Chương 2 Phân tích tài chính dự án

Việc tính toán, phân tích, đánh giá tài chính được tiến hành theo những nội dung và trình tự sau : - Dự trù vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn tài trợ. - Dự kiến các khoản thu, chi, lợi nhuận. - Xây dựng ngân lưu dự án - Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, độ an toàn tài chính của dự án.

pdf84 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Phân tích tài chính dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN Việc tính toán, phân tích, đánh giá tài chính được tiến hành theo những nội dung và trình tự sau : - Dự trù vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn tài trợ. - Dự kiến các khoản thu, chi, lợi nhuận. - Xây dựng ngân lưu dự án - Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, độ an toàn tài chính của dự án. 1. Nhu cầu vốn cố định. Nhu cầu vốn cố định của dự án là những khoản chi đầu tư ban đầu và những chi đầu tư vào tài sản cố định. Các khoản chi này được phân bổ vào giá thành sản phẩm hàng năm thông qua hình thức khấu hao. . 1. Nhu cầu vốn cố định:Vốn cố định bao gồm: - Chi trong giai đoạn chuẩn bị : là những khoản chi phát sinh trước khi thực thi dự án như chi thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt. Chi quản lý ban đầu (hội họp, thủ tục...), quan hệ dàn xếp cung ứng, tiếp thị - Chi đầu tư ban đầu về mặt đất, mặt nước : chi phí san lấp đền bù, giải phóng mặt bằng, mua đất… - Giá trị nhà cửa và kết cấu hạ tầng sẵn có (cũng phải có xác nhận như trên). - Chi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo - Chi đầu tư về máy móc thiết bị, dụng cụ - Chi chuyển giao công nghệ (nếu có). - Chi cho hoạt động đào tạo … 2. Nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động cũng tương ứng như một khoản vốn đầu tư: - Hàng tồn kho (AI: Account Inventory): Tồn kho nguyên vật liệu & tồn kho thành phẩm - Khoản phải thu - AR: Account Receivable - Khoản phải trả- AP: Account Payable - Tồn quỹ tiền mặt- CB: Cash Balance Nhu cầu vốn lưu động của dự án thường được xác định theo công thức sau: Nhu cầu VLĐ = CB + AI + AR - AP Chúng ta hãy xét một ví dụ đơn giản: một công ty sản xuất nước sốt cho món mì spaghett sử dụng $100 để mua cà chua, hành, tỏi, hạt tiêu..., nhập kho. Một tuần sau, công ty đã chế biến các thành phần này thành nước sốt và xuất kho. Tuần sau đó công ty kiểm tra xem hàng đã tới tay khách hay chưa. Như vậy lượng tiền trị giá $100 đã bị đọng trong vòng hai tuần chính là vốn lưu động của công ty. 3. Tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư (VĐT) = Nhu cầu vốn cố định + Nhu cầu vốn lưu động 4. Nguồn vốn. Nguồn vốn đầu tư vào dự án có thể từ hai nguồn cơ bản sau: - Vốn chủ sở hữu - Vốn vay - Vốn chủ sở hữu: có thể là vốn tự có hay vốn góp (nếu là vốn góp của các bên phải lập thành bảng nêu rõ giá trị phần vốn góp của các bên, tỷ lệ, hình thức góp của các bên.) - Vốn vay: Bao gồm: + Vay ngân hàng: cần xác định rõ giá trị vốn vay, lãi suất, (người) bên bảo lãnh, thế chấp (vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). + Vay trả chậm mua thiết bị của nước ngoài: cần cụ thể giá trị phần vốn vay, lãi suất, (người) bên bảo lãnh. + Vay cán bộ công nhân viên... Trong dự án cũng cần nêu rõ tiến độ huy động vốn cụ thể qua từng thời kỳ của từng nguồn vốn, đặc biệt trong năm đầu tiên (chia ra từng quí hoặc từng tháng). 5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm Chi phí trực tiếp Chi phí quản lý Chi phí bán hàng 5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm Chi phí trực tiếp : Chi phí sản xuất trực tiếp bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SX chung. 5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm Chi phí quản lý bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động của dự án như: - Tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý dự án - Khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự án, tiếp khách và một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dự án theo tỷ lệ thích hợp. 5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí dự kiến phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của dự án bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bao bì đóng gói….Thường dự tính một tỷ lệ thích hợp theo doanh thu hoặc chi phí của dự án. Phương pháp thường được sử dụng để ước tính chi phí của dự án: a. Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu b. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch. c.Phương pháp kết hợp a. Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu Phương pháp này dựa trên giả thiết cho rằng tất cả chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định trong doanh số bán tương lai. Các số liệu quá khứ được sử dụng là tỷ lệ trung bình của những năm gần nhất. b. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch được xây dựng dựa trên thông tin đến thời kỳ tương lai mà dự án sẽ hoạt động được tính dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, mức sản lượng sản xuất và công nghệ sử dụng trong dự án cụ thể…Do đó nhà phân tích cần phải quyết định dành bao nhiêu nguồn lực để tạo ra các mức sản lượng nhất định trong suốt giai đoạn hoạt động của dự án. c.Phương pháp kết hợp Hai phương pháp ước tính trên đều có những bất lợi, do đó một phương pháp dự kiến chi phí dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể đạt được một số kết quả tốt hơn. Tính toán doanh thu hàng năm a. Xác định giá bán của sản phẩm dự án b. Về tiêu thụ sản phẩm c.Tính toán doanh thu a.Xác định giá bán của sản phẩm dự án: Nguyên tắc: - Có thể cạnh tranh được trên thị trường (về giá cả và CL). - Vừa sức mua của người tiêu thụ để họ có khả năng chi trả. - Cân đối với giá các mặt hàng khác trên thị trường - Đảm bảo một tỷ suất lợi nhuận cho người sản xuất. b. Về tiêu thụ sản phẩm : Một số phương thức tiêu thụ: - Mở cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm - Bán qua đại lý - Bán theo hợp đồng…. Các phương thức này được lựa chọn tùy theo từng vùng thị trường. Cần nêu rõ phương thức vận tải được lựa chọn, chi phí vận chuyển sẽ được áp dụng để tính vào giá bán tương ứng. c.Tính toán doanh thu - Doanh thu có thể tính theo khu vực thị trường căn cứ vào giá bán dự kiến tại từng thị trường và khối lượng sản phẩm dự tính tiêu thụ tại thị trường đó. - Có thể tính doanh thu theo doanh số bán dự kiến của từng mặt hàng bao gồm sản phẩm chính, phụ, hoạt động dịch vụ, phế liệu... Báo cáo thu nhập ƯỚC LƯỢNG NGÂN LƯU Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng năm. Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều được xác định ở thời điểm cuối năm. Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử dụng ngân lưu chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở để đánh giá dự án. Vì sao cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi nhuận mà lại là ngân lưu? Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ. Nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh và bảng ngân lưu của một khoản đầu tư 1200 triệu, tạo ra doanh thu 1.000 triệu trong 3 năm, chi phí bằng tiền mỗi năm 500 triệu, khấu hao đều trong 3 năm. Thuế suất thu nhập công ty là 30% và suất chiết khấu thực là 8%. I. Kết quả kinh doanh Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000 Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500 Khấu hao 300 300 300 900 Lợi nhuận trước thuế 200 200 200 600 Nộp thuế 60 60 60 NPV(i = 8%) = ? Năm 0 1 2 3 Tổng 180 Lợi nhuận sau thuế 140 140 140 420 Ngân lưu Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000 Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500 Mua tài sản 900 900 Ngân lưu ròng trước thuế -900 500 500 500 600 Nộp thuế 60 60 60 NPV(i = 8%)=? Năm 0 1 2 3 Tổng 180 Ngân lưu ròng sau thuế -900 440 440 440 420 Xác định tuổi thọ của dự án để ước lượng các giá trị của dòng ngân lưu tương lai. Căn cứ vào: - Tuổi thọ công nghệ, tuổi thọ thiết bị chính được chọn đầu tư - Vòng đời của sản phẩm để xác định tuổi thọ dự án. Xác định tuổi thọ của dự án để ước lượng các giá trị của dòng ngân lưu tương lai. Năm thanh lý dự án chưa hẳn là năm kết thúc hoạt động của nó, và giá trị tài sản đầu tư chưa khấu hao hết sẽ được tính vào dự án như một khoản ngân lưu vào ở năm thanh lý dự án. * Đối với giá trị thanh lý tài sản: thường dựa vào phần giá trị máy móc thiết bị chưa khấu hao hết hoặc dựa vào giá thị trường (giá thực tế) của tài sản ở thời điểm thanh lý. Làm thế nào để định đúng giá trị thực tế của tài sản ở năm thanh lý? Xử lý các biến số ngân lưu Thường người ta dựa vào giá trị còn lại chưa khấu hao hết của tài sản cố định tức giá trị còn lại trên sổ sách của tài sản đó. Giá trị thanh lý tài sản là một khoản ngân lưu vào của dự án Giá trị thanh lý = Nguyên giá ban đầu của tài sản* (Mức giá năm thanh lý/ Mức giá năm mua)* Tỷ lệ % giá trị còn lại. Xử lý các biến số ngân lưu Nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh và bảng ngân lưu của một khoản đầu tư 600 triệu, tạo ra doanh thu 800 triệu trong 3 năm, chi phí bằng tiền mỗi năm 400 triệu, khấu hao đều trong 3 năm. Thuế suất thu nhập công ty là 25% và suất chiết khấu thực là 10%. Đến cuối năm 3, giaù trò thanh lyù cuûa MMTB laø 10 trieäu ñoàng. Laäp baûng keát quaû kinh doanh vaø baûng Ngaân löu cuûa döï aùn. I. Kết quả kinh doanh Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000 Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500 Khấu hao 300 300 300 900 Lợi nhuận trước thuế 200 200 200 600 Nộp thuế 60 60 60 NPV(i = 10%) = ? Năm 0 1 2 3 Tổng 180 Lợi nhuận sau thuế 140 140 140 420 Ngân lưu Doanh thu bằng tiền 1000 1000 1000 3000 Chi phí bằng tiền 500 500 500 1500 Mua tài sản 900 900 Ngân lưu ròng trước thuế -900 500 500 500 600 Nộp thuế 60 60 60 NPV(i = 10%)=? Năm 0 1 2 3 Tổng 180 Ngân lưu ròng sau thuế -900 440 440 440 420 Xử lý các biến số ngân lưu * Ảnh hưởng của khấu hao đến ngân lưu dự án? Khấu hao không phải là chi phí bằng tiền mặt nó chỉ là một hình thức bút toán của kế toán mà thôi, vì vậy nó không ảnh hưởng trực tiếp đến ngân lưu dự án. Khấu hao không phải là một hạng mục ngân lưu. Khấu hao chỉ ảnh hưởng đến ngân lưu dự án một cách gián tiếp thông qua thuế và giá trị thanh lý đối với tài sản cố định Xử lý các biến số ngân lưu * Ảnh hưởng của khấu hao đến ngân lưu dự án? Đối với thuế: Do khấu hao là một yếu tố chi phí nên nó ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và làm thay đổi số thuế thu nhập mà dự án phải nộp. Khi mức khấu hao cao lợi nhuận trước thuế giảm, số tiền chi nộp thuế giảm, từ đó làm ngân lưu dự án tăng lên và ngược lại. Tác động gián tiếp của khấu hao đến ngân lưu dự án còn được gọi là lá chắn thuế của khấu hao ( Tax shied of depreciation). • Xác định giá trị còn lại năm cuối cùng khi kết thúc dự án Dự tính giá trị cho tài sản vào năm cuối của phân tích thu – chi. Giá trị còn lại này bao gồm: tài sản chưa khấu hao hết, đất đai thu hồi và giá trị thanh lý vốn lưu động. * Xác định giá trị còn lại năm cuối cùng khi kết thúc dự án Trong trường hợp giá trị tài sản chưa khấu hao hết, ta nên ghi nhận nó như một giá trị của dòng ngân lưu vào. * Xác định giá trị còn lại năm cuối cùng khi kết thúc dự án Đối với đất khi kết thúc dự án chúng ta sẽ ghi nhận giá trị của đất như một dòng ngân lưu vào ở năm thanh lý dự án, sử dụng giá trị ở giai đoạn đầu tư ban đầu. Vì sao không sử dụng giá trị năm kết thúc dự án? Khi xác định chi phí đất đai, chúng ta cần lưu ý: - Cần có sự tách bạch giữa đầu tư vào đất đai so với đầu tư vào dự án. - Cần xử lý đất như một khoản đầu tư riêng biệt. Không bao giờ gộp lãi hoặc lỗ về đất như khoản thu hoặc chi đối với khoản đầu tư vào đất nếu như không có sự cải thiện hoặc tàn phá trực tiếp đối với đất đai bởi dự án. - Chi phí về đất đai của dự án có thể là chi phí cơ hội hoặc giá trị thuê đất hàng năm hoặc chi phí vốn cho dự án suốt thời gian sử dụng đất. Xử lý các biến số ngân lưu * Chi phí cơ hội: - Là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. - Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào ngân lưu vì đó là một khoản thu nhập mà công ty phải mất đi khi thực hiện dự án. Xử lý các biến số ngân lưu • Chi phí chìm (sunk cost): là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án. Vì vậy dù dự án có được thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Ví dụ như các chi phí điều tra thăm dò thực tế để làm cơ sở đưa ra dự án... Xử lý các biến số ngân lưu Theo các bạn, chi phí chìm có được tính vào ngân lưu của dự án hay không? *Chi phí lịch sử: Là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử dụng cho dự án. Theo các bạn, chi phí này có được tính vào ngân lưu của dự án hay không? Xử lý các biến số ngân lưu * Vốn lưu động: Nhu cầu vốn lưu động = Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả Trong đó giá trị thanh lý hàng tồn kho được xác định theo giá vốn. Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.  Nhu cầu VLĐ =  Tiền mặt +  Khoản phải thu +  Tồn kho –  Khoản phải trả Xử lý các biến số ngân lưu -Tồn quỹ tiền mặt: + Khi dự án hoạt động ta phải chi ra một khoản tiền để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ tiền mặt. + Khi nhu cầu tồn quỹ tiền mặt tăng sẽ làm (tăng/giảm) ngân lưu ra của dự án, ngược lại khi nhu cầu tồn quỹ tiền mặt (tăng/giảm) sẽ làm tăng ngân lưu vào của dự án. Xử lý các biến số ngân lưu -Tồn quỹ tiền mặt: Khi dự án kết thúc tồn quỹ tiền mặt không cần nữa ( CB = 0) lúc đó dự án sẽ có một khoản thu từ số tiền mặt tồn quỹ này. Như vậy số dư tiền mặt không phải là một hạng mục ngân lưu, chỉ khoản tăng hay giảm của số dư tiền mặt mới phản ánh vào trong bảng ngân lưu. Xử lý các biến số ngân lưu Ví dụ: Một dự án có nhu cầu tồn quỹ tiền mặt hàng năm bằng 10% chi phí hoạt động, giả sử chi phí hoạt động của năm thứ nhất là 1.600, năm 2 là 1.800, năm 3 là 2.100. Năm 1 2 3 4 Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt Chênh lệch tiền quỹ tiền mặt (CB) Tác động đến ngân lưu vào (-CB) 160 160 180 20 210 30 0 -210 - Các khoản phải thu: Doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm doanh thu đã trả tiền và doanh thu chưa trả tiền. Doanh thu chưa trả tiền được thể hiện qua số dư cuối kỳ của khoản phải thu. Khoản thực thu bằng tiền từ doanh thu sẽ được xác định như sau: Khoản thực thu trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ - Khoản phải thu cuối kỳ +Khoản phải thu đầu kỳ = Doanh thu bán hàng - Chênh lệch của khoản phải thu cuối kỳ và đầu kỳ (AR) Ví dụ: Một dự án có các khoản phải thu hàng năm bằng 20% doanh thu hàng năm. Doanh thu năm 1 là: 1.000, năm 2: 1.500, năm 3: 2.000. Năm 1: Các khoản phải thu ( AR1): 200 Thu bằng tiền mặt năm 1: 1.000 – 200 = 800 Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 200 Năm 2: Các khoản phải thu ( AR2): 300 Thu bằng tiền mặt năm 2: 1.500 – (300 – 200) = 1.400 Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 100 Năm 3: Các khoản phải thu ( AR3): 400 Thu bằng tiền mặt năm 3: 2.000 – (400 – 300) = 1.900 Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 100 Năm 4: Thu hết AR3 của năm 3 do vậy có một lượng tiền vào là 400 Phản ánh vào ngân lưu: Năm 1 2 3 4 Doanh thu Các khoản phải thu (AR) AR Phản ánh vào ngân lưu vào 1.000 200 200 1.500 300 100 2.000 400 100 0 0 -400 Các khoản phải trả: Khi mua hàng có những khoản mua chịu. Khi xác định ngân lưu trong kỳ ta chỉ ghi nhận số tiền thực trả, còn khoản tiền mua hàng trong kỳ chưa trả sẽ được trừ ra khỏi ngân lưu kỳ đó, và những khoản tiền mua hàng kỳ trước còn thiếu chưa trả sẽ được cộng vào ngân lưu trong kỳ. Các khoản phải trả: Các khoản mua hàng chưa trả tiền trong kỳ được thể hiện trong số dư tài khoản phải trả (AP) cuối kỳ, trong dự án thường xác định theo tỷ lệ % của các chi phí đầu vào. Tính đến cuối kỳ, khoản chi mua hàng trong kỳ sẽ được xác định như sau: Khoản chi trong kỳ = Khoản mua trong kỳ - Khoản phải trả cuối kỳ + Khoản phải trả đầu kỳ = Khoản mua trong kỳ - Chênh lệch của khoản phải trả cuối kỳ và đầu kỳ(AP) Ví dụ: Lấy lại ví dụ trên, giả sử khoản phải trả hàng năm bằng 20% chi phí hoạt động. Khoản mua năm 1: 800 Tài khoản phải trả(AP1): 160 Thực chi năm 1: 800 – 160 = 640 Khoản mua năm 2: 1.000 Tài khoản phải trả(AP2): 200 Thực chi năm 2: 1.000 - (200-160) = 960 Khoản mua năm 3: 1.500 Tài khoản phải trả(AP3): 300 Thực chi năm 3: 1.500 - (300 – 200) = 1.400 Năm 4: Phải trả hết số tiền nợ năm 3 (AP 3 ) là 300 nên dòng ngân lưu ra có một khoản tiền ở năm 4 là 300. Năm 1 2 3 4 Chi phí hoạt động Các khoản phải trả (AP) AP Phản aùnh vaøo ngân lưu ra 800 160 160 -160 1.000 200 40 -40 1.500 300 100 -100 0 0 -300 300 * Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập công ty là một dòng ngân lưu ra của dự án, được xác định dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu tác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án, khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra cho dự án một lá chắn thuế và làm giảm thuế phải nộp. Ví dụ: Một tài sản cố định có nguyên giá là 300 triệu đồng, thời gian sử dụng là 5 năm. Hãy tính tiền khấu hao mỗi năm trong các trường hợp sau: 1/ Phương pháp đường thẳng. 2/ Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị 3/ Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị có điều chỉnh. 4/ Phương pháp khấu hao tổng số Giải: 1/ khấu hao theo đường thẳng trđM 60 5 300  Tkh = Tk x Hs Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định Hs: Hệ số n≤ 4 năm, hệ số = 1,5. 4<n≤6 năm, hệ số = 2. n>6 năm, hệ số = 2,5 Hệ số được quy định trong quyết định 206/2003/QĐ – Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 BTC. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Giải: 2/ Khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị 0 300 1 300 0.4 120 180 2 180 0.4 72 108 3 108 0.4 43.2 64.8 4 64.8 0.4 25.92 38.88 5 38.88 0.4 15.552 23.328 TC 276.672 Giá trị còn lại cuối năm Năm Giá trị còn lại đầu năm Tỷ lệ khấu hao Tiền khấu hao Giải 3/ Phương pháp khấu hao giảm dần có điều chỉnh 0 300 1 300 120 180 2 180 72 108 3 108 43.2 64.8 4 64.8 32.4 32.4 5 32.4 32.4 0 TC 300 Năm Giá trị còn lại đầu năm tiền khấu hao Giá trị còn lại cuối năm Giải 4/ Phương pháp khấu hao tổng số 1 5/15 100 200 2 4/15 80 120 3 3/15 60 60 4 2/15 40 20 5 1/15 20 0 15 300 Năm Tkt(%) tiền khấu hao Giá trị còn lại cuối năm • Lãi vay Lãi vay là một khoản chi phí tài chính và nó được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của dự án. Lãi vay được xác định trong lịch trả nợ căn cứ vào giá trị nợ vay, lãi suất vay và các điều kiện trả nợ sẽ thỏa thuận trong các hợp đồng vay vốn. Ví dụ: • Lãi vay Lãi vay có đưa vào ngân lưu hay không sẽ tùy thuộc vào quan điểm xây dựng ngân lưu. Nói chung lãi vay còn có tác động trực tiếp vừa có tác động gián tiếp đến ngân lưu thông qua thuế thu nhập gọi là lá chắn thuế của lãi vay. * Ngân lưu tài trợ Ngân lưu tài trợ bao gồm dòng ngân lưu vào do đi vay và dòng ngân lưu ra do trả nợ ( bao gồm nợ gốc và lãi đến hạn phải trả). Việc xác định khoản trả nợ sẽ dựa vào lịch trả nợ được xây dựng theo những thỏa thuận dự kiến trong hợp đồng vay vốn đầu tư vào dự án giữa chủ đầu tư và ngân hàng hay các tổ chức tài chính. Xử lý lạm phát Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một dự án vì lạm ph
Tài liệu liên quan