Bài giảng Tài chính công - Chương 8 Các chương trình chi tiêu của chính phủ cho người nghèo

CHƯƠNG 8 CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ CHO NGƯỜI NGHÈO  Chương này giới thiệu kinh nghiệm các chính sách và chương trình chi tiêu của chính phủ cho người nghèo được áp dụng tại Hoa Kỳ và Việt nam với các nội dung gồm:  1- Một khảo sát nhanh về chi tiêu phúc lợi;  2- Các chương trình trợ cấp cho người nghèo tại Hoa kỳ;  3- Các chương trình hỗ trợ người nghèo tại Việt nam;  4- Câu hỏi thảo luận và bài tập

pdf22 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1012 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính công - Chương 8 Các chương trình chi tiêu của chính phủ cho người nghèo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 8 CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ CHO NGƯỜI NGHÈO  Chương này giới thiệu kinh nghiệm các chính sách và chương trình chi tiêu của chính phủ cho người nghèo được áp dụng tại Hoa Kỳ và Việt nam với các nội dung gồm:  1- Một khảo sát nhanh về chi tiêu phúc lợi;  2- Các chương trình trợ cấp cho người nghèo tại Hoa kỳ;  3- Các chương trình hỗ trợ người nghèo tại Việt nam;  4- Câu hỏi thảo luận và bài tập 8.1 MỘT KHẢO SÁT NHANH VỀ CHI TIÊU PHÚC LỢI  Phúc lợi ở Mỹ bao gồm hơn 80 chương trình cung cấp các lợi ích chủ yếu dành cho người có thu nhập thấp. Các chương trình này được thực hiện dựa vào việc khảo sát thu nhập. Chỉ có các cá nhân mà nguồn tài chiùnh nằm dưới một ngưỡng nào đó mới có thể nhận được các phúc lợi.  Năm 1968, các trợ giúp của chính phủ dựa trên khảo sát thu nhập chiếm 1,8% GDP. Đến năm 1998, con số đó đã tăng lên 4,6%. Biểu 8.1 ghi chi tiết các loại hình chi tiêu về phúc lợi xã hội BIỂU 8.1: CHI TIÊU CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÚC LỢI CHỦ YẾU TẠI MỸ DỰA VÀO KHẢO SÁT THU NHẬP, NĂM 1998 Đơn vị tính: (tỷ đô-la) Chương trình Liên bang Bang và địa phương Chăm sóc sức khỏe $113,8 $82,6 Giúp đỡ bằng tiền mặt 73,9 20,7 Phúc lợi về lương thực 33,5 2,1 Phúc lợi về nhà ở 26,9 2,6 Giáo dục 17,0 1,1 Dịc h vụ 7,3 5,2 Việc làm/đào tạo 3,8 0,071 Trợ giúp về năng lượng 1,3 0,064 8.2 CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỢ CẤP CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI MỸ 8.2.1 AFDC-Chương trình trợ giúp các gia đình có trẻ em phụ thuộc  Được thành lập vào 1935, AFDC cung cấp tiền cho các gia đình có trẻ em sống phụ thuộc, không có cha mẹ hoặc có cha mẹ thất nghiệp hoặc mất khả năng lao động. Đa số các gia đình thuộc diện AFDC có chủ gia đình là phụ nữ.  Vào năm 1995, có khoảng 4,9 triệu gia đình tham gia vào chương trình này. Tổng cộng các lợi ích là vào khoảng 22 tỷ đô-la. Khoảng 55% tiền của AFDC được tài trợ bởi Chính phủ Liên bang. Số còn lại được cung cấp bởi các bang và các chính quyền địa phương 8.2.2 TANF (Trợ cấp tạm thời cho các gia đình có nhu cầu): Hệ thống hiện tại  Phần lớn phúc lợi xã hội của Mỹ đã được thay đổi vào năm 1996, với lộ trình của Luật Hoà giải về Cơ hội Việc làm và Trách nhiệm của Cá nhân ban hành năm 1996  Khung pháp lý đó là nền tảng cho một chương trình phúc lợi xã hội mới với tên gọi Trợ cấp tạm thời cho các gia đình có nhu cầu (TANF-Temporary Aid for Needy Families)  Khi người nhận trợ cấp cĩ việc làm cĩ thu nhập, thì trợ cấp bị giảm (thu nhập được 1USD, trợ cấp giảm tương ứng 1USD. Tuy nhiên tùy thuộc vào mỗi Bang, mức giảm trợ cấp cĩ thể từ 30% đến 50% thu nhập kiếm được. Mức trợ cấp bình quân 225 USD) 8.2.3- TRỢ CẤP BÙ THUẾ THU NHẬP  (The Earned Income Tax Credit – EITC)  Các bạn có thể ngạc nhiên khi biết rằng chương trình lớn nhất để tạo trợ cấp qua những khoản chuyển nhượng bằng tiền cho người có thu nhập thấp được điều hành không phải do cơ quan phúc lợi xã hội mà do cơ quan thuế  Trợ cấp bù thuế thu nhập (EITC) là một loại trợ cấp dành cho các gia đình có thu nhập thấp. Chỉ có người lao động nghèo mới có quyền hưởng EITC; và trong ý nghĩa này, nó có tính đồng bộ cao với việc nhấn mạnh gần đây về việc gắn kết giữa phúc lợi xã hội với làm việc 8.2.3- TRỢ CẤP BÙ THUẾ THU NHẬP(tt)  Như tên gọi của nó đã có hàm ý, việc trợ cấp được thể hiện dưới hình thức trợ cấp thuế, đơn giản chỉ là việc giảm nghĩa vụ thuế  Chẳng hạn, nếu bạn nợ chính phủ 1.000 đô la thuế thu nhập, và bạn cũng có quyền nhận trợ cấp thuế thu nhập là 600 đô la, khi đó bạn chỉ phải thanh toán 400 đô la. Điểm quan trọng là nếu trợ cấp bù thuế thu nhập EITC vượt quá nghĩa vụ thuế, thì phần chênh lệch sẽ được cấp lại cho bạn. Chính phủ sẽ cấp cho bạn một tờ séc 8.2.4 THU NHẬP AN SINH BỔ SUNG  Chương trình thu nhập an sinh bổ sung (SSI- Supplemental Security Income) của Hoa Kỳ được ban hành vào năm 1972, là một chương trình của Liên bang cung cấp phúc lợi cơ bản hàng tháng cho người cao tuổi, người mù và người không có khả năng lao động  Vào năm 1999, mức chi trả phúc lợi bình quân tháng cho người cao tuổi là 282ø đô la  8.2.5 TRỢ GIÚP Y TẾ (Medicaid)  Trợ giúp y tế là nột chương trình chi tiêu lớn nhất cho những người có thu nhập thấp được ban hành vào năm 1965 để chi trả các dịch vụ y tế cho những người có thu nhập thấp.  Trợ giúp ý tế bao gồm cả chăm sóc bệnh viện cho những bệnh nhân nội trú và ngoại trú, phí xét nghiệm và phí chụp X quang, các dịch vụ vật chất vv. Hầu hết những dịch vụ này được cung cấp miễn phí cho những người được nhận trợ cấp.  8.2.6 TEM THỰC PHẨM VÀ DINH DƯỠNG TRẺ EM  Tem thực phẩm là một loại giấy chứng thực do chính phủ phát hành chỉ có thể sử dụng để mua hàng. (Mua thực phẩm từ động vật, thuốc lá, và thực phẩm nhập khẩu không được phép sử dụng giấy chứng thực này)  Vào năm 1999, trong vòng trung bình 1 tháng đã có 19,3 triệu người nhận tem thực phẩm, và tổng phúc lợi vào khoảng 19 tỷ đô la. Chi phí trực tiếp của các tem thực phẩm do chính phủ liên bang chi trả 8.2.7 HỖ TRỢ NHÀ Ở  Tại Hoa Kỳ, trợ cấp về cung cấp nhà ở cho người nghèo bắt đầu vào năm 1937. Cho đến nay, chương trình lớn nhất là chương trình nhà ở công cộng. Hiện nay có khoảng 1,3 triệu đơn vị nhà ở công cộng  Có hai chương trình nhà ở được gọi là giấy chứng nhận Khu Vực số 8 và các chương trình giấy chứng thực được thành lập tương ứng vào năm 1974 và 1983.  Theo các chương trình này đã đáp ứng cho khoảng 1,6 triệu hộ gia đình, những người nhận trợ cấp tìm nhà ở trên thị trường tư nhân . Nếu nhà ở đạt tiêu chuẩn chất lượng và tiền thuê được chính phủ cho là công bằng, thì nó sẽ được trợ cấp tiền thuê với sự thanh toán trực tiếp cho chủ nhà. 8.2.8 CÁC CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO THU NHẬP  -Giáo dục  Theo đạo luật được thông qua năm 1965, chính phủ liên bang đã cung cấp các quỹ tài trợ cho các trường riêng biệt thuộc cấp quận để đền bù cho giáo dục đối với các bậc giáo dục cấp một và cấp hai cho các học sinh thiếu may mắn. 8.2.8 CÁC CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO THU NHẬP(tt)  -Việc làm và đào tạo nghề tại nơi làm việc  Các chương trình đào tạo nghề tại nơi làm việc của liên bang đã nhắm vào nguyên nhân có khả năng khác của sự nghèo đói- thiếu các kỹ năng cho thị trường việc làm  Mục đích của các chương trình này là dành cho chính phủ cung cấp các cơ hội để phát triển các kỹ năng có thể tiêu thụ (sử dụng) được trên thị trường 8.3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI VIỆT NAM  8.3.1- Phong trào nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách  8.3.2- Phong trào xây dựng nhà tình thương, chống dột và xây dựng cơ sở hạ tầng các xóm nghèo thành thị và nông thôn  8.3.3- Chính sách chăm lo việc học hành cho con em đồng bào nghèo  8.3.4- Chính sách chăm sóc sức khỏe cho đồng bào nghèo và bệnh nhân nghèo  8.3.5- Nâng cao đời sống văn hóa của đồng bào nghèo 8.3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI VIỆT NAM(tt)  8.3.6- Chính sách trợ cấp xã hội  8.3.7- Thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo  8.3.8-Thành lập Quỹ hỗ trợ vốn, tạo việc làm cho người nghèo  Thành lập Quỹ xóa đói giảm nghèo từ Chương trình xóa đói giảm nghèo: Hoạt động của Chương trình XĐGN trong giai đoạn đầu là tập trung vào việc cấp tín dụng, vấn đề bức bách nhất của người nghèo, thông qua một Qũy-Qũy xóa đói giảm nghèo. Đây là hình thức trợ vốn để người lao động tự tạo việc làm. 8.3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI VIỆT NAM(tt)   Quỹ Quốc Gia giải quyếtï việc làm:  Quỹ Quốc gia giải quyếtï việc làm với lãi suất ưu đãi, khuyến khích nhân dân phát triển sản xuất, tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần nâng mức tăng trưởng được triển khai theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội Đồng Bộ Trưởng nay là Chính Phủ  Nguồn tạo quỹ giải quyết việc làm  Lập quỹ Quốc gia giải quyết việc làm từ các nguồn : trích một tỷ lệ nhất định trong ngân sách nhà nước, một phần từ nguồn thu do đưa lao động đi làm việc từ nước ngoài, từ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế hoặc Chính phủ các nước cho giải quyết việc làm. 8.3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI VIỆT NAM(tt)  Đối tượng vay vốn tạo việc làm:  Đối tượng được vay là hộ gia đình, thành viên của các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm. Các tổ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án tạo chỗ làm việc mới, thu hút thêm lao động.  Quỹ CEP(Capital aid Fund to Employment of the poor) thuộc Liên đoàn lao động : Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm- được khởi đầu từ TP.HCM năm 1991 8.3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI VIỆT NAM(tt)  Quỹ ngày Tiết Kiệm vì Phụ Nữ Nghèo của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ TP. HCM  Nguồn tạo vốn  Xuất phát từ phong trào “Phụ Nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình” do TW Hội phát động năm 1992  Nguồn vốn từ các nhà hảo tâm, vay không lãi từ các đơn vị kinh doanh, nhận vốn ủy thác từ Ban chỉ đạo chương trình XĐGN thành phố, Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và vận động các nguồn vốn từ các tổ chức nước ngoài,...  Đối tượng vay vốn: là phụ nữ Lãi suất cho vay thấp hơn LS Ngân hàng; Phát vốn vay và thu nợ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, theo nhóm tùy thuộc vào tính chất thu nhập của hoạt động kinh doanh của nhóm 8.3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO TẠI VIỆT NAM(tt)  Ngân Hàng Phục Vụ Người Nghèo nay là NH Chính sách  Ngân hàng phục vụ người nghèo cấp Quốc Gia đã thành lập và đi vào hoạt động chính thức từ tháng 01/1996 là kết qủa của sự lựa chọn một định chế tín dụng chính thức cho người nghèo  Đối tượng cho vay là các hộ nghèo. Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, phải hoàn trả vốn và lãi vay đúng thời hạn cam kết;  Hiện nay đối tượng mở rộng cho sinh viên nghèo CÂU HỎI THẢO LUẬN  1. Tại New York, một người nhận phúc lợi có thể có nhận được thu nhập là 90 đô la mỗi tháng với việc không có giảm lợi ích của cô ta. Ngoài 90 đô la, lợi ích được giảm là 58 xen cho mỗi đô la thu nhập kiếm được. Hãy xem xét trường hợp Elizabeth, một cư dân New York, người có thể kiếm được 10 đô la cho mỗi giờ làm việc. Nếu cô ta không làm việc một chút nào cả, thì cô ta sẽ đủ tiêu chuẩn để nhận khoản lợi ích phúc lợi xã hội là 577 đô la.  a. Nếu cô ta làm việc 10 giờ thì thu nhập kiếm được của cô ta là bao nhiêu? Và lợi ích phúc lợi xã hội của cô ta là bao nhiêu? Và thu nhập của cô ta là bao nhiêu? CÂU HỎI THẢO LUẬN(tt)  b. Sau khi Elizabeth làm việc một số giờ nào đó, cô ta sẽ không nhận bất kỳ một chút lợi ích phúc lợi nào cả. Vậy số giờ làm việc là như thế nào?  c. Hãy sử dụng một phần câu trả lời từ mục a và b của bạn để dựng đồ thị về giới hạn ngân sách của cô ta.  d. Hãy phác thảo các đường bàng quan phù hợp với sự tham gia của Elizabeth vào thị trường lao động CÂU HỎI THẢO LUẬN(tt)  2. Giả sử bạn cần thực hiện một nghiên cứu kinh tế lượng về việc tác động của chương trình đào tạo tại nơi làm việc đối với thu nhập tương lai. Số liệu bạn sẽ cần như thế nào? Hãy đề xuất một phương trình ước lượng cụ thể.