Chương 2 Môi trường và tài nguyên

 Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo được và những nguồn năng lượng không hóa thạch khác.  Sử dụng năng lượng có hiệu quả cao hơn nữa trong các hộ gia đình, các KCN , các công trình công cộng và giao thông.  Phát động các chiến dịch tuyên truyền quảng cáo để đNy mạnh hoạt động tiết kiệm năng lượng và bán các sản phNm tiêu thụ ít năng lượng.

pdf47 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Môi trường và tài nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương 2 MÔI TRƯỜG VÀ TÀI GUYÊ Tổng quan về môi trường Các khái niệm liên quan Khái niệm về sinh thái Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên TỔG QUA VỀ MÔI TRƯỜG Khái niệm Định nghĩa: “Môi trường là tập hợp (aggregate) các vật thể (things), hoàn cảnh (conditions) và ảnh hưởng (influences) bao quanh một đối tượng nào đó” (The Random House College Dictionary-USA). Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. (Điều 3, Luật BVMT của Việt Nam, 2005). 2Chức năng chủ yếu của môi trường Nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên Nơi chứa đựng các phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống MÔI TRƯỜG Không gian sống của con người và các loài sinh vật Nơi lưu trữ và cung cấp các nguồn thông tin Thành phần môi trường  Môi trường tự nhiên: gồm các yếu tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại khách quan, ngoài ý muốn con người hoặc ít chịu tác động chi phối của con người.  Môi trường nhân tạo: gồm các yếu tố vật lý, sinh học, xã hội .v.v… do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.  Môi trường xã hội: gồm mối quan hệ giữa con người với con người (con người với tư cách là cá thể, cá nhân và nhân cách nghĩa là quan hệ giữa con người với con người, con người với cộng đồng, cộng đồng với cộng đồng). 3Các quyển trên trái đất - Khí quyển (Atmosphere) - Sinh quyển (Biosphere) - Thạch quyển (Lithosphere) - Thủy quyển (Hydrosphere) Khí quyển (Atmosphere) Tầng ngoài (Exosphere): > 500 km, phân tử không khí loãng phân hủy thành các ion dẫn điện, các điện tử tự do, nhiệt độ cao và thay đổi theo thời gian trong ngày. Tầng nhiệt (Thermosphere): 90 – 500 km, nhiệt độ tăng dần theo độ cao, từ -92oC đến +1200oC Nhiệt độ thay đổi theo thời gian, ban ngày thường rất cao và ban đêm thấp Tầng trung quyển (Mesosphere): 50-90 km. Đặc điểm của tầng này là nhiệt độ giảm dần từ đỉnh của tầng bình lưu (50 km) đến đỉnh tầng trung lưu (90 km), nhiệt độ giảm nhanh hơn tầng đối lưu và có thể đạt đến –100oC., Tầng bình lưu (Stratosphere): 10-50 km. ở độ cao 25km tồn tại lớp kk giàu ozôn-tầng ozôn Tầng đối lưu (Troposphere): cao đến 10 km tính từ mặt đất. Nhiệt độ và áp suất giảm theo chiều cao. nhiệt độ trung bình trên mặt đất là 15oC 4Thành phần không khí của khí quyển  Phần lớn khối lượng 5.105 tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở các tầng thấp: tầng đối lưu và tầng bình lưu.  Thành phần không khí của khí quyển thay đổi theo thời gian địa chất, cho đến nay khá ổn định bao gồm chủ yếu là nitơ, oxi và một số loại khí trơ.  Mật độ của không khí thay đổi mạnh theo chiều cao, trong khi tỷ lệ các thành phần chính của không khí không thay đổi Bảng: Hàm lượng trung bình của không khí Chất khí %thể tích %khối lượng Khối lượng (n.1010 tấn) N2 O2 Ar CO2 Ne He CH4 Kr N2O H2 O3 Xe 78,08 20,91 0,93 0,035 0,0018 0,0005 0,00017 0,00014 0,00005 0,00005 0,00006 0,000009 75,51 23,15 1,28 0,005 0,00012 0,000007 0,000009 0,000029 0,000008 0,0000035 0,000008 0,00000036 386.480 118.410 6.550 233 6,36 0,37 0,43 1,46 0,4 0,02 0,35 0,18 5Vai trò của khí quyển  Khí quyển là nguồn cung cấp oxy (cần thiết cho sự sống trên trái đất),  Cung cấp CO2 (cần thiết cho quá trình quang hợp của thực vật),  Cung cấp nitơ cho vi khuNn cố định nitơ và các nhà máy sản xuất amôniac để tạo các hợp chất chứa nitơ cần cho sự sống.  Khí quyển là phương tiện vận chuyển nước hết sức quan trọng từ các đại dương tới đất liền như một phần của chu trình tuần hoàn nước. Vai trò  Khí quyển có nhiệm vụ duy trì và bảo vệ sự sống trên trái đất. N hờ có khí quyển hấp thụ mà hầu hết các tia vũ trụ và phần lớn bức xạ điện từ của mặt trời không tới được mặt đất.  Khí quyển chỉ truyền các bức xạ cận cực tím, cận hồng ngoại (3000-2500 nm) và các sóng rađio (0,1-40 micron), đồng thời ngăn cản bức xạ cực tím có tính chất hủy hoại mô (các bức xạ dưới 300 nm). 6Ozone khí quyển và chất CFC  Tầng ozôn có chức năng như một phần lá chắn của khí quyển, bảo vệ trái đất khỏi những ảnh hưởng độc hại của tia tử ngoại từ MT chiếu xuống. Tại sao như vậy???  Các tia tử ngoại có bước sóng dưới 28µm rất nguy hiểm đối với động và thực vật, bị lớp ozôn ở tầng bình lưu hấp phụ.  Cơ chế hấp phụ tia tử ngoại của tầng ozôn có thể trình bày theo các PTPƯ sau: (các phản ứng liên tục xảy ra) O2 + Bức xạ tia tử ngoại  O + O O + O2  O3 O3 + Bức xạ tử ngoại  O2 + O Chất CFC  CFC (clorofluorocacbon)  Cơ chế tác động của CFC: CFC + O3 O2 + ClO ClO + O3 O2 + Cl Cl + O3 ClO + O2 Tia tử ngoại 7Thủy quyển (Hydrosphere)  Khoảng 71% với 361 triệu km2 bề mặt TĐ được bao phủ bởi mặt nước.  Thủy quyển: nước ở đại dương, biển, các sông, hồ, băng tuyết, nước dưới đất, hơi nước. Trong đó: - 97% là nước mặn, có hàm lượng muối cao, không thích hợp cho sự sống của con người; - 2% dưới dạng băng đá ở hai đầu cực; - 1% nước ngọt nhưng Lượng nước ngọt cho phép con người sử dụng chỉ chiếm một phần rất nhỏ bé (<1/100.000) Thạch quyển (Lithosphere)  Cấu trúc của trái đất TĐ bao gồm nhiều lớp khác nhau tùy thuộc vào độ sâu và đặc điểm địa chất, có các lớp sau: - N hân (core): đường kính khoảng 7000 km và ở tâm trái đất. - Manti (mantle): bao phủ xung quanh nhân và có chiều dày khoảng 2900 km. - Vỏ trái đất: có cấu tạo thành phần phức tạp, có thành phần không đồng nhất 8Cấu trúc trái đất Cấu trúc trái đất  Vỏ TĐ chia làm 2 kiểu: vỏ lục địa và vỏ đại dương 9Cấu trúc trái đất  Vỏ lục địa có cả 3 lớp: trầm tích, granit và bazan Vỏ lục địa phân bố ở lục địa và một số đảo ven rìa đại dương  Vỏ đại dương phân bố trong phạm vi của các đáy đại dương và được cấu tạo bởi hai lớp trầm tích và bazan. Lớp trầm tích phân bố hầu như khắp nơi trong đáy đại dương. Chiều dày lớp trầm tích mỏng, thay đổi từ vài chục m đến khoảng ngàn m, không có ở các dãy núi ngầm dưới đại dương.  Vỏ chuyển tiếp: là vỏ trái đất ở thềm lục địa, tương tự như vỏ lục địa. Thạch quyển  Thạch quyển, còn gọi là môi trường đất, bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày khoảng 60-70 km trên mặt đất và 2-8 km dưới đáy biển.  Đất là một hỗn hợp phức tạp của các hợp chất vô cơ, hữu cơ, không khí, nước, và là một bộ phận quan trọng nhất của thạch quyển.  Thành phần vật lý và tính chất hóa học của thạch quyển nhìn chung là tương đối ổn định và có ảnh hưởng lớn đến sự sống trên mặt địa cầu.  Đất trồng trọt, rừng, khoáng sản là những tài nguyên đang được con người khai thác triệt để, dẫn đến những nguy cơ cạn kiệt. 10 Sinh quyển (biosphere)  Sinh quyển là nơi có sự sống tồn tại, bao gồm các phần của thạch quyển có độ dày 2-3 km kể từ mặt đất, toàn bộ thủy quyển và khí quyển tới độ cao 10 km (đến tầng ozone).  Chiều dày khoảng 16 km.  Các thành phần trong sinh quyển luôn tác động tương hỗ (ví dụ: khí O2 và CO2 phụ thuộc vào mức độ sinh tồn của thực vật và khả năng hòa tan của chúng trong môi trường nước). Sinh quyển  Sinh quyển có các cộng đồng sinh vật khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ dưới nước đến trên cạn, từ vùng xích đạo đến các vùng cực trừ những miền khắc nghiệt.  Sinh quyển không có giới hạn rõ rệt vì nằm cả trong các quyển vật lý và không hoàn toàn liên tục vì chỉ tồn tại và phát triển trong những điều kiện môi trường nhất định.  N goài vật chất, năng lượng còn có thông tin với tác dụng duy trì cấu trúc và cơ chế tồn tại, phát triển của các vật sống.  Dạng thông tin phức tạp và cao nhất là trí tuệ con người, có tác động ngày càng mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển trên trái đất. 11 Tổng quan về môi trường Các khái niệm liên quan Khái niệm về sinh thái Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên 2.2 CÁC KHÁI IỆM LIÊ QUA  Ô nhiễm môi trường Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt N am: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chu#n môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.” - Chất gây ô nhiễm: là những nhân tố làm cho môi trường trở thành độc hại. - Tiêu chuNn môi trường: Tiêu chuNn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thNm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. 12 Ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Ô nhiễm môi trường  Tác nhân ô nhiễm bao gồm: các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. 13 Sự cố môi trường  Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt N am: "Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng". Sự cố môi trường có thể xảy ra do:  Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;  Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng;  Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;  Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ. 14 Khả năng chịu đựng của môi trường  Khả năng chịu đựng của môi trường hay sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm. Khả năng chịu đựng của môi trường  Sức chứa của môi trường gồm sức chứa sinh học và sức chứa văn hóa: - Sức chứa sinh học là khả năng mà hành tinh có thể chứa đựng số người nếu các nguồn tài nguyên đều được dành cho cuộc sống của con người; - Sức chứa văn hóa là số người mà hành tinh có thể chứa đựng theo các tiêu chuNn của cuộc sống. Sức chứa văn hóa sẽ thay đổi theo từng vùng phụ thuộc vào tiêu chuNn cuộc sống. 15 Suy thoái môi trường  Định nghĩa: "Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật. "  Thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. Khủng hoảng môi trường  Định nghĩa: "Khủng hoảng môi trường là các suy thoái về chất lượng môi trường sống trên quy mô toàn cầu, đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất". 16 Hiện nay, thế giới đang đứng trước các cuộc khủng hoảng lớn là gì??? Khủng hoảng môi trường Biểu hiện của khủng hoảng môi trường:  Ô nhiễm không khí (bụi, SO2, CO2 v.v...) vượt tiêu chuNn cho phép tại các đô thị, khu công nghiệp.  Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu.  Tầng ozon bị phá huỷ.  Sa mạc hoá đất đai do nhiều nguyên nhân như bạc màu, mặn hoá, phèn hoá, khô hạn. 17 Khủng hoảng môi trường  Sa mạc hoá đất đai do nhiều nguyên nhân như bạc màu, mặn hoá, phèn hoá, khô hạn.  N guồn nước bị ô nhiễm.  Ô nhiễm biển xảy ra với mức độ ngày càng tăng.  Rừng đang suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng  Số chủng loài động thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng.  Rác thải, chất thải đang gia tăng về số lượng và mức độ độc hại. Bài tập  Hãy sắp xếp các vấn đề môi trường đã nêu vào các cột sau đây Sự cố môi trường Ô nhiễm môi trường Khủng hoảng môi trường Suy thoái môi trường = 10 phút 18 Đạo đức môi trường  Khái niệm đạo đức môi trường ra đời là sự thừa nhận rằng không chỉ có mỗi con người trên trái đất mà con người còn phải chia sẻ trái đất với các hình thức khác của cuộc sống. Đạo đức môi trường  Các nguyên tắc đạo đức môi trường 1. Sử dụng kiến thức và kỹ năng để nâng cao chất lượng và bảo vệ môi trường 2. Xem sức khỏe, sự an toàn và môi trường sạch là quan trọng nhất. 3. Thực hiện các hoạt động khi có ý kiến của giới chuyên môn. 4. Thành thật và minh bạch 5. Đưa ra các báo cáo một cách khách quan và trung thực. 19 Tổng quan về môi trường Các khái niệm liên quan Khái niệm về sinh thái Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên 2.3 KHÁI IỆM VỀ SIH THÁI Khái niệm  Quần thể là một nhóm cá thể của một loài, sống trong một khoảng không gian xác định, có nhiều đặc điểm đặc trưng cho cả nhóm, chứ không phải cho từng cá thể của nhóm (E.P. Odum, 1971). Hoặc quần thể là một nhóm cá thể của cùng một loài sống trong cùng một khu vực (Alexi Sharov, 1996).  Quần xã (community) bao gồm cả quần xã của nhiều loài khác nhau, loài có vai trò quyết định sự tiến hóa của quần xã là loài ưu thế sinh thái.  Quần xã sinh vật là tập hợp các sinh vật thuộc các loài khác nhau cùng sinh sống trên một khu vực nhất định.  Khu vực sinh sống của quần xã được gọi là sinh cảnh. N hư vậy, sinh cảnh là môi trường vô sinh. 20 Hệ sinh thái  Tập hợp các sinh vật, cùng với các mối quan hệ khác nhau giữa các sinh vật đó và các mối tác động tương hỗ giữa chúng với môi trường, với các yếu tố vô sinh, tạo thành một hệ thống sinh thái-ecosystem, gọi tắt là hệ sinh thái.  Hệ sinh thái là hệ chức năng gồm có quần xã, các cơ thể sống và môi trường của nó dưới tác động của năng lượng mặt trời. Quần xã sinh vật Môi trường xung quanh Năng lượng mặt trời Hệ sinh thái i t i t l t t i i t i Thành phần của hệ sinh thái Hệ sinh thái hoàn chỉnh bao gồm các thành phần chủ yếu sau:  Các yếu tố vật lý (để tạo nguồn năng lượng): ánh sáng, nhiệt độ, độ Nm, áp suất, dòng chảy …  Các yếu tố vô cơ: gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học cần thiết cho tổng hợp chất sống. Các chất vô cơ có thể ở dạng khí (O2, CO2, N 2), thể lỏng (nước), dạng chất khoáng (Ca, PO43-, Fe …) tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất.  Các chất hữu cơ (các chất mùn, acid amin, protein, lipid, glucid): có đóng vai trò làm cầu nối giữa thành phần vô sinh và hữu sinh, chúng là sản phNm của quá trình trao đổi vật chất giữa 2 thành phần vô sinh và hữu sinh của môi trường. 21 Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn  Chuỗi thức ăn (foodchain): Chuỗi thức ăn được xem là một dãy bao gồm nhiều loại sinh vật, mỗi loài là một “mắt xích” thức ăn; mắt xích thức ăn phía trên tiêu thụ mắt xích thức ăn phía trước và nó lại bị mắt xích thức ăn phía sau tiêu thụ. Một số chuỗi thức ăn  Chuỗi thức ăn trên cạn (a terrestrial food chain) 22 Một số chuỗi thức ăn Ví dụ: Chuỗi thức ăn dưới nước (a marine food chain)  Sinh vật sản xuất (hay tự dưỡng) - Chủ yếu là thực vật xanh - Có khả năng chuyển hóa quang năng thành hóa năng nhờ quá trình quang hợp; - N ăng lượng này tập trung vào các hợp chất hữu cơ-glucid, protid, lipid, tổng hợp từ các chất khoáng (các chất vô cơ có trong môi trường). Thành phần cơ bản 23 Thành phần cơ bản  Sinh vật tiêu thụ (cấp 1, 2, 3) Chủ yếu là động vật. Tiêu thụ các hợp chất hữu cơ phức tạp có sẵn trong môi trường sống. - Sinh vật tiêu thụ bậc 1: tiêu thụ trực tiếp các sinh vật sản xuất. Chủ yếu là động vật ăn thực vật (cỏ, cây, hoa, trái …). Các động vật, thực vật sống ký sinh trên cây xanh cũng thuộc loại này. - Sinh vật tiêu thụ bậc 2: ăn các sinh vật tiêu thụ bậc 1. Gồm các động vật ăn thịt, ăn các động vật ăn thực vật. - Sinh vật tiêu thụ bậc 3: thức ăn chủ yếu là các sinh vật tiêu thụ bậc 2. Đó là động vật ăn thịt, ăn các động vật ăn thịt khác. Thành phần cơ bản  Sinh vật phân hủy Sinh vật phân hủy là những loại vi sinh vật hoặc động vật nhỏ bé hoặc các sinh vật hoại sinh có khả năng phân hủy các chất hữu cơ thành vô cơ. N goài ra còn có những nhóm sinh vật chuyển hóa chất vô cơ từ dạng này sang dạng khác (như nhóm vi khuNn nitrat hóa chuyển N H4+ thành N O3-). N hờ quá trình phân hủy, sự khoáng hóa dần dần mà các chất hữu cơ được thực hiện và chuyển hóa chúng thành chất vô cơ. 24 Lưới thức ăn  Các chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung tạo thành một lưới thức ăn  Ví dụ Lưới thức ăn 25 Dòng năng lượng (Energy Flow) Sinh vật tự dưỡng (Sinh vật sản xuất) Hô hấp Nhiệt năng Sinh vật dị dưỡng (Sinh vật tiêu thụ) Hô hấp Nhiệt, cơ năng Net primary productivity i t t ( i t s ất) i t ị dư (Si ật tiê thụ) N N ăng suất sơ ấp Dòng năng lượng qua hệ sinh thái Dòng năng lượng 26 ăng suất sơ cấp  N ăng suất sơ cấp: là nguồn năng lượng mà sinh vật sản xuất (ví dụ như cây xanh) giữ lại được.  Chỉ một phần nguồn năng lượng sơ cấp này chuyển cho sinh vật tiêu thụ.  N ăng suất sơ cấp trong hệ sinh thái phụ thuộc vào ánh sáng mặt trời, chất dinh dưỡng và nước. ăng suất sơ cấp 27 Tháp sinh thái Mỗi hệ sinh thái có một cấu trúc dinh dưỡng khác nhau, đặc trưng cho nó, trong đó bao gồm các cấp dinh dưỡng nối tiếp nhau Các loại tháp sinh thái: -Tháp số lượng -Tháp sinh khối -Tháp năng lượngMức dd 1 Mức dd 2 Mức dd 3 Mức dd 4 SV tiêu thụ cuối cùng SV tiêu thụ bậc 2 SV tiêu thụ sơ cấp SV sản xuất Tháp số lượng  + Tháp số lượng: biểu thị đơn vị sử dụng để xây dựng tháp là số lượng cá thể của mỗi cấp dinh dưỡng.  Thí dụ: Hệ sinh thái đồng cỏ với số lượng cá thể/0,1 ha. C3 : SVTT3 : 1 C2 : SVTT2 : 90.000 C1 : SVTT1 : 200.000 SVSXP : 1.500.000 28 Tháp sinh khối  Tháp sinh khối: biểu thị đơn vị được tính là trọng lượng của các cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích.  Thí dụ: Tháp sinh khối của đất bỏ hoang ở Jorji (g/m2). C2 : SVTT2 : 0,01 C1 : SVTT1 : 1 P : 500 Tháp năng lượng  Tháp năng lượng: biểu thị cấu trúc dinh dưỡng bằng đơn vị năng lượng.  Thí dụ: Tháp năng lượng trong hệ thống Silver, Springs. C3 : SVTT3 : 21 C2 : SVTT2 : 383 C1 : SVTT1 : 3368 SVSXP : 20.810 SVPH: 5060 29 Tháp năng lượng  Ví dụ: Các chu trình sinh – địa – hóa  Khái niệm Là một chu trình vận động các chất vô cơ trong hệ sinh thái theo đường từ ngoại cảnh chuyển vào trong cơ thể sinh vật, rồi được chuyển lại vào môi trường. Chu trình vận động các chất vô cơ ở đây khác hẳn sự chuyển hóa năng lượng qua các bậc dinh dưỡng ở chỗ nó được bảo toàn chứ không bị mất đi một phần nào dưới dạng năng lượng và không sử dụng lại. N guồn vật chất ↔ Môi trường ↔ Cơ thể sống 30 Phân loại  Chu trình hoàn hảo: chu trình của những nguyên tố như C, N mà giai đoạn ở dạng khí. chúng chiếm ưu thế trong chu trình và khí quyển là nơi dự trữ chính của những nguyên tố đó, mặt khác từ cơ thể sinh vật chúng trở lại ngoại cảnh tương đối nhanh.  Chu trình không hoàn hảo: chu trình của những nguyên tố như P, lưu huỳnh (S). N hững chất này trong quá trình vận chuyển một phần bị đọng lại thể hiện qua chu kỳ lắng đọng trong hệ sinh thái khác nhau của sinh quyển. Chúng chỉ có thể vận chuyển được dưới tác động của những hiện tượng xãy ra trong thiên nhiên (sự xói mòn), hoặc dưới tác động của con người. Chu trình tuần hoàn nước Vai trò của nước  Quan trọng cho sự sống, cho tất cả sinh vật và con người.  N ước giúp quá trình trao đổi, vận chuyển thức ăn, tham gia vào các phản ứng sinh hóa học và các mối liên kết cấu tạo trong cơ thể của con người, động vật, thực vật.  Trong cơ thể người 65% là nước và khi mất đi từ 6-8% nước, con người có cảm giác mệt, nếu mất 12% sẽ hôn mê và có thể tử vong.  Trong cơ thể động vật 70% là nước, ở thực vật đặc biệt là dưa hấu có thể đến 90% là nước.  N goài ra nước còn cần cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cho y học, giao thông vận tải, du lịch .v.v… 31 Chu trình nước Chu trình tuần hoàn nước Con người có thể tác động lên v