Báo cáo Phát triển sản phẩm cá sốt me đóng hộp

Me là một loại cây nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền đông châu Phi, nhưng hiện nay được trồng nhiều hơn ở khu vực nhiệt đới của châu Á cũng như châu Mỹ Latinh. Quả của nó ăn được. Trái me thường có màu xanh lục khi chưa trưởng thành nhưng khi nó chín, nó thay đổi màu sắc sang màu nâu cát. Thịt của quả me luôn khô, dính có màu nâu đen và bên trong là những hạt màu đen sáng bóng. Thịt me có hương vị rất chua khi còn xanh. Nhưng khi chín, thịt của nó ngọt ngào và chua chua.

doc76 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3544 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phát triển sản phẩm cá sốt me đóng hộp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM MÔN THỰC HÀNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM Báo cáo: SVTH : Tổ 2-Nhóm2 LỚP : ĐHTP3 NIÊN KHÓA : 2007 – 2011 GVHD : ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2011 DANH SÁCH NHÓM HỌ VÀ TÊN MSSV Tiêu Thị Kim Phúc 07705991 Võ Thị Diệu Trúc 07707591 Huỳnh Kim Phụng 07714091 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP. HCM, Ngày……. tháng…….. năm 2011 ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình MỤC LỤC Phần 1: Tổng quan 1. Nguyên liệu 1.1 Cá nục Bảng 1.1: Phân loại cá nục Loại cá Cá nục thuôn Cá nục sò Tên tiếng Anh Layang scad Round scad Tên khoa học Decapterus macrosoma Decapterus maruadsi Vùng phân bố Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Trung và Đông, Tây Nam Bộ Vịnh Bắc Bộ, vùng biển miền Trung và Đông, Tây Nam Bộ Mùa vụ khai thác Quanh năm Quanh năm Kích cỡ khai thác 100-230 mm 90-200mm Thành phần dinh dưỡng: Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng tính trên 100g cá nục Năng lượng (kcal) Protein (g) Chất béo (g) Canxi (mg) Photpho (mg) 111 20,2 3,3 85 160 1.2 Me Me là một loại cây nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền đông châu Phi, nhưng hiện nay được trồng nhiều hơn ở khu vực nhiệt đới của châu Á cũng như châu Mỹ Latinh. Quả của nó ăn được. Trái me thường có màu xanh lục khi chưa trưởng thành nhưng khi nó chín, nó thay đổi màu sắc sang màu nâu cát. Thịt của quả me luôn khô, dính có màu nâu đen và bên trong là những hạt màu đen sáng bóng. Thịt me có hương vị rất chua  khi còn xanh. Nhưng khi chín, thịt của nó ngọt ngào và chua chua.  Giá trị dinh dưỡng trong 100 mg trái me - Vitamin A: 30 IU - Vitamin B: 0,34 mg - Vitamin B2: 0,14 mg. - Niacin: 1.2 mg - Vitamin C: 2 mg. - Canxi: 74 mg - Sắt: 2,8 mg. - Phospho: 113 mg - Chất béo: 0,6 gm - Carbohydrates: 62,5 gm - Protein: 2,8 gm. - Năng lượng: 239 2. Sản phẩm đồ hộp BMI dự báo ngành công nghiệp thực phẩm đóng hộp của Việt Nam sẽ tăng 24,2% về lượng và 48,7% về giá trị doanh số bán hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc sống bận rộn cùng với lối sống hiện đại ở các thành phố lớn dẫn đến nhu cầu về các loại thực phẩm chế biến sẵn ngày càng gia tăng. Người tiêu dùng ngày nay đang có xu hướng quan tâm và nhận thức tốt hơn về nguồn gốc và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, những lo lắng cho sức khỏe cũng sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua thực phẩm chế biến nhiều hơn là sử dụng đồ tươi sống. Hơn nữa, việc đầu tư mạnh mẽ cả trong và ngoài nước cho ngành này làm tăng doanh số bán hàng. Trong khi đó, người lao động ở các thành phố đang có xu hướng ít đi ăn nhà hàng hơn mà thay vào đó họ lựa chọn những loại thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn để tiết kiệm chi phí sinh hoạt vì thực phẩm đóng hộp, chế biến thường rẻ hơn 20-30% so với các loại thực phẩm tươi sống. Theo tập đoàn bán lẻ Saigon Co-op, thực phẩm chế biến đã tăng 60% trong 6 tháng đầu năm 2008. Phần 2: Phương pháp nghiên cứu 1. Nguyên lý của các phương pháp 1.1. Phương pháp đâm xuyên đo cấu trúc: Phương pháp đâm xuyên đo lực cần thiết để đẩy đầu dò vào trong thực phẩm. Phương pháp kiểm tra này được đặc trưng bởi: + Dụng cụ đo lực. + Sự thâm nhập của đầu dò vào bên trong thực phẩm, làm cho mẫu thực phẩm bị vỡ nát hoặc chảy ra. + Độ sâu của que xuyên vào thực phẩm. Nguyên lý của phương pháp đâm xuyên Phương pháp đâm xuyên đo lực phá vỡ rồi tính toán tỉ lệ giữa lực và sự phá vỡ (force/deformation). Ngoài ra, phương pháp đâm xuyên còn cung cấp nhiều thông tin có ích về sự thay đổi cấu trúc trong cùng một mẫu bằng việc đâm ở những vị trí khác nhau mà không thể thực hiện được bằng phương pháp ba điểm uốn cong. Phương pháp đâm xuyên sử dụng lực đi xuống: ban đầu, đầu dò đi xuống đến khi tiếp xúc với bề mặt vật; sau đó khi xuyên qua vật, nó tạo ra cả lực nén và lực cắt đối với mẫu thực phẩm. Đỉnh của đồ thị là giá trị độ cứng của sản phẩm. Biểu đồ thể hiện phương pháp đâm xuyên Khi một đầu dò được thiết lập ở máy thì nó sẽ tự động vẽ ra đồ thị mà trong đó thể hiện những khoảng cách lực (force–distance) và thời gian lực tác động (force–time) (như máy Instron hay TA.XT2), có 5 loại đồ thị cơ bản thu được như hình 1 (trích hình 4.3, trang 117, Food Texture and Viscosity Concept and Measurement, tác giả Malcolm Bourne) Trong 5 loại đường cong thu được thì loại A, B, C vào lúc đầu có sự tăng nhanh chóng của lực trong một quãng cách di chuyển rất ngắn như một đỉnh áp lực tiến lên trên mẫu. Giai đoạn này thực phẩm sẽ bị biến dạng dưới tác động của lực, không có sự đâm xuyên. Giai đoạn này kết thúc bằng sự thay đổi đột ngột ở chỗ dốc được gọi là “điểm cong của lực” (yield point hay bio-yield point). Giai đoạn phá vỡ ban đầu của mẫu không phải là mối quan tâm lớn trong phương pháp đâm xuyên. Điểm cong của lực đánh dấu sự thâm nhập của đầu dò vào trong thực phẩm và là điểm thú vị nhất trong phương pháp đâm xuyên. Mohsenin (1963) đã cho rằng đây là điểm làm vỡ và biến dạng bắt đầu ở trái cây như táo. Công việc phải làm được tiến hành trên ý nghĩa của điểm cong. Giai đoạn thứ 3 là điều khiển sự thay đổi của lực sau điểm cong và trong suốt quá trình thâm nhập của đầu dò vào thực phẩm. Tóm lại biểu đồ của phương pháp đâm xuyên có 3 dạng cơ bản: A: lực tiếp tục tăng sau điểm cong. B: lực dường như không thay đổi sau điểm cong. C: lực giảm sau điểm cong. Có một sự thay đổi tiếp tục ở độ dốc theo chiều dương như đường cong loại A, độ dốc gần bằng không ở đường cong loại B hay độ dốc theo chiều âm như đường cong C. Yếu tố ảnh hưởng tới phép thử đâm xuyên + Phụ thuộc vào bản chất của thực phẩm. Một sản phẩm mềm sẽ có lực đâm xuyên thấp hơn một sản phẩm cứng. + Kích thước và hình dạng của đầu dò (công thức 4.3, trang 117, Food Texture and Viscosity Concept and Measurement, tác giả Malcolm Bourne) + Số lần đâm xuyên. + Độ sâu của quá trình đâm xuyên vào mẫu thực phẩm (chỉ trong vài trường hợp chứ không phài ở tất cả mẫu thực phẩm) (trích hình 4.3, trang 114, Food Texture and Viscosity Concept and Measurement ,tác giả Malcolm Bourne) + Tốc độ đầu dò là yếu tố ảnh hưởng khi tiến hành kiểm tra mẫu thực phẩm có độ đàn hồi vi chúng có một độ nhạy rất cao. Ưu nhược điểm của phương pháp đâm xuyên Nguyên tắc của phép thử đâm xuyên được sử dụng thường xuyên cho việc đo cấu trúc của thực phẩm. Sau đây là một số thuận lợi khi thực hiện phép thử đâm xuyên: + Một thử nghiệm cơ học đơn giản và có thể thực hiện một cách nhanh chóng. + Nó rất đễ thực hiện bằng tay hoặc bằng máy thử nghiệm cơ giới. + Nó được thử nghiệm hầu hết các địa điểm. + Đâm xuyên phân biệt sự khác nhau giữa các mẫu một cách nhanh chóng. Mặc dù có sự đa dạng về hình dạng và kích thước các loại hạt, qua phép thử đâm xuyên cho thấy được sự khác nhau giữa chúng về cường độ lực đâm xuyên, từ 4,5N cho hạt thông cho đến 20,3 N cho quả Bảng danh sách lực đâm thủng các loại hạt Hạt Lực đâm xuyên và độ lệch chuẩn Quả hạnh 20.3 ±4.7 Brazil nut 17.0 ±5.8 Hạt điều 11.1 ± 3.2 Hazelnut 19.9 ± 4.2 Macadamia 13.6 ± 1.4 Hạt đậu phụng 13.3 ± 2.9 Hạt quả hồ đào pêcan 6.7 ± 1.3 Hạt thông 4.5 ± 0.7 Hạt óc chó 5.0 ±0.9 Thí nghiệm được phân tích trên máy đo cấu trúc TA.XT2 sự dụng đầu dò hình tròn có đường kính 1.17mm, tốc độ đầu dò 3mm/s. (số liệu của M. C. Bourne) + Phép thử đâm xuyên thì phù hợp với nhiều loại thực phẩm khác nhau. Hầu như bất kì hình dạng và kích thước thực phẩm nào cũng phù hợp với đường kính của đầu dò. Malcolm Bourne đã dùng đầu dò có đường kính 0.05 mm để đo vỏ khoai tây, đến đầu dò có đường kính 50mm để đo độ cứng của xà phòng. Tính năng đặc biệt của phép thử đâm xuyên này là có thề thay đổi kích thước đầu dò để đo những mẫu có kích thước và hình dạng khác nhau. + Phương pháp đâm xuyên còn phù hợp với những loại thực phẩm không đồng nhất bởi vì mỗi thành phần có thể đâm xuyên một cách riêng biệt. Ví dụ như một thanh socola có chứa hạt nho khô, đậu phộng... mỗi thành phần có thể kiểm tra một cách riêng biệt. Trong khi đó thì các nguyên tắc đo cấu trúc khác chỉ đo được một loại thành phần trong cấu trúc của sản phẩm. + Vì phép thử đâm xuyên được thực hiện một cách nhanh chóng nên phép thử này được sử dụng để đo cấu trúc bên trong thực phẩm dạng hạt. Ví dụ như Bourne (1972b) đã thực hiện phép thử đâm xuyên với số lượng lớn các hạt đậu đã nấu chín và đã tìm ra khoảng phân phối xấp xỉ của lực đâm xuyên. Peleg (1974) đã đo được sự thay đổi của lực đâm xuyên từ da đến tâm của quả đu đủ khi thực hiện đâm xuyên một nữa quả đu đủ. Đầu dò được sử dụng trong phương pháp đâm xuyên Dụng cụ đo của phương pháp đâm xuyên là loại dụng cụ đo lực tác động lớn nhất. Chúng có nhiều loại từ loại đâm xuyên đơn giản (như Magness–Taylor, EFFI-GI, Chatillon, và the Bloom Gelometer) đến loại đầu dò phức tạp (Armour Tenderometer, the Christel Texture Meter, Maturometer). Các loại đầu đo kiểu đâm xuyên có thể được phân loại theo phương thức tác dụng lực. Đối với một số đầu dò như Magness–Taylor của các phương pháp kiểm tra độ nén, the Armour Tenderometer, và the Bloom Gelometer) áp dụng một tỷ lệ lực cố định. Những dụng cụ đo được cơ giới hóa sử dụng một lượng đầu dò cố định, bao gồm những máy kiểm tra phổ biến như Instron và máy phân tích cấu trúc TA.XT2. - Đầu dò đáy phẳng được sử dụng cho những thử nghiệm đâm và xuyên qua mẫu. - Đầu dò Magness-Taylor được sử dụng để đo trái cây và rau quả. Đầu dò này được làm từ thép không rỉ và tránh quá trình ăn mòn. Những đầu dò hình cầu hay hình nón được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau.Tuy nhiên khi tác dụng vào mẫu, lực này có liên quan nhiều đến độ ổn định và độ giòn của mẫu. Khi vỏ của nguyên liệu được bỏ đi thì lực cần đẩy đầu dò tới độ sâu 8.8mm được ghi nhận như là một lực sinh học. - Đầu dò hình nón được sử dụng để đo những mẫu có cấu trúc bán rắn như bơ, phô mai kem… 1.2. Phương pháp phân tích phương sai ANOVA Phương pháp này dùng để phân tích sự khác biệt của tính chất giữa các thành viên hội đồng trong buổi thử hay giữa các buổi. Trường hợp phân tích chỉ một tính chất của một loạt đối tượng hay một loạt tính chất của một đối tượng, sử dụng bảng ANOVA một chiều. Trường hợp cần phân tích nhiều tính chất cùng một lúc của một loạt đối tượng hay nhiều đối tượng với một loạt tính chất, và quan tâm đến sự tác động qua lại giữa các tính chất và đối tượng, sử dụng bảng ANOVA hai chiều. 1.3. Kiểm định Friedman: Kiểm định Friedman là một kiểm định không tham số tương đương với phép phân tích phương sai hai chiều không có tương tác. Khi đã xác định được kiểm định là có ý nghĩa thống kê thì một so sánh tổng hạng riêng lẻ sẽ được tiến hành để xác định những mẫu nào có mức độ ưu tiên khác những mẫu khác. Một cách không chính thức, chúng ta gọi giá trị xác định sự khác biệt có ý nghĩa trong phép thử so hàng mức độ ưu tiên là “khác biệt thứ tự ưu tiên nhỏ nhất có nghĩa”, hay LSRD ( Least Significant Ranked Difference ). Sau khi tính toán giá trị F ta sẽ so với giá trị F tiêu chuẩn (tra bảng C: bảng các giá trị tới hạn của khi bình phương, phụ lục 6, đánh giá cảm quan thực phẩm nguyên tắc và thực hành, tác giả Harry T.Lawless và Hildegarde Heymann ). nếu giá trị F>Ftra bảng thì các mẫu khác nhau có ý nghĩa và ngược lại 1.4. Phép thử thị hiếu so hàng: Phép thử so hàng được sử dụng khi chúng ta nghi ngờ các sản phẩm khác nhau ở một tính chất (vị ngọt, chua, hay độ săn chắc của sản phẩm, …). Phép thử này cũng có thể được sử dụng với mục đích xác định mức độ ưa thích của người thử đối với một nhóm sản phẩm cùng loại. Nguyên tắc: Trong phép thử này người tiêu dùng được yêu cầu sắp xếp một dãy sản phẩm theo một trật tự hoặc giảm dần hoặc tăng dần theo mức độ ưa thích của người thử. Phép thử so hàng cho biết chiều hướng của sản phẩm nhưng không cho biết được cấp độ sự khác biệt giữa các sản phẩm. Trật tự sắp xếp mẫu của phép thử này tuân theo trật tự hình vuông William, cách mã hóa mẫu 3 chữ số sẽ dựa vào bảng số ngẫu nhiên. Kết quả của phép thử thị hiếu so hàng được trình bày ở phần 1.3 1.5. Phép thử thị hiếu cho điểm Nguyên tắc: người thử sử dụng một thang điểm để đánh giá mức độ ưa thích sản phẩm. Thang đo được sử dụng là thang đo 5 điểm được giới hạn ở hai đầu mút bởi các từ khóa: “rất ghét” và “rất thích” . Người thử phải thể hiện cảm nhận của họ bằng cách đánh dấu vào một vị trí trên thang được cấu thành từ một dãy số từ 1 đến 5. Mức độ ưa thích thấp nhất sẽ tương ứng với giá trị bé nhất trên thang và ngược lại. 2. Bố trí thí nghiệm 2.1. Địa điểm thí nghiệm Địa điểm: Trường Đại Học Công Nghiệp Tp Hồ Chí Minh – Viện Công Nghệ Sinh Học và Thực Phẩm – Phòng F5.3 Thời gian: 5 tuần. 2.2. Nguyên liệu 1.2.1. Cá nục tươi - Cá còn tươi, nguyên con. - Không bị trầy xước hoặc bể bụng. - Có kích thước đồng đều (14-16 cm) - Cá được mua tại chợ Gò Vấp. 2.2.2. Me - Có mùi me đặc trưng. - Không bị mốc, meo. - Không bị biến màu. - Mua tại Big C Gò Vấp 2.2.3. Đường - Có màu trắng. - Không bị vón cục. - Mua tại siêu thị bigC 2.2.4. Muối - Có màu trắng. - Không bị vón cục. - Mua tại chợ Gò Vấp 2.2.5. Bột ngọt -Hạt bột ngọt đồng đều. -Màu trắng. - Có nguồn gốc rõ ràng và còn hạn sử dụng -Mua tại siêu thị bigC. 2.2.6. Nước mắm -Nước trong. -Mùi thơm nước mắm đặc trưng. - Có nguồn gốc rõ ràng và còn hạn sử dụng -Mua tại siêu thị bigC. 2.2.7. Ớt -Không bị sâu, hư hỏng. -Mua tại chợ Gò Vấp. 2.2.8. Tỏi -Không bị sâu, chưa nảy mầm -Không bị khô phần thịt bên trong. -Mua tại chợ Gò Vấp. 2.2.9. Dầu thực vật. -Có màu đặc trưng. -Không có mùi lạ. -Có nguồn gốc rõ ràng và còn hạn sử dụng -Mua tại siêu thị bigC. 2.3. Dụng cụ thí nghiệm: - Dụng cụ: chảo chiên, chén, đũa, thau, rổ, dao, thớt, bếp ga, kéo, muỗng. - Thiết bị: máy ghép mí, máy tiệt trùng, máy đo pH, máy đo tính chất cơ lý Instron. 2.4.Quy trình sản xuất cá chiên sốt me đóng hộp ban đầu 2.4.1. Quy trình 2.4.2. Thuyết minh quy trình 2.4.2.1. Nguyên liệu cá nục Chọn nguyên liệu là cá nục thuôn vài laọi cá này dễ tìm và được sử dụng khá phổ biến trong bữa ăn của người Việt Nam, chọn cá có chiều dài từ 18-20cm, chu vi thân từ 9-10cm, cá còn tươi và nguyên vẹn. 2.4.2.2. Xử lí Quá trình xử lí bao gồm 3 bước như sau: Rửa lần 1→Xử lí cơ học (cắt bỏ đầu đuôi, nội tạng)→Rửa lần 2 a.Rửa 1: Mục đích: mục đích của quá trình rửa lần 1 là nhằm loại bỏ tạp chất và các vi sinh vật bám trên bề mặt cá. Cách tiến hành: Cá sau khi mua về sẽ được rửa dưới vòi nước b. Xử lí cơ học Mục đích: -Loại bỏ những phần đầu, đuôi, mang, nội tạng. -Chuẩn bị cho quá trình chế biến tiếp theo. Thông số kỹ thuật chính: Cá sau khi cắt đầu, đuôi có chiều dài từ 10 – 12 cm. c. Rửa 2: Mục đích: Tiếp tục làm sạch nguyên liệu bằng nước để loại bỏ phần máu và vi sinh vật còn trong cá. 2.4.2.3.Lạnh đông: Mục đích: tránh sự hư hỏng nguyên liệu, giúp cá được bảo quản lâu dài. Thông số kỹ thuật chính: Nhiệt độ lạnh đông: -150C. Cách tiến hành: Cá sau khi rửa lần 2 rồi để ráo sẽ được bao gói bằng bao nilon cho kín và bảo quản trong tủ đông tại phòng F5.3.. 2.4.2.4. Rã đông: Mục đích: Đưa miếng cá trở về trạng thái tự nhiên ban đầu để chuẩn bị cho quá trình kế tiếp. Cách tiến hành: Tiến hành rã đông tự nhiên bằng không khí, nhiệt độ tại phòng rã đông là khoảng 30-350C, thời gian rã đông là 2 h. 2.4.2.5. Chiên: Mục đích: - Vô hoạt enzym - Tiêu diệt vi sinh vật - Làm săn chắc cấu trúc cá - Tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm - Khử bớt không khí có trong nguyên liệu - Làm chín cá Thông số kỹ thuật chính: - Nhiệt độ chiên: 1100-1200C. - Thời gian chiên: 14 phút. Cách tiến hành: Đun sôi dầu trong chảo cho đến nhiệt độ như trên rồi tiến hành cho cá vào. Duy trì ở khoảng nhiệt độ này trong suốt quá trình chiên là 14 phút. Cá sau khi chiên sẽ được nhúng ngay nước sốt vì lúc này cá dễ dàng thấm gia vị nhất. 2.4.2.6. Vào hộp Mục đích: Quá trình đưa cá vào hộp nhằm định lượng một lượng cá đồng đều cho tất cả cá hộp sản phẩm và chuẩn bị rót hộp ở khâu sau. Cách tiến hành: Sau khi chiên cá sẽ được vào hộp, với mỗi hộp có tổng khối lượng 155g sẽ có 60% cá (93g) 2.4.2.7. Chuẩn bị dịch sốt me Sốt me gồm có các thành phần với các tỉ lệ như sau: Thành phần % Me 23,8 Đường 9,7 Bột ngọt 1 Nước mắm 13 Ớt 2,2 Tỏi 4 Dầu thực vật 4,5 Nước 39,2 Gừng 0,6 Tinh bột biến tính 2 Cách thực hiện: -Me chín: tách dịch và lọc lấy dịch. Thêm nước sao cho đủ để lọc được dịch và đo pH của dịch me. pH mà nhóm đo được là 2.71 -Ớt: dùng kéo cắt nhỏ. -Gừng: thái sợi nhỏ -Tỏi: lột vỏ, băm nhỏ Đun nóng dầu rồi cho tỏi vào phi thơm và cho tiếp các thành phần còn lại vào với tỉ lệ như bảng trên. Nấu cho đến sôi, lọc bỏ bã và dùng hỗn hợp này để nhúng cá ngay sau khi chiên. Sau đó mới hòa tinh bột vào, đun sôi trở lại và rót sốt. 2.4.2.8. Rót sốt Mục đích: nước sốt sẽ tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm. Ngoài ra quá trình rót sốt ở nhiệt độ cao còn có tác dụng bài khí. Mục đích của quá trình bài khí đồ hộp: - Giảm độ chênh lệch giữa áp suất trong hộp và áp suất ngoài hộp. - Hạn chế sự oxy hóa các chất dinh dưỡng trong thực phẩm. - Hạn chế sự phát triển của các vi sinh vật hiếu khí. - Hạn chế hiện tượng ăn mòn bao bì sắt tây. - Tạo độ chân không trong đồ hộp thành phẩm. Thông số kỹ thuật chính: Nhiệt độ sốt me: ≥ 800C Cách tiến hành: Sau khi đã chuẩn bị nước sốt như trên ta tiến hành rót sốt vào hộp đã có cá. Tỉ lệ cá:sốt = 6:4 2.4.2.9. Ghép mí Mục đích: Ghép mí kín giúp cách ly thực phẩm khỏi các tác nhân gây hư hỏng, do đó đồ hộp có thể bảo quản trong thời gian dài mà không bị hư hỏng. Cách tiến hành: Hộp cá sau khi rót sốt sẽ được nhanh chóng đưa đến máy ghép mí để ghép mí và nắp lại với nhau. 2.4.2.10. Tiệt trùng Mục đích: Quá trình tiệt trùng nhằm tiêu diệt các vi sinh vật gây hại cho thực phẩm và người sử dụng, giúp kéo dài thời gian bảo quản và làm mềm kết cấu của cá, giúp cá thẩm thấu nước sốt tốt hơn, có hương vị thơm ngon hơn. Thông số kỹ thuật chính: - Áp suất tiệt trùng: 1.8atm - Thời gian tiệt trùng:70 phút 2.4.2.11. Làm nguội Mục đích: quá trình làm nguội nhanh nhằm mục đích tạo ra sự sốc nhiệt với các vi sinh vật chịu nhiệt (chưa bị tiêu diệt trong quá trình tiệt trùng) để tiêu diệt chúng. Cách tiến hành: sau khi tiệt trùng, hộp cá được cho vào nước lạnh để làm nguội nhanh. 2.4.2.12. Bảo ôn Mục đích: Sản phẩm trước khi đưa ra thị trường phải có thời gian bảo ôn để phát hiện và loại bỏ những hộp không đạt yêu cầu như có hiện tượng phồng hộp hay nắp hộp bị hở Tuy nhiên do máy ghép mí ở phòng thí nghiệm ghép mí không được kín nên thời gian bảo ôn thực tế chỉ 1 ngày. 2.5. Các thí nghiệm Qua quá trình khảo sát các thuộc tính quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng lớn đến thuộc tính đó nhóm chúng tôi đưa ra các thuộc tính sau để bố trí thí nghiệm: - Thuộc tính cấu trúc (độ săn chắc của cá): yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thuộc tính này là chế độ chiên gồm thời gian chiên và nhiệt độ chiên, thời gian tiệt trùng. - Thuộc tính mùi vị: yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thuộc tính này là thành phần. Cụ thể là tỉ lệ me trong phần sốt. 2.5.1. Một số thí nghiệm ban đầu 2.5.1.1 Xác định tỉ lệ dầu : cá (tính theo khối lượng) khi chiên Mục đích thí nghiệm: Khảo sát tỉ lệ dầu : cá sao cho phù hợp, nghĩa là miếng cá ngập hoàn toàn trong dầu, tránh trường hợp miếng cá khi chiên xong không đồng nhất, dẫn tới việc ảnh hưởng đến kết quả cuối, sau đó cố định lượng dầu này cho các thí nghiệm tiếp theo. Cách tiến hành: Xếp cá đã xác định khối lượng vào chảo, sau đó cho dầu vào đủ ngập cá, xác định lượng dầu đã sử dụng. 2.5.1.2 Xác định thời gian chiên tối đa Mục đích thí nghiệm: Cố định nhiệt độ chiên ở khoảng 1100C – 1200C. Khảo sát thời gian dài nhất để chiên miếng cá chín, vàng, giòn nhưng không bị cháy. Giá trị thu được này sẽ dùng làm giá trị cơ sở là thời gian chiên lớn nhất cho thí nghiệm 1 (khảo sát thời gian chiên cá tối ưu). Sở dĩ nhóm chọn nhiệt độ chiên ở khoảng 1100C – 1200C là để hạn chế quá trình oxy hóa chất béo và giúp cho dầu được tái sử dụng được nhiều lần hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng. Cách tiến hành: Chiên cá đến khi cá vàng đều, lấy giá trị này làm mức cơ sở (x), từ đó xác định bước nhảy (a), lấy giá trị cơ sở là giá trị lớn n
Tài liệu liên quan