Bảo mật web server Apache với mod Security

Mod_security là một opensource web application firewall được Ivan Ristic phát triển dành cho Apache Web Server. Ivan Ristic là tác giả quyển sách.Ông là một người có rất nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ Apache Web Server. Ông đã có nhiều thời gian nghiên cứu Web Application Security, Web Intrusion Detection, và Security Patterns.

docx14 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3837 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo mật web server Apache với mod Security, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo mật web server Apache với mod Security Giới thiệu: Mod_security là một opensource web application firewall được Ivan Ristic phát triển dành cho Apache Web Server. Ivan Ristic là tác giả quyển sách.Ông là một người có rất nhiều kinh nghiệm trong bảo vệ Apache Web Server. Ông đã có nhiều thời gian nghiên cứu Web Application Security, Web Intrusion Detection, và Security Patterns. Trước khi chuyển sang lĩnh vực security, Ivan đã có nhiều năm làm việc như một developer, system architect, technical director trong phát triển phần mềm. Ông là người sáng lập ra công ty ThinkingStone làm các dịch vụ liên quan đến web application security.     Hiện tại mod_security sử dụng giấy phép GPL, hoàn toàn miễn phí. Ngoài ra nếu muốn có sự hỗ trợ thì bạn có thể mua nó tại công ty ThinkingStone của ông ( Các tính năng của mod_security Logging traffic HTTP Real-Time Monitoring and attack Detection Attack Prevention and just in time patching Flexible rule engine Embedded-mode Deployment Network-based Deployment Licensing Cài đặt và cấu hình mod_security: Trước khi cài đặt chúng ta cần cài các thư các thư viện apxs, libxml2 và load thêm mod_unique_id.so Cài đặt thư viện yum install httpd-devel libxml2-devel pcre-devel curl-devel apr-devel Load module mod_unique_id.so - mod_unique_id : module của apache có nhiệm vụ phát sinh một unique indentifier cho mỗi HTTP request (xem thêm tại . Module này thường được compile sẵn khi ta build apache , để sử dụng được cần phải load module này lên trong file httpd.conf . Mở file httpd.conf và thêm vào dòng sau ở phần LoadModule : LoadModule unique_id_module modules/mod_unique_id.so Download và giải nén source code : - Download phiên bản stable mới nhất tại [root@hungn src]# cd /usr/src [root@hungn src]# wget ' - Giải nén file vừa download : [root@hungn src]# ls debug  kernels  modsecurity-apache_2.6.0.tar.gz [root@hungn src]# tar -xvzf 'modsecurity-apache_2.6.0.tar.gz' Restart httpd và kiểm tra lại : [root@hungn src]# httpd -t -D DUMP_MODULES ... unique_id_module (shared) ... Compile source code : - cd vào thư mục chứa source code đã giải nén ở bước 1 : [root@hungn /]# cd /usr/src/modsecurity-apache_2.6.0 [root@hungn modsecurity-apache_2.6.0]# ./configure [root@hungn modsecurity-apache_2.6.0]# make [root@hungn modsecurity-apache_2.6.0]# make install Tích hợp mod_sec vào apache : - Khi make xong sẽ tạo ra file mod_security2.so ở thư mục modsecurity-apache_2.6.0/apache2/.libs . Bạn cần copy file này bỏ vào thư mục modules của apache : [root@hungn modsecurity-apache_2.6.0]# cp apache2/.libs/mod_security2.so /etc/httpd/modules - Thêm dòng sau vào file httpd.conf để load module mod_sec lên : LoadModule security2_module modules/mod_security2.so Restart httpd và kiểm tra lại : [root@hungn /]# httpd -t -D DUMP_MODULES ... security2_module (shared) ... Tạo file config : Chúng ta có thể cấu hình trực tiếp các thông số và rule của ModSecurity vào file httpd.conf. Nhưng để cho rõ ràng và đảm bảo không sai sót trong quá trình thực hiện - gây ảnh hưởng Apache, Chúng ta nên tạo một file cấu hình riêng và sau đó include vào. Trong CentOS các file cấu hình riêng mặc định chứa trong /etc/httpd/conf.d/ #vi /etc/httpd/conf.d/modsecurity.conf Thêm vào các thông số cấu hình cơ bản # Bat che do loc cua Modsecurity SecRuleEngine On # Thiet lap action mac dinh SecDefaultAction "phase:2,deny,log,status:404" # rule thu nghiem block tat ca request co uri chua "upload" SecRule REQUEST_URI "upload" Kiểm tra hoạt động : Thực hiện thử nghiệm để kiểm tra hoạt động của ModSecurity. Tiến hành tạo 2 floder trong thư mục web, joomla và upload chẳng hạn. Khi chúng ta truy cập vào khi chúng ta truy câp vào thư mục joomla thì trình duyệt trả về kết quả bình thường Còn khi truy cập vào upload thì trình duyệt báo lỗi : Đó là kết quả do ModSecurity đã chặn những URI có chứa chuỗi upload và cũng đồng nghĩa với việc ModSecurity đã hoạt động. Cấu trúc của rules SecRule VARIABLES OPERATOR [ACTIONS] Variables: REMOTE_ADDR : Địa chỉ IP của client REMOTE_HOST : hostname của client (nếu tồn tại) REMOTE_USER : Authenticated username (nếu tồn tại)   REMOTE_IDENT : Remote Username (lấy từ inetd, ít dùng) REQUEST_METHOD : Request Method (GET, HEAD, POST..) SCRIPT_FILENAME : Đường dẫn đầy đủ của script được thực thi PATH_INFO : Phần mở rộng của URI phía sau tên của một script, ví dụ: /archive.php/5 thì PATH_INFO là /5 QUERY_STRING : URI phía sau dấu ?. Ví dụ /index.php?i=1 thì QUERY_STRING là i=1 AUTH_TYPE : Basic hoặc Digest Authentication DOCUMENT_ROOT : đường dẫn đến documentroot SERVER_ADMIN : email của Server Administrator SERVER_NAME : hostname của Server SERVER_ADDR : Địa chỉ IP của Server SERVER_PORT : Server port SERVER_PROTOCOL : protocol, (ví dụ HTTP/1.1) SERVER_SOFTWARE : Apache version TIME_YEAR : Năm hiện tại (2006) TIME_MON : Tháng hiện tại (2) TIME_DAY : Ngày TIME_HOUR : Giờ TIME_MIN : Phút TIME_SEC : Giây TIME_WDAY : Thứ tự ngày trong tuần (ví dụ 4 - Thursday) TIME  : Thời điểm hiện tại được viết theo cấu trúc : YmdHMS ví dụ: 20060220144530 : 20/02/2006 14h 45' 30'' API_VERSION THE_REQUEST : dòng đầu tiên của request. vd: GET / HTTP/1.1 REQUEST_URI : Request URI REQUEST_FILENAME : Tên file được yêu cầu đến. IS_SUBREQ Collections Một variables có thể bao gồm 1 hay nhiều phần dữ liệu. Khi variable có nhiều hơn 1 giá trị thì ta gọi nó là collection Ví dụ: với variable ARGS ta có 2 thông số p, và q SecRule ARGS:p dirty SecRule ARGS:q dirty Có thể dùng 1 hay nhiều variables SecRule ARGS|REQUEST_HEADERS:User-Agent dirty Operators: Sử dụng @ để chỉ ra đây là một operation Sử dụng !@ để chỉ ra một operation negation Toán tử @rx (regular expression) là một toán tử mặc định, được sử dụng khi không có một toán tử nào khác được chỉ định.  Trên đây chỉ là hướng dẫn cơ bản còn nâng cao thì các bạn tự tìm hiểu Toán tử  Tác dụng  Ví dụ   @beginsWith  Khớp các chuỗi bắt đầu với chuỗi chỉ định  SecRule REQUEST_LINE “!@beginsWith GET”   @containts  Khớp các chuỗi có chứa chuỗi chỉ định tại bất cứ vị trí nào  SecRule REQUEST_LINE “@contains select”   @containsWord  Khớp xâu chứa từ được chỉ định. “Từ” ở đây được hiểu là đoạn xâu được ngăn bởi một hoặc nhiều ký tự không phải chữ,số  SecRule ARGS “@containsWord from”   @endsWith  Khớp xâu kết thúc bởi xâu chỉ định  SecRule ARGS “@endsWith --”   @streq  Khớp xâu giống hoàn toàn xâu chỉ định  SecRule REMOTE_HOST “@streq victim\.com”   @within  Khá giống @contains, chỉ khác là một so khớp xảy ra khi biến cần so xuất hiện bên trong xâu được chỉ định  SecRule REMOTE_USER “@within cuong,nam,an” (sẽ khớp nếu remote user là cuong, nam hoặc an)   @pm  Khớp với một trong những cụm từ đi sau nó  SecRule ARGS "@pm red green blue" deny   @pmFromFile  Nếu có quá nhiều chuỗi muốn đặt vào, ta có thể liệt kê các chuỗi này vào một file và dùng @pmFromFile  SecRule ARGS “@pmFromFile /usr/log/alo.txt”   Toán tử  Toán tử đại số tương đương  Ví dụ   @eq  =  SecRule RESPONSE_STATUS “@eq 200”   @ge  ≥  SecRule RESPONSE_STATUS “@ge 400”   @gt  >  SecRule RESPONSE_STATUS “@gt 399”   @le  ≤  SecRule RESPONSE_STATUS “@le 199”   @lt  <  SecRule RESPONSE_STATUS “@lt 200”   Actions Khi request vi phạm một rule nào đó thì mod_security sẽ thực thi một hành động (action). Khi action không được chỉ rõ trong rule thì rule đó sẽ sử dụng default action . Có 3 loại actions : Primary Actions Primary actions sẽ quyết định cho phép request tiếp tục hay không. Mỗi rule chỉ có một primary action. Có 5 primary actions : deny : Request sẽ bị ngắt, mod_security sẽ trả về HTTP status code 500 hoặc là status code của bạn thiết lập trong chỉ thị status: pass :  Cho phép request tiếp tục được xử lý ở các rules tiếp theo Allow: Cho phép truy cập ngay lập tức và bỏ qua các phases khác (trừ phases logging). Nếu muốn chỉ cho qua phase hiện tại thì cần chỉ rõ allow:phase Khi đó sẽ vẫn được kiểm tra bởi các luật tại các phases sau. Chỉ cho phép truy cập tới các request phases: allow:request, nó sẽ cho qua phase 1,2 và vẫn kiểm tra ở phase 3 trở đi redirect : Redirect một request đến một url nào đó. Secondary Actions Secondary actions sẽ bổ sung cho Primary actions, một rule có thể có nhiều Secondary actions status : n khi một Request vi phạm một rule nào đó thì mod_security có thể trả về các HTTP status code n thay vì status code 500 mặc định. exec : thực thi một lệnh nào đó nếu một request vi phạm log :  ghi log những request vi phạm rule nolog : không ghi log pause : n mod_security sẽ đợi một thời gian n ms rồi mới trả về kết quả. Flow Actions chain: kết nối 2 hay nhiều rules lại với nhau skipnext:n mod_security sẽ bỏ qua n rules theo sau nó Default Action Khi một rule không chỉ rõ action thì rule đó sẽ dùng default action được thiết lập trong SecDefaultAction. Ví dụ : SecDefaultAction "phase:2,deny,log,status:403" Audit logging Apache log ít thông tin vì thế nó không cho phép chúng ta có thể lần ngược các bước của kẻ tấn công. Mod_security hỗ trợ audit loging với đầy đủ thông tin và từ đó có thể lần ngược lại quá trình của kẻ tấn công, cũng như là chỉnh sửa các rules cho hợp lý tránh bị “false positive”. Có 2 directives: SecAuditEngine On : bật audit log lên SecAuditLog logs/audit.log : chỉ ra file lưu trữ log chính Ngụy trang Web Server SecServerSignature “Microsoft-IIS/5.0” Demo một vài rule cơ bản Local Attack SecRequestBodyAccess On SecRule REQUEST_BODY "ls" "phase:2,deny,log,status:500" Rule chống sql SecRule ARGS "union\s+select" "t:lowercase,deny,msg:'SQL Injection'" SecRule ARGS "union\s+all\s+select" "t:lowercase,deny,msg:'SQLInjection'" SecRule ARGS "into\s+outfile" "t:lowercase,deny,msg:'SQL Injection'" SecRule ARGS "drop\s+table" "t:lowercase,deny,msg:'SQL Injection'" SecRule ARGS "alter\s+table" "t:lowercase,deny,msg:'SQL Injection'" SecRule ARGS "load_file" "t:lowercase,deny,msg:'SQL Injection'" SecRule ARGS "select\s+*" "t:lowercase,deny,msg:'SQL Injection'" SecRule ARGS|REQUEST_HEADERS|REQUEST_URI “@pm select update insert alter drop union” “deny,status:400,t:lowercase,t:replaceComments,t:removeWhitespace,t:removeNulls” XSS Attack SecRule ARGS "alert\s+*\(" "t:lowercase,deny,msg:'XSS'" SecRule ARGS "" "t:lowercase,deny,msg:'XSS'" SecRule ARGS "javascript:" "t:lowercase,deny,msg:'XSS'" SecRule ARGS "vbscript:" "t:lowercase,deny,msg:'XSS'" SecRule ARGS "<script" "deny,t:lowercase" DIRECTORY TRAVERSAL Attack SecRule REQUEST_URI "\.\./" "t:urlDecode,deny" NULL BYTE Attack SecDefaultAction "phase:2,deny,log,status:403,t:removeNulls" Mở rộng Biến thường và các biến tập ModSecurity sử dụng hai loại biến, loại thứ nhất là các biến chuẩn (standard variable) chỉ chứa một giá trị đơn ứng với mỗi biến, và loại thứ hai là các biến tập (collection variable) có thể chứa nhiều giá trị ứng với một biến. lấy một ví dụ về biến tập như REQUEST_HEADER, nó chứa tất cả giá trị trường header của một thông điệp HTTP. Để truy cập vào các trường trong biến tập, sử dụng cấu trúc tên_biến:tên_trường, ví dụ luật sau: SecRule REQUEST_HEADER:Referer “victim.com” Hầu hết các biến tập có thể được sử dụng độc lập mà không cần chỉ định trường cụ thể. Khi sử dụng tên biến tập độc lập tương đương với việc truy cập tới mọi trường trong tập đó. Ví dụ, querystring gửi lên trong thông điệp POST như sau:username=cuongpt&password=123456. Thì thay vì sử dụng luật:SecRule ARGS:username|ARGS:password “select” Ta có thể sử dụng SecRule ARGS “select” deny. Một số biến tập có các trường cố định (vd: GEO có country_name, city,...) nhưng một số lại có các trường không cố định, tùy thuộc vào nội dung client gửi đến. Trong các biến tập, có thể truy cập tới các trường không tồn tại hoặc trường đó không được gán giá trị mà không phát sinh lỗi. Điều này cần ghi nhớ trong trường hợp debug, có thể bỏ qua khả năng trường giá trị trong biến tập không tồn tại hoặc không được gán giá trị. Lưu trữ dữ liệu giữa các request. Có ba loại biến tập trong ModSecurity có thể được sử dụng để lưu trữ lâu dài. Thông thường, các biến sẽ hết hiệu lực mỗi khi request hiện thời được xử lý hoàn tất. Tuy nhiên trong một số trường hợp, chúng ta lại cần lưu giữ chúng lại và sử dụng chúng khi thao tác với các request sau này. Ba loại biến tập có thể được sử dụng cho mục đích lưu trữ là IP, SESSION, USER. Biến tập IP được dùng để lưu thông tin về một user thông qua địa chỉ IP.Chúng ta có thể sử dụng nó cho một số mục đích như phát hiện ra user nào request nhiều lần vào một tài nguyên, hoặc số lần request của một user, giả sử để chống DOS. Trước khi sử dụng các biến trên, chúng ta cần khởi tạo chúng cách sử dụng action tên là initcol, ví dụ: SecAction initcol:ip=%{REMOTE_ADDR},nolog,pass Trong đó, REMOTE_ADD là biến lưu địa chỉ IP của client gửi request. Để lưu trữ biến, chúng ta cũng cần cấu hình một thư mục dữ liệu cho ModSecurity thông qua chỉ thị SecDataDir, ví dụ: SecDataDir /var/log/apache2/modsec_data Điều cần lưu ý đó là thư mục được chỉ định trong chỉ thị nêu trên phải cho phép người dùng Apache ghi dữ liệu lên. Sau khi cấu hình thư mục lưu trữ dữ liệu, khởi tạo biến, ta có thể thao tác với giá trị của biến, gán giá trị thông qua action tên là setvar. Trong phần giới thiệu biến tập tiếp theo ta sẽ sử dụng action setvar. Biến tập giao tác (transaction collection) Biến TX là một dạng biến tập giao tác, các biến này được gán giá trị trong một vòng đời của một request/response. Chúng ta có thể sử dụng TX để tạo các biến của riêng mình nhằm lưu dữ liệu trong vòng một chu kỳ transaction. Xét một số luật sau: SecRule REQUEST_URI “select” “pass,setvar:tx.score=+1” SecRule REQUEST_URI “passwd” “pass,setvar:tx.score=+2” SecRule TX:SCORE “@gt 3” deny Bộ luật trên mô tả như sau, thực hiện kiểm tra các URI trong request, nếu phát hiện có chứa “select” thì tăng biến SCORE lên 1, nếu phát hiện thấy có “passwd” thì tăng biến SCORE lên 2, và nếu kiểm tra thấy biến SCORE lớn hơn hoặc bằng 3 thì chặn request đó lại. Cấu trúc action setvar ở trên cho phép tạo và cập nhật một biến. Để hủy một biến, cũng sử dụng action setvar nhưng thêm dấu chấm than phía trước biến, cụ thể: setvar:!tx.score. Biến tập TX có thể chứa các trường định nghĩa sẵn (built-in) như TX:0, TX:1, ... cho đến TX:9. Với trường hợp TX:0 đó là giá trị được khớp khi sử dụng toán tử @rx hoặc @pm, các biến TX:1 đến TX:9 chứa các giá trị kiểubiểu thức chính quy thu được khi ước lượng một biểu thức chính quy kèm theo action capture. Vài rule nâng cao BRUTE-FORCE Attack SecResponseBodyAccess On SecAction "initcol:ip=%{REMOTE_ADDR},pass,nolog" SecRule RESPONSE_BODY “login fail" "phase:4,pass,setvar:ip.failed_logins=+1,expirevar:ip.failed_logins=60" SecRule IP:FAILED_LOGINS "@gt 3" deny SecResponseBodyAccess On SecAction initcol:ip=%{REMOTE_ADDR},nolog SecRule REQUEST_URI "/dangki\.php" "nolog,phase:2,setvar:ip.ddos=+1,deprecatevar:ip.ddos=5/60,expirevar:ip.ddos=600" SecRule IP:DDOS "@gt 5" "deny,log,stastus:404,msg:'DDoS'" SecRule IP:DDOS "@gt 7" "log,msg:'DDoS from %{REMOTE_ADDR}',exec:/usr/src /blocker.sh" Tham khảo thêm : # Bat che do loc cua Modsecurity SecRuleEngine On # Thiet lap action mac dinh SecDefaultAction "phase:2,deny,log,status:404" SecAuditEngine On SecAuditLog logs/audit_log SecDataDir /tmp/modsec_data SecResponseBodyAccess On # Khoi tao collection ip SecAction "initcol:ip=%{REMOTE_ADDR},pass,nolog" # Phat hien dang nhap khong thanh cong SecRule RESPONSE_BODY "fail" "phase:4,pass,setvar:ip.failed_logins=+1,expirevar:ip.failed_logins=300" # Khoa dang nhap khi so lan dang nhap khong thanh cong bang 3 SecRule IP:FAILED_LOGINS "@gt 3" deny Code chống dos SecDataDir /tmp/modsec_data SecAction "initcol:ip=%{REMOTE_ADDR},nolog" SecRule REQUEST_URI "/data\.php" "nolog,setvar:ip.ddos=+1,deprecatevar:ip.ddos=5/60,expirevar:ip.ddos=600" SecRule IP:DDOS "@gt 5" "deny,log,status:404,msg:'DDoS'" SecRule IP:DDOS "@gt 7" "log,msg:'DDoS from %{REMOTE_ADDR}',exec:/path/to/a/script/blocker.sh"