị trí (frame) khác nhau, nên phần này sẽ cho biết vị trí của dữ liệu trong file Flash đó (có thể là tên frame hoặc chỉ số của frame). Các dữ liệu multimedia này sẽ do chính người soạn biên tập, tạo ra bằng các chương trình vẽ hình, xử lý ảnh như Corel Draw, Paint Brush, Photoshop, hoặc các chương trình tạo ảnh động như Flash, Swish,... Nguồn hình ảnh để nhập vào đây có thể là quét (scan) từ sách báo tài liệu, hoặc copy từ các đĩa CD thư viện hình ảnh, hoặc bằng phương pháp hiện đại nhất là tìm kiếm thông tin trên Internet. a) Dịch chuyển, co giãn đối tượng Sau khi nhập ảnh, người dùng có thể dùng chuột kéo, dịch chuyển các hình ảnh này, hoặc thay đổi kích thước, tỷ lệ co giãn bằng các điểm nút ở góc, ở giữa cạnh và điểm nút ở giữa hình. Với một trong 8 điểm nút ở biên, người dùng có thể dùng chuột để kéo (drag) nó làm cho hình dạng, kích thước đối tượng cũng thay đổi theo. Với điểm nút ở tâm đối tượng, khi người dùng nhấn chuột vào rồi di lên thì hình sẽ phóng to, di xuống thì hình thu nhỏ. Đây là thao tác phóng to thu nhỏ đơn thuần. Khi nhấn chuột vào đối Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 25 tượng (mà không nhấn vào bất kỳ điểm nút nào) sau đó kéo chuột thì cả đối tượng cũng sẽ được kéo theo. Đây là thao tác thay đổi vị trí đơn thuần. Nếu click vào nút , bảng điều chỉnh thuộc tính của đối tượng hiện ra ngay bên cạnh như sau: Trong đó: Hai ô nhập liệu đầu tiên là tỷ lệ co giãn theo chiều ngang và theo chiều dọc của ảnh (trong hình trên bức ảnh được co nhỏ lại 60%). Các ô nhập liệu này giúp cho người dùng biết hoặc thiết lập tỷ lệ co giãn của ảnh một cách chính xác chứ không ước lượng như việc co giãn bằng cách kéo các điểm nút như đã đề cập ở phần trên. Hộp kiếm tra Giữ nguyên tỷ lệ dài rộng, có tác dụng quyết định khi kéo các điểm nút thì tỷ lệ chiều dài / chiều rộng có thay đổi hay không, hoặc khi sửa trong các ô nhập tỷ lệ co giãn thì 2 con số này có cùng thay đổi hay không. Thông thường nên thiết lập chế độ Giữ nguyên tỷ lệ để tránh khi co kéo, hình ảnh không bị méo. Độ sáng: Toàn bộ màu trong ảnh đều cùng sáng lên hoặc cùng tối đi. Việc chỉnh sửa này sẽ có tác dụng khi các ảnh tư liệu đầu vào quá sáng hoặc quá tối, hoặc khi người dùng có chủ đích trong việc chỉnh sáng tối. Độ tương phản: Những màu sáng nào sáng thì càng sáng hơn, màu tối thì càng tối đi, hoặc ngược lại, màu sáng bớt sáng, màu tối bớt tối. Việc tăng độ tương phản làm cho màu sắc của ảnh thêm rõ rệt và ảnh cũng sắc nét hơn. Thông thường khi điều chỉnh độ sáng thì độ tương phản màu sắc cũng mờ nhạt đi nên cũng phải điều chỉnh tăng độ tương phản nữa. Có thể tham khảo ứng dụng của việc điều chỉnh độ sáng ảnh ở phần Chọn trang bìa. c) Thay đổi thứ tự sắp xếp và khóa đối tượng Nếu có nhiều hình ảnh, phim, văn bản,... trên một màn hình thì sẽ có những đối tượng ở trên và đối tượng ở dưới (ví dụ trong hình dưới đây thì hình con châu chấu ở trên hình hai con ong). Bạn chọn một đối tượng, sau đó click nút ở bên phải (nút thay đổi thứ tự), thì sẽ hiện ra một thực đơn như sau: Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 26 Bốn mục menu đầu tiên dùng để thay đối thứ tự. Mục “Lên trên cùng” là đưa đối tượng đang chọn lên thứ tự cao nhất mà không đối tượng nào có thể che phủ được nó, còn mục “Lên trên” là đưa đối tượng lên trên một bậc thứ tự. Tương tự như vậy với các chức năng “Xuống dưới” và “Xuống dưới cùng”. Mục menu thứ 5 dùng để khóa đối tượng lại, nghĩa là vẫn cho phép chọn đối tượng, thay đổi thuộc tính, thứ tự, nhưng không cho thay đổi vị trí và kích thước nữa. Chọn mục này lần thứ 2 thì đối tượng được mở khóa và có thể dịch chuyển, co kéo như bình thường. 1.2.2. Nút Thêm chữ Sau khi click vào nút này, thì trên bảng trắng sẽ xuất hiện một ô soạn thảo có khung màu xám. Người dùng có thể soạn thảo các văn bản của mình trực tiếp trên ô này, và có thể điều chỉnh các tham số của văn bản như font chữ, kích thước, màu sắc,... Có thể nhấn chuột lên đường viền màu xám và dịch chuyển đối tượng, hoặc nhấn chuột vào góc trái dưới của khung xám này để thay đổi kích thước. Lưu ý với một đoạn văn bản thì nên điều chỉnh kích thước của khung xám cho nó rộng hơn hẳn đoạn chữ để đề phòng xảy ra trường hợp mất các chữ cuối cùng. Click chuột vào nút , hộp thuộc tính của văn bản sẽ hiện ra bên cạnh như sau: Trong đó, các thuộc tính từ trái qua phải, từ trên xuống dưới lần lượt là: màu sắc, font chữ, kích thước chữ, chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch chân, căn lề trái, căn lề giữa, căn lề phải, gạch đầu dòng, khoảng cách giữa các dòng. Nút thay đổi thứ tự của đối tượng có chức năng hoàn toàn giống với nút tương ứng của đối tượng hình ảnh. Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học 27 1.2.3. Nút Công thức Dùng để nhập các công thức và các phương trình Toán học, Vật lý, Hóa học,... gồm cả các ký tự Hy Lạp, các toán tử, ký hiệu so sánh, tương quan, các hàm chuẩn, các ký hiệu ở trên d
Tài liệu liên quan