Bài giảng Quản trị rủi ro - Ngô Quang Huân (tiếp)

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ RỦI RO Rủi ro Bất định QUẢN TRỊ RỦI RO Quản trị rủi ro một tổ chức Mối quan hệ quản trị rủi ro, quản trị hoạt động và quản trị chiến lược Quá trình phát triển Nội dung cơ bản của chương trình quản trị rủi ro

ppt150 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị rủi ro - Ngô Quang Huân (tiếp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ RỦI ROTS. NGÔ QUANG HUÂNKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC KINH TẾ T.P HỒ CHÍ MINHNỘI DUNG CƠ BẢNPhần 1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI ROPhần 2 ĐÁNH GIÁ RỦI ROPhần 3 KIỂM SOÁT - TÀI TRỢ RỦI ROTÀI LIỆU THAM KHẢOQuản trị rủi ro- Nhà xuất bản giáo dục 1998 TG: Ngô Quang Huân – Quản trị rủi ro doanh nghiệp NXB Thống kê 2002 Nguyễn Quang ThuQuản lý khủng hoảng - Cảm nang kinh doanh Harvard - NXB Tổng hợp TPHCM 2005.Nguy cơ (Risk)Rủi ro tài chính – thực tiễn và phương pháp đánh giá – NXB Tài chính 2002 – Nguyễn Văn NamQuản trị rủi ro và khủng hoảng NXB Thống kê - 2002 – Đoàn Thị Hồng VânTÀI LIỆU THAM KHẢOPhân tích thị trường tài chính – NXB Thống kê 2000 David Blake.Risk Management and Insurance Seventh Edition 1995 – C. Arthur Williams,Jr. – University of Minnesota.Technical Risk management – Jack V. Michaels, Ph.D. – prentice Hall PTR.1996.Introduction to Risk Management And Insurance, của MARK S.DORFMAN.Fundamentals of risk and insurance, EMMETT VAUGHAN. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI ROMỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ RỦI RORủi roBất địnhQUẢN TRỊ RỦI ROQuản trị rủi ro một tổ chứcMối quan hệ quản trị rủi ro, quản trị hoạt động và quản trị chiến lược Quá trình phát triểnNội dung cơ bản của chương trình quản trị rủi roTrường phái truyền thống (tiêu cực).Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến (từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1995)Theo Giáo sư Nguyễn Lân “ rủi ro (đồng nghiã với rủi) là sự không may”.Theo từ điểm Oxford “ rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại”Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay giảm sút lợi nhuận thực té so với lợi nhuận dự kiến“rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong qúa trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp”Như vậy: “rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.Trường phái trung hòaRủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight)rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến những biến côù không mong đợi (Allan Willett)Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đếnTheo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết qủa. Sự hiện diện của rủi ro gân nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán trước”.Như vậy: “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa may tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rui ro có thể mang tới những tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho con người nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội”.RỦI RORủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả, số lượng các kết quả có thể có càng lớn, sai lệch giữa các kết quả có thể có càng cao thì rủi ro càng lớn.Rủi ro là một khái niệm khách quan và có thể đo lường được.RỦI RO THUẦN TUÝ VÀ RỦI RO SUY ĐOÁN+ Rủi ro thuần tuý là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hay không tổn thất, trường hợp tốt nhất là tổn thất không xảy ra.+ Rủi ro suy đoán là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hoặc sinh lợi. Phần sinh lợi còn gọi là phần thưởng cho rủi ro.RỦI RO CÓ THỂ ĐA DẠNG VÀ KHÔNG THỂ ĐA DẠNG+ Rủi ro có thể đa dạng hay còn gọi là rủi ro không có tính hệ thống, rủi ro đặc trưng. Đây là những rủi ro thường xảy ra trong phạm vi hẹp, mang tính riêng có, cá thể và có thể phân chia, giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa, bằng các nguồn quỹ góp chung. + Rủi ro không thể đa dạng hóa hay còn gọi là rủi ro hệ thống, rủi ro thị trường. Đây là những rủi ro nảy sinh từ những tác động to lớn của thị trường thường nằm ngoài sự kiểm soát cuả doanh nghiệp và không thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa.RỦI RO ĐẶC TRƯNGRỦI RO QUẢN LÝLà những rủi ro nảy sinh do trình độ yếu kém của người quản vì vậy quyết định do họ đưa ra có thể sai lầm gây tổn hại thậm chí phá sản doanh nghiệp.RỦI RO TÀI SẢNLà những rủi nảy sinh do tài sản và cơ cấu tài sản doanh nghiệp nắm giữ.RỦI RO TÀI TRỢLà những rủi ro và trách nhiệm pháp lý nảy sinh từ cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.RỦI RO THỊ TRƯỜNGNhững thay đổi trong cơ chế quản lýNhững thay đổi trong thị hiếu của khách hàngTiến bộ khoa học công nghệChuyển dịch trong dòng vốn đầu tưThay đổi và dịch chuyển lực lượng lao động, dân số.BẤT ĐỊNHSự chắc chắn là một trạng thái không có nghi ngờ.Phản nghĩa của từ chắc chắn là sự bất định, có nghĩa là “nghi ngờ khả năng của chúng ta trong việc tiên đoán kết quả tương lai của một loạt những hoạt động hiện tại”. Rõ ràng, thuật ngữ “sự bất định” mô tả một trạng thái tư tưởng. Sự bất định xuất hiện khi một cá nhân bắt đầu ý thức rằng không thể biết chắc chắn kết quả là gì. Bất định là một khái niệm chủ quan.CÁC MỨC ĐỘ BẤT ĐỊNHKhông có (tức là chắc chắn) Những kết quả có thể được tiên đoán chính xác Những qui luật vật lí, các môn khoa học tự nhiênMức 1 (Sự bất định khách quan) Những kết quả được nhận ra và xác suất được biết Những trò chơi may rủi: bài, xúc sắc.Mức 2 (Sự bất định chủ quan) Những kết quả được nhận ra và xác suất không được biết Hỏa hoạn, tai nạn xe cộ sự suy đoán KD.Mức 3 Bất định cao nhất.Những kết quả không được nhận ra đầy đủ và xác suất không được biết Thám hiểm không gian, nghiên cứu di truyền.PHẢN ỨNG ĐỐI VỚI SỰ BẤT ĐỊNH Sự bất định có thể có những ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi của con người. Trong những trường hợp khắc nghiệt, sự bất định có thể dẫn đến sự tê liệt hay sự thụ động; bình thường hơn, sự bất định ảnh hưởng đến mức bồi thường yêu cầu cho những hoạt động rủi ro. Sự bất định cũng làm cho những cá nhân hay những tổ chức chống lại những kết quả mà họ đã nhận ra và không mong muốn chúng. Rõ ràng, mức độ bất định sẽ phần nào ảnh hưởng đến phản ứng đối với sự bất định.SỰ BẤT ĐỊNH, THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Việc giảm bớt sự bất định có giá trị kinh tế, và thông tin có thể làm giảm sự bất định. Mức độ bất định phụ thuộc vào khối lượng, loại thông tin có được để nhận ra những kết quả có thể có và đánh giá khả năng xảy ra của chúng. Truyền thông có thể làm giảm mức độ bất định của các nhà đầu tư, của một tổ chức, của những người có quyền lợi liên quan, từ đó làm cho họ sẵn lòng gia tăng quan hệ với tổ chức trên những điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên chỉ có truyền thông không thôi cũng chưa đủ để làm giảm đi sự bất định, ngoại trừ khi thông tin đáng tin cậy. CHI PHÍ CỦA RỦI RO VÀ BẤT ĐỊNHChi phí tổn thất. Nghĩa là, hậu quả của rủi ro và sự bất định có thể là một tổn thất : tài sản bị phá hủy, người bị thương, tử vong, những luật lệ tòa án chống lại một tổ chức.Một chi phí khác của rủi ro là chính chi phí bất định. Ngay cả khi không có tổn thất nào, sự hiện diện của rủi ro và bất định vẫn có thể tạo ra chi phí. Ở mức độ cơ bản, chi phí bất định có thể được minh họa bởi “sự lo lắng”. Chi phí cho sự bất định có thể xuất hiện dưới hình thức lo lắng và sợ sệt, nhưng chi phí này được thấy rõ nhất qua bố trí không hợp lý nguồn nhân lực của tổ chức. QUẢN TRỊ RỦI ROQuản trị rủi ro một tổ chứcMối quan hệ quản trị rủi ro, quản trị hoạt động và quản trị chiến lược Quá trình phát triểnNội dung cơ bản của chương trình quản trị rủi roQUAN ĐIỂM VỀ QUẢN TRỊ RỦI ROQuan điểm truyền thống hay qui ước về quản trị rủi ro tiếp tục có ảnh hưởng lớn đến các nhà hoạt động thực tiễn và các học giả. Những lập luận rằng quản trị rủi ro là một môn học gồm nhiều ngành học liên quan đến việc quản trị những rủi ro “thuần túy” của một tổ chức. Nó là quan điểm của người quan tâm đến lợi nhuận dựa trên ý niệm quản trị rủi ro đang tăng trưởng đều, thay vì thay đổi hoàn toàn việc mua bảo hiểm . Những người theo truyền thống lý luận rằng các nhân tố vượt quá giá trị cực đại của công ty có thể ảnh hưởng đến những quyết định về quản trị rủi ro. QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN TRỊ RỦI ROQuản trị rủi ro toàn diện (TRM) là:”một quá trình có hệ thống, dựa trên cơ sở thống kê và tổng hợp được xây dựng để đánh giá quản trị rủi ro. Bốn nguồn gốc của các thất bại (hệ thống) trong một cấu trúc cấp bậc đa mục tiêu”. Bốn nguồn gốc của thất bại hệ thống bao gồm: Sự thất bại về phần cứng, sự thất bại về phần mềm, sự thất bại thuộc về tổ chức, và sự thất bại về con người.Quan điểm này có mục đích phù hợp với những nguyên lý quản trị chất lượng toàn diện (TQM), và dựa chủ yếu vào ngôn ngữ và những khái niệm thuộc về các lĩnh vực quản trị hoạt động và kỹ thuật.QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN TRỊ RỦI ROQuan điểm thứ ba được dựa trên quan điểm lý thuyết tài chính hiện đại về chức năng quản trị rủi ro, nghĩa là quản trị rủi ro là những quyết định tài chính và nên được đánh giá trong mối tương quan ảnh hưởng của chúng đến giá trị công ty.Quản trị rủi ro là một hình thức quản trị đã xuất hiện chủ yếu trong cộng đồng ngân hàng giống như một cách tiếp cận có hệ thống để đối phó với những rủi ro tài chính cụ thể, chẳng hạn như rủi ro tín dụng, rủi ro chuyển đổi ngoại tệ, rủi ro trong giao dịch; cũng như rủi ro đầu tư. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. ORMĐịnh nghĩa ORM đối nghịch với quan điểm truyền thống, trong khi đó nó mang nhiều yếu tố của quan điểm chung của Kloman, Haimes, và Doherty. Điểm thứ nhất, những người chỉ trích này cho rằng: quản trị rủi ro không nên phân biệt các rủi ro. Điểm thứ hai, quản trị rủi ro không phải là chức năng quản trị chuyên môn hóa; nó là một chức năng quản trị chung. Điểm thứ ba, trong một phạm vi hẹp hơn nhiều, những người chỉ trích đã lưu ý rằng, những người theo truyền thống đã phần nào hướng vào “quản trị tổn thất ” thay vì hướng vào “quản trị rủi ro và bất định ”. NHIỆM VỤ NHÀ QTRRGiúp tổ chức nhận dạng, phân tích đo lường và phân loại những rủi ro đã và sẽ đến với tổ chức.Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm soát rủi ro, với những điều kiện phù hợp với tổ chức đó.Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình tài trợi rủi ro:Thu xếp và thực hiện nhanh chóng các hợp đồng bảo hiểm.Xây dựng và quản lý hiệu quả các quỹ dự phòng.Vận động sự ủng hộ của các chủ thể có liên quanPhân tích và lựa chọn các hình thức tài trợ thích hợp khácQUẢN TRỊ RỦI RO, QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢCChức năng quản trị chiến lược bao gồm những hoạt động nhằm tìm ra sứ mạng, những chỉ tiêu và nhiệm vụ của tổ chức, kế hoạch chiến lược của nó, cũng như quá trình đánh giá được sử dụng để đo lường sự tiến triển của tổ chức đối với sứ mạng của nó. Chức năng quản trị hoạt động bao gồm những hoạt động thực sự hướng tổ chức đến nhiệm vụ của nó. Quản trị hoạt động chính nó liên quan đến quá trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ, nghĩa là với việc quản trị “bằng cách nào tổ chức làm được điều nó cần phải làm”. Chức năng quản trị rủi ro bao gồm tất cả những hoạt động làm cho việc đạt được sứ mạng của tổ chức một cách trực tiếp và dễ dàng.VÍ DỤ Nghiên cứu marketingChiến lược: Sứ mạng của chúng ta tương tác với nhu cầu trên thị trường về những sản phẩm/dịch vụ của chúng ta như thế nào? Chúng ta muốn biết cái gì?Hoạt động: Chúng ta đang đảm bảo những đánh giá chính xác và đúng lúc về thị trường như thế nào? Nghiên cứu được chỉ đạo như thế nào?Rủi ro: Nghiên cứu của chúng ta có phải là đặc trưng về thực tế hay không? Những rủi ro mắc sai lầm là gì? Những rủi ro nào phát sinh từ ước muốn đáp ứng nhu cầu thị trường?NHỮNG YẾU TỐ CỦA ORMXác định sứ mạng. Sắp xếp thứ tự những chỉ tiêu và những mục tiêu quản trị rủi ro cùng với sứ mạng của tổ chức là một nhiệm vụ cơ bản của nhà quản trị rủi ro. Đánh giá rủi ro và tính bất định bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc nhận dạng, phân tích và đo lường rủi ro và tính bất định.Kiểm soát rủi ro là tất cả những hoạt động có liên quan đến việc né tránh, ngăn chặn, giảm bớt hay nếu không thì cũng là kiểm soát những rủi ro và tính bất định.Tài trợ rủi ro là các hoạt động cung cấp những phương tiện đền bù tổn thất xảy ra, hay tạo quĩ cho những chương trình khác để giảm bớt rủi ro và bất định hay gia tăng những kết quả tích cực.Quản lý chương trình là tất cả những hoạt động và những chiến lược liên quan đến hoạt động dài hạn và hàng ngày của chức năng quản trị rủi ro.NHẬN DẠNG RỦI ROMỘT SỐ KHÁI NIỆMCÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG RỦI ROPHÂN TÍCH HIỂM HỌA VÀ TỔN THẤTMỘT SỐ KHÁI NIỆMNhận dạng rủi ro ? Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro và bất định của một tổ chức. Các hoạït động nhận dạng nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, và nguy cơ rủi ro.Nguồn rủi ro? Nguồn rủi ro là nguồn các yếu tố góp phần vào các kết quả tiêu cực hay tích cực. MỘT SỐ KHÁI NIỆMYếu tố mạo hiểm? Mối nguy hiểm là các nguyên nhân của tổn thất. Yếu tố hiểm họa? Mối hiểm họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng các khả năng tổn thất và mức độ của rủi ro suy tính. Nguy cơ rủi ro? Nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu các kết quả, có thể là được hay mất.NGUỒN RỦI ROMôi trường vật chấtMôi trường văn hoá - xã hộiMôâi trường chính trịMôi trường luật phápMôi trường hoạt độngMôi trường kinh tếVấn đề nhận thức.NGUY CƠ RỦI RONguy cơ rủi ro về tài sản.Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý.Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực.NGUY CƠ RỦI RONguy cơ rủi ro về tài sản.Nguy cơ rủi ro là khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài sản tài chính hay tài sản vô hình (danh tiếng, hỗ trợ về chính trị, quyền tác giả) và các kết quả này xảy ra do các hiểm họa hoặc rủi ro. Tài sản có thể bị hư hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá, mất mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau. Việc không thể sử dụng tài sản trong một thời gian - tổn thất về mặt thời gian– là ví dụ cho một loại tổn thất thường bị bỏ qua. Thật vậy, một biến cố như sự sụp đổ thị trường tài chính ở các nước châu Á gần đây làm ngưng trệ các hoạt động của nhiều doanh nghiệp ở những nước này và đã gây ra tổn thất lớn lao về tài sản cho các doanh nghiệp này. Nguy cơ về tài sản cũng có thể tạo ra các kết quả tích cực. NGUY CƠ RỦI RONguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý.Là các nguy cơ có thể gây ra các tổn thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Luật dân sự và hình sự quy định chi tiết các trách nhiệm mà người dân phải thực hiện. Nhà nước ban hành hiến pháp, các luật, quy định và chỉ thị áp đặt các giới hạn theo luật cho một số hoạït động. Các trách nhiệm pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là một vấn đề phải lưu ý. Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm háp lý thực sự là một bộ phận cuả nguy cơ rủi ro về tài sản. Thật ra nguy cơ rủi ro trách nhiệm pháùp lý có những đặc trưng khác hẳn với các nguy cơ rủi ro về tài sản vì nó là nguy cơ rủi ro thuần túy.NGUY CƠ RỦI RONguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực.Là nguy cơ rủi ro có liên quan đến “tài sản con người” của tổ chức. Rủi ro có thể gây tổn thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công nhân viên hay các đối tượng có liên quan đến tổ chức như khách hàng, người cung cấp, người cho vay, các cổ đông Về phương diện rủi ro suy đoán, một người lao động có thể xem là một nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực nhưng năng suất của họ có thể có kết quả tích cực. Một thiết bị kỹ thuật cao có thể xem là nguồn gây tổn thất (do gây tai nạn lao động) đồng thời cũng là nguồn tạo ra lợi ích (làm tăng năng suất). Cuối cùng ta không nên nghĩ rủi ro về nguồn nhân lực luôn liên hệ với các thiệt hại về thể xác, sự bất ổn về kinh tế cũng là những tổn thất phổ biến (như thất nghiệp hay về hưu). Vì vậy quản trị rủi ro về nguồn nhân lực phải quan tâm đến các lợi ích về kinh tế và thể chất của con người.CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNGTHIẾT LẬP BẢNG KÊPHÂN TÍCH TÀI CHÍNHPHÂN TÍCH CÔNG NGHỆTHANH TRA HIỆN TRƯỜNGTHAM KHẢO CÁC CHUYÊN GIAPHÂN TÍCH CÁC TỔN THẤT PHÂN TÍCH CÁC HỢP ĐỒNGTHIẾT LẬP BẢNG KÊMục đích thiết lập:(1) nhắc nhà quản trị rủi ro các tổn thất có thể có, (2) thu thập thông tin diễn tả cách và mức độ doanh nghiệp gặp phải các tổn thất tiềm năng đó, (3) đúc kết một chương trình bảo hiểm, gồm cả giá và các tổn thất phải chi trả (Pfaffle and Nicosia, 1977). Cơ sở thiết lập:Các nguồn rủi ro cơ bảnCác tài sản có thể có của doanh nghiệpMôi trường và các hoạt động của doanh nghiệpDANH SÁNH 10 ĐIỀU TỒI TỆ NHẤT CÓ THỂ XẢY RAĐây là danh sánh liệt kê 10 điều tồi tệ nhất có thể xảy ra và những hành động sẽ thực hiện trong những tình huống như thế. Từng người hay từng nhóm nhà quản trị làm công viện này.Tình huoángChuùng ta caàn phaûi laøm gì veà noù10. THIẾT LẬP BẢNG KÊHai hạn chế quan trọng. Thứ nhất là những bảng liệt kê được tiêu chuẩn hóa sẽ thất bại trong việc liệt kê các rủi ro bất thường hay độc nhất đối với một doanh nghiệp nào đó. Vì vậy nhà quản trị rủi ro phải biết rằng tổ chức của mình có thể gặp phải nhiều rủi ro thuần túy không có trong bảng liệt kê. Thứ hai, vì các thực hành quản trị rủi ro từ trước đến nay không chú trọng đến rủi ro suy đoán nên rất có thể bảng liệt kê sẽ không cung cấp thông tin gì cho loại rủi ro này. Việc nhận dạng chúng vẫn có một ý nghĩa rất lớn, trước tiên vì rủi ro suy đoán hầu như luôn luôn đẻ ra rủi ro thuần túy và tự bản thân rủi ro suy đoán cũng có thể có những kết quả bất lợi. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHBằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu hổ trợ, Criddle cho rằng nhà quản trị rủi ro có thể xác định mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp các báo cáo nầy với các dự báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta cũng có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các hoạt động của tổ chức cuối cùng rồi cũng gắn liền với tiền hay tài sản. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNHTheo phương pháp nầy, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ để phát hiện các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho từng tài khoản. Criddle cho rằng phương pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu sẵn có, có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho cả nhà quản trị rủi ro và các nhà tư vấn chuyên nghiệp Cũng nên lưu ý là phương pháp này không loại trừ việc nhận dạng các rủi ro suy đoán, dù Criddle đã không trực tiếp gợi ra. Cuối cùng, ngoài việc giúp nhận dạng rủi ro, phương pháp nầy cũng hữu ích cho việc đo lường và định ra cách quản lý tốt nhất cho các nguy cơ rủi ro.PHÂN TÍCH TỶ LỆCác tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toánCác tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt độngCác tỷ lệ tài trợCác tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợiCác tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường .Được phát triển bởi giáo sư Redward Altman, trường kinh doanh Leonard N.Strem, thuộc trường Đại học NewYork. Chỉ số Z là một công cụ phát hiện nguy cơ phá sản và xếp hạn định mức tín dụng. Đây là một công trình dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng nhiều Cty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số này được phát minh tại Mỹ nhưng hầu hết các nước trên thế giới vẫn có thể áp dụng với độ tin cậy khá cao. Mô hình này sử dụng nhiều tỷ số để tạo ra một chỉ số về khả năng khó khăn tài chính. Mô hình chỉ số Z của Altman sử dụng kỹ thuật thống kê để tạo ra chỉ số dự báo là một hàm số tuyến tính của một số biến giải thích. Công cụ này dự báo khả năng xảy ra phá sản.*TS. Ngô Quang HuânMÔ HÌNH CHỈ SỐ ZMô hình chỉ số Z của Altman – đối với DN đã cổ phần hóa - được mô tả như sau:Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4+0,999X5 X1: Tỷ số tài sản lưu động / tổng tài sản X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản X3: Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế / tổng tài sản X4: Tỷ số giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu / giá trị sổ sách của tổng nợ X5: Tỷ số doanh thu / tổng tài sản *TS. Ngô Quang HuânMô hình chỉ số Z của Altman – đối với DN đã cổ phần hóa - được mô tả như sau:Các biến số trong mô hình của Altman lần lượt phản ánh: X1 – Khả năng thanh toán; X2 – Tuổi của DN và khả năng tích lũy lợi nhuận; X3 – Khả năng sinh lợi; X4 – Cấu trúc tài chính; X5 – Vòng quay vốn. Theo Altman, Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản;1,8 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản;Z < 1,8: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.*TS. Ngô Quang HuânMối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro Hiệu q