Bài giảng Sự e ngại rủi ro và phân bổ vốn vào tài sản rủi ro

+ Nhà đầu tư chỉ chấp nhận rủi ro khi nhận được một mức tỷ suất lợi nhuận bù đắp đủ lớn. Nhà đầu tư càng ngại rủi ro, phần bù rủi ro đòi hỏi càng cao. * Không ưa thích đánh cược hay fair game vì phần bù rủi ro gần như không có. * Xem xét đầu tư vào các danh mục phi rủi ro hay đầu cơ với phần bù rủi ro dương. + Tài sản rủi ro càng cao, phần bù rủi ro tương ứng cũng phải tăng.

pptx44 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4959 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sự e ngại rủi ro và phân bổ vốn vào tài sản rủi ro, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 6-‹#› Chương 6 Sự e ngại rủi ro & Phân bổ vốn vào tài sản rủi ro Một số khái niệm Rủi ro Đầu cơ Đánh cược “Fair game” Phần bù rủi ro Danh mục đầu tư Sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận Tài sản phi rủi ro Rủi ro Là khả năng các biến cố không mong đợi xảy ra. => Trong đầu tư, rủi ro là khả năng nhà đầu tư không nhận được mức lợi nhuận kỳ vọng. kn Đầu cơ Đầu cơ được định nghĩa là “nắm lấy những rủi ro lớn trong kinh doanh để nhận được khoảng lợi nhuận xứng đáng” Ví dụ: câu chuyện Thạch Sùng. VD về đầu cơ Xưa, Thạch Sùng được 1 quý nhân cho biết rằng trời sẽ lũ lụt rất lớn trong nhiều tháng kế tiếp. Thạch Sùng có được thông tin mà tất cả mọi người trong làng đều không biết. Và thay vì báo cho mọi người trong làng biết để chuẩn bị thì Thạch Sùng dốc hết tiền của bao nhiêu năm đi làm ăn xin gom góp được để tích trữ gạo, thực phẩm để bán lại với giá cao hơn cho bà con trong thiên tai. Nhờ đó mà Thạch Sùng giàu lên 1 cách nhanh chóng, giàu nhất làng, giàu hơn cả vương tôn công tử. kn Đánh cược Đánh cược là đặt cược vào kết quả chưa chắc chắn. So sánh với đầu cơ: + Thiếu 1 khoản lợi nhuận tương xứng. + Chấp nhận rủi ro vì sự thích thú “mạo hiểm”do chính rủi ro mang lại. + Đánh cược còn được gọi là “fair game”. Xác suất chiến thắng là 50-50 cho mỗi bên tham gia. + Không có sự chênh lệch thông tin. kn Tài sản phi rủi ro Những tài sản mang lại một tỷ suất lợi nhuận chắc chắn bằng lãi suất phi rủi ro. Đặc điểm - Không có một tài sản nào hoàn toàn phi rủi ro. - Trái phiếu chính phủ Mỹ thông thường được coi là tài sản phi rủi ro. - Do chính phủ các nước phát hành => không có rủi ro phá sản. - Thời hạn ngắn => ít nhạy cảm với biến động của lãi suất. kn Danh mục đầu tư Là sự kết hợp của nhiều loại tài sản có mức rủi ro và tỷ suất lợi nhuận khác nhau sao cho tối đa hóa hữu dụng của nhà đầu tư Mục đích của danh mục đầu tư là đa dạng hóa để giảm thiểu rủi ro. kn Sự e ngại rủi ro của nhà đầu tư + Nhà đầu tư chỉ chấp nhận rủi ro khi nhận được một mức tỷ suất lợi nhuận bù đắp đủ lớn. Nhà đầu tư càng ngại rủi ro, phần bù rủi ro đòi hỏi càng cao. * Không ưa thích đánh cược hay fair game vì phần bù rủi ro gần như không có. * Xem xét đầu tư vào các danh mục phi rủi ro hay đầu cơ với phần bù rủi ro dương. + Tài sản rủi ro càng cao, phần bù rủi ro tương ứng cũng phải tăng. Danh mục rủi ro cho trước (Risk free rate = 5%) Giá trị hữu dụng (Utility Function) U = giá trị hữu dụng E ( r ) = lợi nhuận kỳ vọng trên tài sản hay danh mục. A = hệ số đo lường mức độ e ngại rủi ro 2 = phương sai Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận của một danh mục đầu tư tiềm năng P E(rq) Q E(rq) Đường bàng quan Đường bàng quan Là tập hợp những điểm mang lại mức độ hữu dụng như nhau cho nhà đầu tư. Đường bàng quan dốc lên thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa lợi nhuận và rủi ro. Đường bàng quan nằm trên có mức hữu dụng cao hơn. Đường bàng quan của một người càng dốc thể hiện sự e ngại rủi ro càng cao. Tỷ suất tương đương chắc chắn (The certainty equivalent rate) Định nghĩa: Là suất sinh lời của một khoảng đầu tư phi rủi ro được đánh giá “hấp dẫn” ngang bằng với một danh mục đầu tư rủi ro. Tỷ suất tương đương chắc chắn (The certainty equivalent rate) Ví dụ: Lãi suất trái phiếu chính phủ 4% Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán XYZ là 12%, phương sai 25%, Nhà đầu tư e ngại rủi ro A=2 U = 0.12 – 1/2 x(0,25)^2 x 2 = 5.75% Khi đó, nhà đầu tư này đánh giá một khoản đầu tư phi rủi ro có suất sinh lợi chắc chắn là 5,75% ngang bằng với tài sản rủi ro trên (chứng khoán XYz) Ước lượng sự e ngại rủi ro Quan sát quyết định của 1 cá nhân khi đối diện với rủi ro. Quan sát họ sẵn sàng trả bao nhiêu để tránh rủi ro chẳng hạn như việc họ mua bảo hiểm để hạn chế thiệt hại. Phân bổ vốn trong danh mục Đây là phần quan trọng nhất trong việc xây dựng một danh mục. Xác định tỷ lệ vốn dành cho mỗi loại tài sản rủi ro và phi rủi ro. Quản lý tỷ trọng từng tài sản trong danh mục => dễ dàng kiểm soát rủi ro. Nhà đầu tư có thể thay đổi tỷ trọng các tài sản trong danh mục nhằm tăng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng hay giảm thiểu rủi ro của danh mục. Đường phân bổ vốn (CAL- capital allocation line) Giả sử một danh mục bao gồm tài sản rủi ro P và tài sản phi rủi ro với tỷ trọng tương ứng trong danh mục là y và (1-y) Tài sản rủi ro P có tỷ suất lợi nhuận Tài sản fi rủi ro có tỷ suất lợi nhuận Rủi ro của tài sản P thể hiện qua độ lệch chuẩn Gọi là tỷ suất lợi nhuận của danh mục, là độ lệch chuẩn của danh mục. Ta có: Đường phân bổ vốn (CAL- capital allocation line) Thay từ phương trình 2 vào phương trình 1, ta có: Đây là phương trình đường CAL, tập hợp những điểm thể hiện sự kết hợp giữa lợi nhuận và rủi ro của các danh mục đầu tư có thể có phân bổ vốn vào hai tài sản rủi ro và phi rủi ro. Đường phân bổ vốn (CAL- capital allocation line) Hệ số góc của đường CAL hay tỷ lệ đền bù (reward variability rate) thể hiện sự tăng lên của tỷ suất lợi nhuận của danh mục khi độ lệch chuẩn của tài sản rủi ro trong danh mục tăng lên 1 đơn vị. rf = 7% rf = 0% E(rp) = 15% p = 22% y là tỷ trọng tài sản rủi ro trong danh mục Ví dụ: Một danh mục gồm hai tài sản rủi ro và phi rủi ro là cổ phiếu X và trái phiếu chính phủ Tỷ suất lợi nhuận của danh mục tăng khi nhà đầu tư tăng tỷ trọng tài sản rủi ro, nhưng đồng thời rủi ro danh mục cũng tăng lên. Do đó việc quyết định phân bổ vốn vào tài sản rủi ro trong danh mục phụ thuộc vào mỗi cá nhân đầu tư tùy theo khả năng chịu đựng rủi ro và yêu cầu về phần bù rủi ro của họ. y 1 0.75 0 R(rc) 1*15%+0*7% =15% 0.75*15%+0.25*7% = 13% 0*15%+1*7% =7% 1*22%=22% 0.75*22%=16.5% 0% P rrf E(rp) E(r) F CAL E(rp)-rrf S P rrf E(rp) E(r) F CAL E(rp)-rrf S Đồ thị đường phân bổ vốn Đường CAL khi nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy Nhà đầu tư vay mượn trên thị trường để đầu tư vào tài sản rủi ro với lãi suất vay mượn rd>rrf . Độ dốc mới của CAL: Ta thấy: S’1)với mức lãi suất rd= 9%(>rrf =7%) Khi đó: Đường CAL khi có sử dụng đòn bẩy Giá trị hữu dụng thay đổi khi tỷ trọng tài sản rủi ro trong danh mục thay đổi đối với nhà đầu tư e ngại rủi ro A=4 Umax tại y = 0.41. Y0.41: độ rủi ro cũng cao hơn, mức tăng rủi ro đã lấn át mức tăng lợi nhuận và vì thế hữu dụng giảm. 0.41 Xác định tỷ trọng tài sản rủi ro tối đa hóa hữu dụng của danh mục Đây là một hàm bậc 2 theo y. Do đó U lớn nhất  U’ =0   Đồ thị đường bàng quan với A = 2 and A = 4 Xác định danh mục đầu tư tối ưu sử dụng đường bàng quan Chiến lược đầu tư thụ động Chiến lược đầu tư thụ động là chiến lược mà nhà đầu tư không dùng bất cứ sự nghiên cứu, phân tích trực tiếp hay gián tiếp một loại chứng khoán nào để ra quyết định đầu tư. Nền tảng của chiến lược là mô phỏng lại các danh mục đầu tư của một chỉ số chứng khoán lớn nào đó với tỷ trọng của các loại chứng khoán giống như tỷ trọng về giá trị của chứng khoán đó trên thị trường. Đặc tính của chiến lược đầu tư thụ động Nhà đầu tư không dùng bất cứ nguồn lực nào để nghiên cứu, tìm hiểu thông tin về 1 loại hay một nhóm chứng khoán riêng biệt nào đó. Các loại chứng khoán trong danh mục đầu tư phải phản ánh được toàn bộ thị trường và có tỷ trọng tương đương như ở trong thị trường. Ưu điểm Giảm thiểu chi phí nghiên cứu, giao dịch Danh mục được đa dạng hóa tốt, giảm thiểu rủi ro. Dễ áp dụng đối với các nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm trên thị trường, hoặc không có thời gian theo dõi các diễn biến trên thị trường. Là sản phẩm tài chính khá an toàn với mức sinh lời tương đối cao. Nhược điểm Bị ảnh hưởng mạnh và phụ thuộc vào thị trường. Kém hiệu quả ở những thị trường chưa vững mạnh. Index Fund Index Fund là quỹ đầu tư theo chỉ số chứng khoán, mô phỏng lại danh mục đầu tư của một chỉ số chứng khoán lớn nào đó. Những ý kiến xung quanh việc đầu tư vào Index Fund Không đa dạng hóa : trên thực tế các quỹ đầu tư theo loại hình này đều chỉ tập trung vào 1 số chứng khoán của các công ty lớn và 1 vài lĩnh vực trong nền kinh tế. Top-heavy : Index Fund biến động theo thị trường. Khi thị trường bị tê liệt thì ảnh hưởng mạnh tới các quỹ này. Những ý kiến xung quanh việc đầu tư vào Index Fund Theo đuổi mức thu nhập hiện tại cao : Index Fund luôn tập trung đầu tư vào các loại chứng khoán có giá trị cao trên thị trường. You can do it better : trong thực tế thì các quỹ đầu tư thụ động luôn có lợi nhuận cao hơn các quỹ chủ động. Mặc dù có 1 số nhà đầu tư chủ động có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn thị trường nhưng họ vẫn có một mức độ e ngại rủi ro và không tin tưởng vào khả năng của bản thân. Đường thị trường vốn CML Đường thị trường vốn tập trung tất cả các danh mục đầu tư khả thi kết hợp giữa danh mục thị trường và tài sản phi rủi ro. Phương trình : Đường thị trường vốn CML Độ dốc của đường CML : Đường CML là đường phân bổ vốn khi mà tài sản rủi ro không chỉ bao gồm một tài sản duy nhất mà đại diện cho lợi nhuận và rủi ro của cả thị trường. Độ dốc cũng là mức lợi nhuận bù đắp cho 1 đơn vị rủi ro, vì thế độ dốc của CML phụ thuộc vào mức độ e ngại rủi ro của nhà đầu tư.
Tài liệu liên quan