Bài giảng Kinh tế thương mại, dịch vụ - Bài 7. Hạch toán kinh doanh trong thương mại dịch vụ

I. Bản chất hạch toán kinh doanh trong TMDV 1.Bản chất - Hạch toán KD vừa là phạm trù kinh tế vừa là hệ thống các phương pháp tính toán kết quả và hiệu quả KD ở các DN và được xem như tổng thể các phương pháp kinh tế trong quản lý - Phù hợp với nội dung cơ bản của các quan hệ HTKD chế độ HTKD bao hàm quá trình hình thành thu nhập của các DN , sự bù đắp các chi phí, trên cơ sở đó hình thành và sử dụng lợi nhuận. - Các quan hệ HTKD không vượt ra ngoài giới hạn của các quan hệ HH- tiền tệ. Xét về thực chất, HTKD và hạch toán kinh tế như trước đây thường gọi chỉ là một.

pdf46 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế thương mại, dịch vụ - Bài 7. Hạch toán kinh doanh trong thương mại dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 7. HACH TOÁN KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ I. BẢN CHẤT HẠCH TOÁN KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI - DVỤ II. NGUYÊN TẮC CỦA HẠCH T OÁN KINH DOANH III. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN IV. VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI V. HIỆU QUẢ KD TMDV VÀ CHỈ TIẤU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ I. Bản chất hạch toán kinh doanh trong TMDV 1.Bản chất - Hạch toán KD vừa là phạm trù kinh tế vừa là hệ thống các phương pháp tính toán kết quả và hiệu quả KD ở các DN và được xem như tổng thể các phương pháp kinh tế trong quản lý - Phù hợp với nội dung cơ bản của các quan hệ HTKD chế độ HTKD bao hàm quá trình hình thành thu nhập của các DN , sự bù đắp các chi phí, trên cơ sở đó hình thành và sử dụng lợi nhuận. - Các quan hệ HTKD không vượt ra ngoài giới hạn của các quan hệ HH- tiền tệ. Xét về thực chất, HTKD và hạch toán kinh tế như trước đây thường gọi chỉ là một. 2. Nhiệm vụ của HTKD trong TMDV Đối với các DNTM, việc thực hiện chế độ HTKD cho phép giải quyết tốt các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Một là: Bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các HH, DV cho các nhu cầu của SX và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của giới tiêu dùng. Hai là: Tăng cường sự tác động của lĩnh vực lưu thông, phân phối đối với SX nhằm cùng với SX giải quyết tốt những vấn đề cơ bản của SXKD. Ba là : Giảm chi phí lưu thông HH, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực KDTM 3. Đặc điểm của HTKD trong TMDV Đặc điểm nổi bật là chế độ HTKD được thực hiện ở các DN hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phân phối và lưu thông HH. Điều này quyết định đặc điểm về VKD, thu nhập và cơ cấu thu nhập, chi phí và lợi nhuận của các DNTM. Về thu nhập và lợi nhuận của các DNTM được hình thành chủ yếu từ khâu BH và thực hiện các hoạt động DVTM. CFLT của các DNTM được quy định bởi những đặc trưng về hoạt động của DN có liên quan đến việc thay đổi hình thái giá trị của HH hay tăng thêm chính giá trị của HH trong quá trình lưu thông: bao gồm CFLT thuần túy và CFLT bổ sung +CF liên quan đến thay đổi hình thái giá trị của HH là CFLT thuần tuý và không làm tăng giá trị HH tiêu thụ, tất cả những CFLT nào mà chỉ do sự biến hoá hình thái của HH gây ra thì không phải bỏ thêm giá trị vào HH. Những CF ấy thông thường là những CF về công tác nghiệp vụ KH , thống kê, kế toán, quản lý DN . CF này phải được hoàn bù lại bằng giá trị thặng dư tạo ra trong lĩnh vực SX . + Một loại quá trình khác của lưu thông, quá trình tiếp tục SX trong khâu LT như phân loại, ghép đồng bộ, bao gói, sơ chế, vận chuyển, bảo quản vv.. thì lao động trong quá trình này là lao động SX và các CFLT thuộc loại này (CFLT bổ sung) sẽ được tính vào trong giá trị mới của HH. Như vậy, các CFLT bổ sung của các DNTM phải lấy từ giá trị mới của HH tạo ra trong LT mà bù lại. Giá trị mới của HH do lao động SX trong khâu LT bổ sung tạo ra, không những chỉ bù đắp những CF đã bỏ ra mà còn phần giá trị thặng dư nữa, vì theo C.Mác̉ ̉ Bất cứ lao động nào tạo thêm giá trị cũng đều có thể thêm giá trị thặng dư. II. NGUYÊN TẮC CỦA HẠCH TOÁN KINH DOANH 1.TỰ CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG KD. 2.LẤY THU BÙ CHI VÀ BẢO ĐẢM CÓ LÃI TRONG KD 3.THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH VẬT CHẤT VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT. 4.GIÁM ĐỐC BẰNG TIỀN CỎC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. III. QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN 1.DOANH THU. DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG KD LÀ TOÀN BỘ TIỀN BÁN SP, HH, CUNG ỨNG DV TRÊN TT SAU KHI ĐÃ TRỪ ĐI CÁC KHOẢN CHIẾT KHẤU BH, GIẢM GIÁ HÀNG BÁN, HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI ( NẾU CÓ CHỨNG TỪ HỢP LỆ ); THU TỪ PHẦN TRỢ GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC KHI THỰC HIỆN VIỆC CUNG CẤP CÁC HH VÀ DV THEO YÊU CẦU CỦA NHÀ NƯỚC. ĐỐI VỚI CÁC DNTM GỒM:, A/ DOANH THU ĐƯỢC HÌNH THÀNH TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG BH, CÁC HOẠT ĐỘNG DV LÀ CHỦ YẾU. B/ NGOÀI RA, TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CÓ THÊM NHỮNG NGUỒN THU KHÁC: THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHỚNH Doanh thu thực hiện trong năm từ hoạt động BH và DV được xác định bằng cách nhân giá bán với số lượng HH, khối lượng DV cụ thể: DT = Pi x Qi Trong đó: DT là tổng doanh thu từ hoạt động BH và DV Pi là giá cả một đơn vị HH thứ i hay DV thứ i , ( i=1,n ) Qi là khối lượng HH hay DV thứ i bán ra trong kỳ. n là số loại HH,DV a/ Doanh thu từ hoạt động KD là toàn bộ tiền bán sản phẩm HH, cung ứng DV sau khi trừ khoản giảm giá HH, hàng bán bị trả lại ( nếu có chứng từ hợp lệ ) được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền. - Doanh thu từ hoạt động KD của DN còn bao gồm: các khoản phí thu thêm ngoài giá bán nếu có: trợ giá; phụ thu theo quy định của Nhà nước mà DN được hưởng đối với HH, DV tiêu thụ trong kỳ; Giá trị các sản phẩm HH đem biếu, tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng cho SX trong nội bộ DN. b/ Thu từ các hoạt động bất thường bao gồm 1) Thu từ bán VT, HH, TS dôi thừa, bán công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng; các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ. 2) Thu từ chuyển nhượng, thanh lý TS, nợ khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá HH tồn kho. 3) Thu về do sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi phạm HĐ kinh tế, các khoản thuế phải nộp ( trừ thuế TN DN ) được Nhà nước giảm... c/ Doanh thu từ các hoạt động khác bao gồm các khoản thu nhập từ Hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khỏc TN từ hoạt động đầu tư tài chính bao gồm những khoản thu: - Thu từ các hoạt động LD, liên kết, góp vốn cổ phần; - Lãi TG, lãi tiền cho vay; tiền lãi trả chậm của việc BH trả góp - Tiền hỗ trợ lãi suất tiền của Nhà nước trong KD nếu có - Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán như công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, - Thu từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ hoặc TN về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính. - Tiền cho thuê TS đối với DN cho thuê TS không phải là hoạt động KD thường xuyên. 2. Chi phí kinh doanh. a/ Nội dung của chi phí : CF của DN bao gồm CF hoạt động KD và CF hoạt động khác. = CF hoạt động KD bao gồm các CF có liên quan đến hoạt động KD của DN như: như CF NVL, khấu hao tài sản cố định, tiền lương và các khoản CF có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà Nước như : BH xã hội, BH y tế, CF dịch vụ mua ngoài, CF bằng tiền... = Chi phí hoạt động khác bao gồm CF hoạt động tài chính và CF bất thường. + CF hoạt động tài chính là các khoản CF đã đầu tư tài chính ra ngoài DN nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả KD của DN. Những CF hoạt động tài chính như: CF mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cF cho thuê tài sản... + CF bất thường là những khoản CF xẩy ra không thuờng xuyên như: CF nhượng bán thanh lý TSCĐ, giá trị TS tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, CF tiền phạt do vi phạm HĐ kinh tế... b/ Phân loại chi phí :CFKD được chia làm hai loại: CFCĐ và CF biến đổi. Chi phí cố định là những khoản CF không thay đổi khi có sự tăng lên hoặc giảm đi của số lượng HH, DV bán ra. Thuộc loại CFCĐ phải kể đến tiền thuê đất đai, tiền khấu hao máy móc thiết bị, CF làm các thủ tục mua bán, CF quản lý v.v.. Chi phí biến đổi là những khoản CF tăng lên hay giảm đi theo sự thay đổi của số lượng HH, DV bán ra. Đó là CF mua và vận chuyển HH, bảo quản, phân loại, bao gói HH Trên cơ sở của tổng CFCĐ và tổng CF biến đổi sẽ xác định được tổng CF. Trong quá trình quản lý CFKD người ta còn xác định chỉ tiêu CF trung bình. CF này được xác định trên cơ sở của tổng CF với số lượng HH, DV bán ra. Thường thì khối lượng HH, DV bán ra càng nhiều thì CF trung bình cho một đơn vị SP càng ít đi. c/ Quản lý chi phí KD : Để quản lý CFKD thương mại, các DN phải quản lý từng khoản mục phí cơ bản như: CF thu mua, bảo quản hàng hoá, CF vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, CF quản lý hành chính, CF hao hụt hàng hoá, CF bằng tiền khác. Ở đây, CFLT được kế hoạch hoá theo 4 chỉ tiêu, cụ thể: tổng CFLT, tỷ lệ phí LT, mức giảm phí và nhịp độ giảm phí. 3. Lợi nhuận trong kinh doanh Lợi nhuận của DN là biểu hiện bằng tiền của bộ phận SP thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động SXKD. Lợi nhuận của DNTM cơ bản được xác định : P = DT – CP . Trong đó: P - lợi nhuận DN thực hiện được trong kỳ DT - doanh thu của DN. CP - CF bỏ ra trong quá trình hoạt động KD (bao gồm cả CF mua hàng- giá vốn HH) Những khoản thu chủ yếu của DNTM phải kể đến thu từ hoạt động BH, thu từ các hoạt động DV và thu từ các hoạt động khác. Những khoản CF gồm chi để mua hàng, bảo quản HH, vận chuyển, CF quản lý hành chính... Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động KD của DN trong kỳ, là nguồn gốc của TSX mở rộng KD và là đòn đẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả KD trên cơ sở của chính sách phân phối hợp lý và đứng đắn. Lợi nhuận của DNTM được hình thành từ các nguồn : Một là: Lợi nhuận từ hoạt động KD. LN này thu được từ hoạt động BH của DN, hoặc từ các hoạt động DVTM. Bộ phận LN này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số LN của DN và phụ thuộc vào các yếu tố như: khối lượng HH, DV bán ra trên TT; giá mua và bán HH, DV; CF quản lý và các CF bán hàng khác... Hai là: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. LN này được xác định bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính như: MB chứng khoán; MB ngoại tệ; lãi TGNH thuộc vốn KD; lãi cho vay vốn; lợi tức cổ phần và LN được chia từ phần vốn góp LD, hợp doanh. Ba là: Lợi nhuận bất thường. Là những khoản LN mà DN không dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Chẳng hạn như: khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ; khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi được; LN từ quyền sở hữu, nhượng quyền sử dụng TS; khoản thu VT, TS thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; khoản chênh lệch do thanh lý, nhượng bán TS; LN các năm trước phát hiện năm nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hành SP còn thừa khi hết hạn bảo hành. Mô hình phân phối lợi nhuận DNTMNN Tổng DT - tổng CF = Lợi nhuận thực hiện - Bù lỗ năm trước - Thuế TNDN = Lợi nhuận được phân phối 1/Chia lãi cho các thành viên góp vốn theo HĐ 2/ Bù lỗ các năm trước đã hết hạn được trừ vào LN trước thuế 3/Trích 10% quĩ dự phòng TC = 25% VĐL thì không trích nữa 4/Trích lập quĩ đặc biệt theo qui định cho DN đặc thù Lợi nhuận còn lại:-Chia theo vốn nhà nước đầu tư - Chia theo vốn tự huy động của DN theo tỷ lệ: + Trích tối thiểu 30 % Quĩ đầu tư phát triển + T ối đa 5 % Quĩ thưởng BQL điều hành (< 200 - 500 triệu) Số dư còn lại Trích 2 quĩ KT và PL không quá 3 hoặc 2 tháng lương cho cả 2 quĩ .Còn lại bổ sung vào quĩ Đầu tư phát triển IV. VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DNTM 1/ KHỎI NIỆM VÀ PHÕN LOẠI A.KHỎI NIỆM VKD CỦA DNTM LÀ BIỂU HIỆN BẰNG TIỀN CỦA TOÀN BỘ TS DÙNG TRONG KD, BAO GỒM TS BẰNG HIỆN VẬT, BẰNG TIỀN, BẰNG NGOẠI TỆ, BẰNG KIM LOẠI QUÝ VÀ CỎC TSVH KHỎC b/ Phân loại VKD Một là, theo nguồn gốc hình thành, ta có các loại vốn : - Vốn NS cấp: gồm VCĐ, VLĐ, vốn XDCB do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ NSNN. - Vốn DN bổ sung: hình thành từ lợi nhuận mà DN thu được từ hoạt động SXKD. - Vốn liên doanh liên kết: vốn này hình thành khi có các đơn vị tham gia liên doanh liên kết với DN góp vốn vào DN. - Vốn tín dụng: gồm tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn NH hoặc vay các đơn vị, cá nhân trong ngoài nước. Hai là, căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn trong quá trình KD, ta có hai loại vốn sau đây: - VLĐ. - VCĐ. Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động KDTM. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao HQ sử dụng các loại vốn này. 1. Vốn lưu động- thành phần và cơ cấu VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và VLT. VLĐ biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau, hình thái HVật và hình thái GTrị. +Tài sản lưu động của các DNTM gồm vật liệu đóng gói ,bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là VT dùng cho hoạt động mua bán. + Nội dung vật chất của vốn lưu thông của DNTM là HH để KD, tiền nhờ NH thu và vốn bằng tiền. Nếu như VLĐ cần thiết đối với DNSX để mua vật tư cho SX và tiêu thụ SP, thì đối với DNTM, VLĐ cần thiết để dự trữ HH phục vụ KD để tổ chức công tác mua bán HH. 2 Phõn loại vốn lưu động. VLĐ của DNTM được chia thành VLĐ định mức và VLĐ không định mức. + Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động KD của các DN trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ VTHH và vốn phi HH để phục vụ cho quá trình KD. + Vốn lưu động không định mức là số VLĐ có thể phát sinh trong quá trình KD, nhưng không thể có căn cứ để tính toán định mức được như TGNH, thanh toán tiền tạm ứng. Với những DNTM thuần tuý, thì quá trình chu chuyển của VLĐ thường trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn mua hàng ( biến T1 thành H), giai đoạn này VLĐ chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật và giai đoạn BH ( biến H thành T2 ) đó là lúc VLĐ lại quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn. (T2> T1) 3.Thành phần và cơ cấu Trong VLĐ của DNTM, vốn dưới hình thức dự trữ HH chiếm tỷ trọng cao nhất. Vốn dự trữ HH là số tiền dự trữ HH ở các kho, cửa hàng, giá trị HH trên đường vận chuyển...Bởi vậy để nâng cao HQ sử dụng VLĐ phải nâng cao HQ sử dụng vốn dự trữ HH, thông qua việc đẩy nhanh khối lượng tiêu thụ SP và thu hồi tiền vốn. Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm những yếu tố vật chất khác nhau ( nguyên liêu, vật liệu ...) dưới hình thái giá trị. Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị VLĐ. Trong nền KTQD, thành phần và cơ cấu VLĐ ở các ngành có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành đó quyết định. KDTM là lĩnh vực LT và phõn phối HH nên VLĐ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong VKD, thành phần và cơ cấu của nó cũng khác với VLĐ trong công nghiệp và XD 4.Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ thông qua những chỉ tiêu sau đây: Một là, Số lần chu chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ (K) DT K = ------------ Obq .Trong đó: - K số lần chu chuyển của vốn - DT doanh thu (doanh số bán hàng) của DNTM - Obq số dư VLĐ bình quân. Chỉ tiêu này cho biết, trong một khoảng thời gian nhất định, VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Hai là, Số ngày của một vòng quay của VLĐ T V= ------------ K .Trong đó: - V số ngày của một vòng quay của VLĐ - T thời gian theo lịch trong kỳ - K số lần chu chuyển của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết để quay một vòng VLĐ cần bao nhiêu ngày. Ba là, Tỉ suất sinh lời của VLĐ P P ̀̀=------------100 Obq . Trong đó: - P tỷ suất sinh lời của VLĐ - P tổng lợi nhuận thu được trong kỳ. - Obq số dư VLĐ bình quân. Bốn là, Số VLĐ tiết kiệm được. Kkh – Kbc B=------------x Obqkh Kbc Hoặc: B = (Vbc -̣ ̣ Vkh) DTkh/ T Trong đó: B – số VLĐ tiết kiệm được. Kbc- số vòng quay của VLĐ kỳ báo cáo. Kkh - số vòng quay của VLĐ kỳ kế hoạch. Obqkh -số dư VLĐ bình quân kỳ kế hoạch. Vbc - số ngày của một vòng quay VLĐ kỳ báo cáo Vkh - số ngày của một vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch DTkh- doanh số bán hàng kỳ kế hoạch 2. Vốn cố định- thành phần và cơ cấu. - VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Vốn này dùng để XD và trang bị các loại TSCĐ khác nhau của DN. - TSCĐ của DNTM phản ánh cơ sở vật chất kỹ̃ ̃ thuật của DN, phản ánh năng lực KD hiện có và trình độ tiến bộ KHKT của DN. Vì TSCĐ tham gia nhiều lần vào quá trình KD, sau mỗi chu kỳ KD vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của SP. -Hai điều kiện: có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 1o triệu đồng trở lên thì đều được coi là TSCĐ . Đặc điểm cơ bản nhất của KDTM là gắn liền với quá trình phân phối và lưu thông HH. Điều này quyết định cơ cấu VKD trong TM, VCĐ của các DNTM thường chỉ chiếm 20% trong tổng số vốn KD. Hình thái của VCĐ biểu hiện dưới 2 hình thái: Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong KD của các DNTM, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công cụ, thiết bị đo lường, thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ HH... Hình thái tiền tệ: đó là giá trị TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ, là bộ phận VCĐ đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Phân loại Tài sản cố định theo đặc điểm và hình thức sử dụng, theo thành phần vật chất của TSCĐ. Thông thường theo đặc điểm và hình thức sử dụng, có các nhóm TSCĐ sau đây: - Nhóm TSCĐ dùng trong kinh doanh, đó là những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển HH. - Nhóm TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý như nhà làm việc, nhà tiếp khách, phòng hội họp, y tế, văn hoá, thể thao... - Nhóm TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi của CBCNV như nhà nghỉ, những phương tiện đưa đón công nhân... - Nhóm TSCĐ không cần dùng đang chờ xử lý, đó là những TSCĐ doanh nghiệp không có nhu cầu, hư hỏng đang chờ giải quyết thanh lý. Theo thành phần vật chất, TSCĐ được chia ra các loại sau: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các thiết bị dùng để bốc dỡ, đóng gói, sắp xếp HH ở kho và các phương tiện khác. Cơ cấu TSCĐ của các DNTM thường được tính bằng các loại, số lượng TSCĐ và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ TSCĐ của DN. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình độ kỸ thuật và khả năng phát triển hoạt động KD của ngành lưu thông HH. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng DN và giúp cho việc xác định phương hướng TSX mở rộng TSCĐ. Giá trị một loại TSCĐ Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ=-------------------------- x 100% Giá trị toàn bộ TSCĐ Nguồn VCĐ của DNTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: -Nguồn vốn do NS cấp, -Vốn cổ phần từ các cổ đông đóng góp, -Vốn do chủ DN bỏ ra ban đầu khi thành lập DN tư nhân, -Vốn tự bổ sung của DN trên cơ sở đầu tư mua sắm trang thiết bị từ quĩ phát triển SXKD của DN, - Nguồn vốn do liên doanh liên kết, - Nguồn vốn vay từ NH... . Những chỉ tiêu dùng để đánh giá HQ sử dụng VCĐ bao gồm: Tổng mức lưu chuyển HH Hiệu năng sử dụng TSCĐ = --------------------------------- x 100 Giá trị TSCĐ dùng vào KD. Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ Tỉ suất sinh lời của TSCĐ = ----------------------------------------------- 100 Gía trị TSCĐ dùng vào KD trong kỳ 3. BẢO TOÀN VÀ NÂNG CAO HQ SỬ DỤNG VKD Ở DNTM. BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN VỐN LÀ NGHĨA VỤ CỦA DN ĐỂ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DN ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KD CÓ HIỆU QUẢ, TĂNG THU NHẬP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ LÀM NGHĨA VỤ VỚI NS NHÀ NƯỚC. THỰC CHẤT CỦA VIỆC BTV LÀ GIỮ ĐƯỢC GIÁ TRỊ THỰC TẾ HAY SỨC MUA CỦA VỐN ( THỂ HIỆN BẰNG TIỀN ) , GIỮ ĐƯỢC KHẢ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SO VỚI CÁC LOẠI TIỀN KHÁC TẠI MỘT THỜI ĐIỂM NHẤT ĐỊNH. NÓI CÁCH KHÁC, BTV CHÍNH LÀ BẢO TOÀN GIÁ TRỊ CỦA CÁC NGUỒN VỐN. VIỆC ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BTV CỦA CÁC DN ĐƯỢC TIẾN HÀNH BẰNG CÁCH SO SÁNH SỐ VỐN HIỆN CÓ CỦA DN VỚI Cụ thể: Số vốn DN hiện có Hệ số BTV =------------------------------------------- Số vốn DN phải BToàn. Số vốn DN Số vốn DN phảI Chỉ số giá Phải BT BT khi giao x và tỉ giá tại thời tại thời = nhận hoặc kỳ trước điểm xác định do điểm xác định CQ có thẩm quyền công bố Nếu hệ số bằng 1 tức là DN bảo toàn được vốn, lớn hơn 1, tức DN không những BT được vốn mà còn phát triển được vốn. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, tức là DN không BT được vốn. Trường hợp này DN phải lấy thu nhập để bù. Vì vậy, cần tính thêm hệ số khả năng BTV. Số vốn hiện có của DN+Thu nhập Hệ số khả năngBT=------------------------------------------ Số vốn DN phải BT Hiệu quả KD của DNT