Chương 4: Lập trình bằng Pascal

Thuật toán là một bảng hướng dẫn gồm hữu hạn các mệnh lệnh, quy định chính xác các thao tác hay phép toán mà máy tính điện tử cần thực hiện một cách máy móc theo trình tự vạch sẵn để giải quyết bài toán hay nhiệm vụ nào đó.

pdf138 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 4: Lập trình bằng Pascal, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.1 TỔNG QUAN VỀ LẬP TRÌNH CHO MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ • 4.1.1 Giới thiệu về thuật toán • a. Khái niệm Thuật toán là một bảng hướng dẫn gồm hữu hạn các mệnh lệnh, quy định chính xác các thao tác hay phép toán mà máy tính điện tử cần thực hiện một cách máy móc theo trình tự vạch sẵn để giải quyết bài toán hay nhiệm vụ nào đó. • Ví dụ để giải bài toán ax2 + bx + c = 0. Dù a, b, c nhận giá trị như thế nào, có thể là các hằng số, biểu thức hay đa thức thì người giải chỉ cần thực hiện theo 3 bước sau: 1/ Tính giá trị delta 2/ Xét giá trị delta : nếu delta âm thì kết luận bài toán vô nghiệm ngược lại bài toán có 02 nghiệm 3/ Tính nghiệm của bài toán theo công thức Với 3 bước thao tác trên, người ta gọi đó là thuật toán giải phương trình bậc 2. • b. Tính chất của thuật toán Thuật toán có nhiều tính chất nhưng để xây dựng một thuật toán cần phải tuân thủ 03 tính chất cơ bản của thuật toán sau : - Tính chính xác: Một thao tác của thuật toán phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn làm hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Hay nói cách khác là trong cùng một điều kiện nếu thực hiện cùng một thao tác thì phải cho ra cùng một kết quả - Tính phổ dụng: Thuật toán được xây dựng đảm bảo dùng để giải quyết một lớp bài toán chứ không xây dựng để giải quyết một bài toán cụ thể Tính kết thúc: Các thao tác của thuật toán phải đảm bảo dừng lại và cho ra kết quả sau một số hữu hạn các bước thực hiện c. Biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối Sơ đồ khối là công cụ để biểu diễn thuật toán một cách trực quan, cho phép tiện theo dõi các tiến trình và tránh các sai sót nhầm lẫn. Để biểu diễn thuật toán bằng sơ đồ khối người ta sử dụng các ký pháp sau: - Đường mũi tên: Để chỉ hướng tiến trình của thuật toán - Khối bắt đầu hay kết thúc: Chỉ ra điểm bắt đầu hay kết thúc thuật toán Ví dụ về lập sơ đồ khối thuật toán. Bài toán : Cho dãy số a1,a2,..,an Hãy lập sơ đồ khối thuật toán tìm và in ra giá trị Max và Min trong dãy. Trang bên là sơ đồ khối thuật toán tìm và in Max, Min của dãy số. Sơ đồ khối thuật toán tìm Max và Min Ngôn ngữ lập trình (Programing Language) Ngôn ngữ lập trình là một hệ thống được ký hiệu hóa để miêu tả những tính toán (qua máy tính) trong một dạng mà cả con người và máy đều có thể đọc và hiểu được. 4.1.2 Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình • Theo khái niệm ở trên thì một ngôn ngữ lập trình phải thỏa mãn được hai điều kiện cơ bản là: - phải dễ hiểu và dễ sử dụng đối với người lập trình, để con người có thể dùng nó giải quyết các bài toán khác nhau - phải miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng các tiến trình (tiếng Anh: process), để có thể chạy được trên các máy tính khác nhau • Một tập hợp các chỉ thị được biểu thị nhờ ngôn ngữ lập trình để thực hiện các thao tác máy tính nào đó thông qua một chương trình. • Như vậy, theo khái niệm, mỗi ngôn ngữ lập trình cũng chính là một chương trình, nhưng có thể được dùng để tạo nên các chương trình khác. Một chương trình máy tính được viết bằng một ngôn ngữ lập trình thì những chỉ thị (của riêng ngôn ngữ ấy) góp phần tạo nên chương trình được gọi là mã nguồn của chương trình ấy. Thao tác chuyển dạng từ mã nguồn sang thành chuỗi các chỉ thị máy tính được thực hiện hoàn toàn tương tự như là việc chuyển dịch giữa các ngôn ngữ tự nhiên của con người. Các thao tác này gọi là biên dịch (hay ngắn gọn hơn là dịch). Người ta còn phân việc biên dịch làm hai loại tùy theo quá trình dịch xảy ra trước quá trình thực thi các tính toán hay nó xảy ra cùng lúc với quá trình tính toán: • + Thông dịch: Một phần mềm thông dịch là một phần mềm có khả năng đọc, chuyển dịch mã nguồn của một ngôn ngữ và ra lệnh cho máy tính tiến hành các tính toán dựa theo cú pháp của ngôn ngữ. • + Biên dịch: Một phần mềm biên dịch hay ngắn gọn hơn trình dịch là phần mềm có khả năng chuyển dịch mã nguồn của một ngôn ngữ ban đầu sang dạng mã mới thuộc về ngôn ngữ cấp thấp hơn. • Ngôn ngữ cấp thấp nhất là một chuỗi các chỉ thị máy tính mà có thể được thực hiện trực tiếp bởi chính máy tính (thông qua các thao tác trên vùng nhớ). • Trước đây, hầu hết các trình dịch cũ thường phải thông dịch từ mã nguồn sang bộ mã phụ (các tệp có dang *.obj), rồi sau đó, mới biên dịch tiếp sang các tập tin thi hành. Ngày nay, hầu hết các trình dịch đều có khả năng biên dịch mã nguồn trực tiếp sang thành các tập tin thi hành hay biên dịch sang các dạng mã khác thấp hơn tuỳ theo yêu cầu của người lập trình. • Điểm khác nhau giữa thông dịch và biên dịch là: Trình thông dịch sẽ dịch từng câu lệnh một và chương trình đích sẽ không được lưu lại. Còn trình biên dịch sẽ dịch toàn bộ chương trình, cho ra chương trình đích được lưu lại trong máy tính rồi mới thực hiện chương trình. Một chương trình máy tính có thể được thực thi bằng cách tổ hợp của việc biên dịch và thông dịch. • a/ Sơ lược sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ lập trình Pascal • PASCAL là ngôn ngữ lập trình được giáo sư Niklaus Wirth ở trường Đại học Zurich, Thụy Sỹ phát minh ra vào những năm 70 của thế kỷ 20. Ông đặt tên ngôn ngữ này là PASCAL để tưởng nhớ nhà toán học người Pháp ở thế kỷ 17 Blaise Pascal 4.1. 2 GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PASCAL • Ngôn ngữ PASCAL được hình thành với mục đích ban đầu nhằm hướng dẫn sinh viên trong các trường đại học một thói quen viết chương trình có cấu trúc sáng sủa, rõ ràng, dễ đọc và dễ hiểu cho những người khác. • Trong quá trình phát triển, nó đã hình thành các nhánh ngôn ngữ khác nhau nhưng phổ biến hơn cả là: • - ISO PASCAL được gọi là PASCAL chuẩn (International Standard Organization) • - ANSI PASCAL (Amerrican National Satandard Institute) • - TURBO PASCAL • - IBM PASCAL • - FREE PASCAL Trong khuôn khổ của môn học, bài giảng đề cập đến TURBO PASCAL với phiên bản 7.0. Để sử dụng được ngôn ngữ lập trình này, người sử dụng cần tối thiểu 02 tệp tin là TURBO.EXE và TURBO.TPL, được lưu trong cùng một thư mục. Trong đó tập tin TURBO.EXE chứa hệ soạn thảo cho phép người sử dụng biên tập chương trình dưới dạng một tệp văn bản .PAS, và tệp TURBO.TPL là một tệp thư viện chứa các hàm, các thủ tục và các đơn vị chương trình chuẩn của PASCAL. Ngoài ra để dịch chương trình viết bằng ngôn ngữ thuật toán PASCAL sang thành tệp chương trình viết bằng ngôn ngữ máy người sử dụng cần phải có thêm tệp TPC.EXE (Turbo Pascal Compile). b/ Các yếu tố cơ sở của ngôn ngữ Pascal + Bộ ký tự • Bộ ký tự trong TURBO PASCAL bao gồm • - Các chữ cái: Là các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh từ A đến Z và từ a đến z • - Các chữ số: Là các chữ số hệ thập phân từ 0 đến 9 • - Các ký hiệu đặc biệt: Là các ký tự đặc biệt có trên bàn phím ký tự của máy tính điện tử • + Tên: Là một dãy các ký tự, gồm các chữ cái, chữ số và dấu gạch nối. Tên bắt đầu bởi chữ cái và không chứa các ký tự toán tử hay dấu khoảng trống. • Tên dùng để chỉ một đối tượng được sử dụng trong chương trình, do người sử dụng đặt ra. Khi đặt tên cho đối tượng, người sử dụng cần lưu ý: • Tên phải là duy nhất, dãy ký tự đã dùng đặt cho đối tượng này thì không đặt được cho đối tượng khác. Trong Pascal, các ký tự trong dãy được dùng đặt tên không phân biệt chữ hoa hay chữ thường • Dãy ký tự được dùng đặt tên chỉ có 63 ký tự đầu là có ý nghĩa. Nếu dãy quá dài thì từ ký tự thứ 64 trở đi, Pascal sẽ tự loại bỏ • Tên đặt cho đối tượng phải khác với từ khóa của Pascal • Ví dụ, có các dãy ký tự sau: • a. Baitapso1 • b. Bai tap so 1 c. 1sobaitap • d. Bai_tap_so_1 e. Bai-tap-so-1 • f. Baitap1&2 g. Baitap1+2 • Trong số các dãy trên thì dãy b là không sử dụng để đạt được tên vì chứa các dấu khoảng trống, dãy c không sử dụng được vì bắt đầu bằng chữ số, dãy e và g không sử dụng được vì chứa dấu toán tử (dấu gạch dưới _ khác với dấu toán tử -) • Ngoài ra, Pascal có những tên chuẩn dùng để chỉ các đối tượng đã được Pascal định nghĩa sẵn (kiểu dữ liệu, như thủ tục xuất, nhập dữ liệu, như các hàm có sẵn,…) bao gồm • Boolean, Char, Integer, Word, Byte, Real, Text • False, True, Maxint • Abs, Arctan, Chr, Cos, Sin, Eof, Eoln, Exp, Ln, Odd, Ord, Round, Trunc, Sqr, Sqrt, Pred, Succ • Dispose, New, Get, Put, Read, Readln, Write,Writeln, Reset, Rewrite • + Lời giải thích: là các dòng văn bản hoặc đoạn chương trình không được thi hành khi chương trình thực hiện. • Như để ghi chú cho công việc của một dòng lệnh hoặc một đoạn chương trình, người sử dụng có thể diễn tả bằng ngôn ngữ tự nhiên nhưng phải đảm bảo để máy tính nhận biết và không thi hành nó bằng cách đặt vào trong cặp “{ ….}” hoặc cặp “(*….*)”. Lúc này trong cửa sổ soạn thảo chương trình của Pascal, dòng chú thích sẽ bị mờ đi và chúng ta hiểu rằng đó là phần mà máy tính sẽ không kiểm soát và thực hiện chúng • + Dấu “;”: Được dùng làm dấu ngăn cách giữa các câu lệnh trong ngôn ngữ Pascal. Không hiểu theo nghĩa là dấu kết thúc lệnh. • Có những ngôn ngữ lập trình quy định mỗi câu lệnh phải viết trên một dòng, nhưng với ngôn ngữ Pascal trên một dòng có thể viết nhiều câu lệnh và một câu lệnh có thể viết trên nhiều dòng. Vậy để máy tính có thể phân biệt câu lệnh này với câu lệnh khác, Pascal sử dụng dấu “;” để ngăn cách chúng với nhau. • c/ Cấu trúc chương trình Pascal + Phần tên chương trình: Bắt đầu bởi từ khóa Program theo quy cách Ví dụ: Program ; Program Baitap1; • + Phần khai báo: các đại lượng, các đối tượng được sử dụng trong chương trình đều phải được khai báo trước tại phần này. Trừ các đại lượng chuẩn đã được Pascal định nghĩa sẵn. • Phần khai báo trong Pascal thường có các khai báo sau: User : Khai báo các đơn vị chương trình Const : Khai báo các hằng • Type : Định nghĩa các kiểu dữ liệu • Var : Khai báo các biến • Label : Khai báo các nhãn chương trình • Procedure : Khai báo các chương trình con • Function : Khai báo các hàm do người lập trình định nghĩa Khi khai báo người sử dụng khai báo hết các đại lượng cùng nhóm, loại rồi mới chuyển sang nhóm, loại mới. Chứ không khai báo một nhóm các đối tượng cùng loại bởi nhiều từ khoá • Ví dụ: Const M=5; • N = 10; Var • Ten : Array [1..N] of String[25]; Tuoi: Array [1..N] of Integer; • Phần thân chương trình: được bắt đầu bằng từ khóa “Begin” và kết thúc bởi từ khóa “End.” Giữa cặp từ khóa này là các lệnh tương ứng với các thao tác của thuật toán. • Mỗi chương trình Pascal chỉ có duy nhất một từ khóa “End.”, từ khóa này báo cho máy tính biết rằng mọi công việc giao cho chương trình đã hoàn tất, các lệnh ghi sau từ khóa này sẽ không có ý nghĩa gì. • Ví dụ: BEGIN • Write (' I like Pascal '); • Readln; END. • d/ Soạn thảo và chạy thử nghiệm chương trình Pascal • Để đưa một chương trình vào máy tính điện tử qua hệ thống các quy tắc của ngôn ngữ lập trình Pascal, người sử dụng thực hiện tệp tin TURBO.EXE. Trên cửa sổ soạn thảo của Pascal, ngưởi sử dụng nhập các lệnh vào theo đúng quy tắc của ngôn ngữ lập trình. • Trước khi dịch chương trình đã được soạn thảo thành một tệp thi hành (tệp chương trình có phần mở rộng EXE), người sử dụng cần thử nghiệm để kiểm tra các kết quả đạt được bằng cách ấn tổ hợp phím CTRL +F9 tại cửa sổ soạn thảo chương trình (hoặc vào thực đơn thanh ngang – chọn Run, trong thực đơn đổ xuống chọn mục Run) • a/ Hằng • Hằng là đại lượng nhận một giá trị và nó không thay đổi trong suốt quá trình chương trình thực hiện. Các hằng phải được khai báo trước khi sử dụng, trừ các hằng chuẩn đã được Pascal định nghĩa sẵn. • Trong Pascal, có các hằng được định nghĩa sẵn: 4.2 SỬ DỤNG CƠ BẢN NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PASCAL (Hướng dẫn sử dụng cơ bản ngôn ngữ lập trình Pascal) • + Kiểu dữ liệu (kiểu biến): là quy định về cấu trúc và miền giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận được cùng tập hợp các phép toán xác định trên miền giá trị đó. • Trong Pascal các kiểu dữ liệu được phân thành 4 nhóm: • + Kiểu dữ liệu vô hướng (còn gọi là kiểu giản đơn) • - Kiểu đơn giản chuẩn bao gồm: • Kiểu Logic • Kiểu số nguyên • Kiểu số thực • Kiểu ký tự • Kiểu vô hướng do người lập trình tự định nghĩa • Kiểu khoảng con • Kiểu liệt kê • + Kiểu dữ liệu có cấu trúc: - Kiểu mảng - Kiểu tập hợp - Kiểu bản ghi - Kiểu tệp • + Kiểu dãy ký tự • + Kiểu dữ liệu con trỏ • Kiểu dữ liệu logic (Boolean) Dữ liệu kiểu logic là dữ liệu chỉ nhận các giá trị logic là True và False. Kiểu logic được định nghĩa bởi từ khóa Boolean Các biến nhận giá trị logic được gọi là biến logic, và biến có giá trị True sẽ “>” biến có giá trị False. • Một số toán tử liên quan đến biến logic bao gồm: - Toán tử quan hệ: = (bằng); > (lớn hơn); >= (lớn hơn hoặc bằng); < (nhỏ hơn); (khác) - Toán tử logic: And (hội); Or (tuyển); Not (phủ định hay còn gọi là đảo) và Xor (hoặc…triệt tiêu) Bảng kết quả của các phép toán lô-gic: Var Gioitinh : Boolean; Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, biến logic không nhận giá trị thông qua việc nhập trực tiếp qua bàn phím. • Kiểu dữ liệu số nguyên (Integer) Dữ liệu kiểu số nguyên là tập hợp các số nguyên nằm trong khoảng – 32768 đến +32767. Kiểu dữ liệu nguyên được định nghĩa bởi từ khóa Integer. Các biến kiểu số nguyên được khai báo thông qua từ khóa Var Một số toán tử liên quan đến dữ liệu kiểu nguyên: Toán tử quan hệ: = (bằng); > (lớn hơn); >= (lớn hơn hoặc bằng); < (nhỏ hơn); <= (nhỏ hơn hoặc bằng) và (khác) • Toán tử nguyên: + (cộng); - (trừ); * (nhân); DIV (chia lấy phần nguyên) và MOD (chia lấy phần dư) • Ví dụ: • (13 mod 3): sẽ cho kết quả là một số nguyên chính là phần dư của việc chia 13 cho 3 và có giá trị là 1 • (13 div 4): sẽ cho kết quả là một số nguyên chính là • thương nguyên của việc chia 13 cho 4 và có giá trị là 3 • Khi viết các phép toán thuộc kiểu nguyên trong Pascal cần chú ý • đến miền giá trị của nó. Ví dụ: • Bên cạnh cách biểu diễn số nguyên như ở trên (biểu diễn bằng 2 byte), Pascal còn có thêm một kiểu đơn giản chuẩn là kiểu biểu diễn số nguyên bằng một byte. Phạm vi biểu diễn số nguyên khi này là từ 0 đến 255 và được gọi là kiểu Byte. • Ngoài ra, Turbo Pascal từ Version 4.0 trở đi và một số Pascal khác đã đưa thêm vào các định nghĩa kiểu số nguyên mới với các từ khoá Word, ShortInt (Short Integer), LongInt (Long Integer). LongInt -2147483648... 3147483647 4 • Kiểu dữ liệu số thực (Real) • Dữ liệu kiểu số thực là tập hợp các giá trị có thể biểu diễn được trong máy tính điện tử. Kiểu dữ liệu thực được định nghĩa bởi từ khóa Real. • Dữ liệu kiểu số thực trong Pascal có thể được biểu diễn bằng hai cách: • - Số thực dấu phảy tĩnh: Được biểu diễn bởi 02 phần: phần nguyên và phần thập phân, ngăn cách với nhau bởi dấu chấm • Ví dụ: 3.0; 3.14; -5.12 • - Số thực dấu phẩy động: Được biểu diễn bởi 02 phần: Phần định trị là một số thực dấu phẩy tĩnh và phần bậc là một số nguyên nằm trong khoảng -39 đến + 38, ngăn cách giữa 2 phần là chữ E. • Ví dụ: -1.732E-05. Với cách biểu diễn này thì 1.732 là phần định trị còn -5 là phần bậc và giá trị này được xác định là -1.7 * 10-5. • Để khai báo biến dữ liệu thuộc kiểu số thực, dùng từ khóa Real Ví dụ, để khai báo về dân số, mức thu nhập bình quân/đầu người của một quốc gia. • Var • Danso, ThunhapBQ : Real; • Một số toán tử liên quan đến dữ liệu kiểu số thực: • - Toán tử quan hệ: = (bằng); > (lớn hơn); >= (lớn hơn • hoặc bằng); (khác) • - Toán tử thực: + (cộng); - (trừ); * (nhân) và / (chia) • Kiểu dữ liệu ký tự (Char) • Dữ liệu kiểu ký tự là một ký tự bất kỳ có trong tập hợp các ký tự của bẳng mã ASCII. Kiểu dữ liệu ký tự được định nghĩa bởi từ khóa Char. • Giá trị của các biến ký tự khi viết trong Pascal được đặt trong cặp dấy nháy đơn („ „). Biến ký tự nào có giá trị là ký tự đứng trước trong bảng mã ASCII thì biến đó nhỏ hơn so với biến ký tự có giá trị là ký tự đứng sau trong bảng mã ASCII. • Ví dụ: „A‟ < „B‟; „B‟ < „a‟ • Vì trong bảng mã ASCII, ký tự A đứng ở vị trí thứ 65, B đứng ở vị trí 66 và a đứng ở vị trí 97 • Một số toán tử liên quan đến biến dữ liệu kiểu ký tự: • Toán tử quan hệ: = (bằng); > (lớn hơn); >= (lớn hơn hoặc bằng); • (khác) • Biến dữ liệu thuộc kiểu ký tự được khai bảo bởi từ khóa Char • Kiểu dữ liệu dãy ký tự (String) • Dữ liệu kiểu dãy ký tự là một dãy gồm các ký tự bất kỳ có trong bảng mã ASCII. Kiểu dữ liệu dãy ký tự được định nghĩa bởi từ khóa String. • Cũng giống như biến dữ liệu thuộc kiểu ký tự, giá trị của biến dãy ký tự khi viết trong Pascal sẽ được đặt trong cặp dấu nháy đơn („ „) • Để khai báo biến dữ liệu thuộc kiểu dãy ký tự có thể khai báo theo quy cách: • Var • : String; {cách khai báo 1} • :String[n]; {cách khai báo 2} • Với cách khai báo 1 thì sẽ nhận được tối đa 32767 ký tự • Với cách khai báo 2, giá trị n là một số nguyên, dương nó sẽ giới hạn số ký tự tối đa trong dãy mà <biến dãy ký tự> có thể nhận được. • Ví dụ: khai báo biển số xe, địa chỉ của một cơ quan • Var • Bienso: String[9]; Diachi:String; • Ở đây biển số xe hiện tại chỉ nhận được một dãy gồm tối đa là 9 ký tự còn địa chỉ thì có thể nhận một dãy có độ dài lên tới 32767 ký tự. Nhưng việc không giới hạn độ dài tối đa cho biến dữ liệu sẽ làm cho chương trình chiếm dụng bộ nhớ một cách không cần thiết. • Một số toán tử liên quan đến biến dữ liệu kiểu dãy ký tự: • - Toán tử quan hệ: = (bằng); > (lớn hơn); >= (lớn hơn hoặc bằng); < (nhỏ hơn); <= (nhỏ hơn hoặc bằng) và (khác) • - Toán tử thực: + (cộng, dùng để ghép các dãy ký tự lại với nhau) • Ví dụ: biến A nhận giá trị là „Dai hoc‟ và biến B nhận giá trị là dãy ký tự „Kinh te quoc dan‟ • c/ Biểu thức • Biểu thức (Expression) là một công thức tính toán để có một giá trị theo một quy tắc toán học nào đó. Một biểu thức bao gồm: toán tử (operator) và toán hạng (operand). Toán tử được viết ra bằng dấu phép toán. Toán hạng có thể là hằng, hàm hoặc biến. Các phần tử của biểu thức có thể được phân thành số hạng, thừa số, biểu thức đơn giản. • Ví dụ: 3 + PI * Sin ( x) ; • Trong ví dụ này, các toán tử (các phép toán) là phép cộng (+) và phép nhân (*). Các toán hạng là hằng số 3 và PI, là hàm Sin với đối số là biến X. • - Biểu thức số học là biểu thức có giá trị bằng số (là Integer, Real) • - Biểu thức logic ( Boolean ) là biểu thức có giá trị là True hoặc • False. • - Biểu thức dãy ký tự là biểu thức có giá trị là một dãy ký tự • - Một biểu thức chứa một trong các toán tử quan hệ ( , , • =, = ) đựoc gọi là một biểu thức Boolean đơn giản hay một biểu thức quan hệ. Các toán hạng trong biểu thức quan hệ có thể là các số nguyên, số thực, kí tự và chúng phải tương thích nhau về kiểu. • - Biểu thức có nhiều hơn một toán tử quan hệ thì được gọi là biểu thức phức. Trong Pascal, biểu thức phức phải được tách thành các biểu thức giản đơn và kết hợp lại thông qua toán tử logic. • Ví dụ: trong toán học việc viết biểu thức A > B > C rất hay gặp, nhưng khi biểu diễn trong ngôn ngữ Pascal thì không đúng với quy tắc, và khi đó biểu thức trên sẽ được viết lại như sau: (B > C) and (B < A) • - Khi thực hiện tính toán giá trị cho biểu thức, Pascal sẽ thực hiện lần lượt các toán hạng theo các mức thứ tự ưu tiên như sau: • (1) Các toán hạng nằm trong cặp ngoặc ( ), từ trong ra ngoài • (2) Toán tử Not • (3) Toán tử * (nhân); / (chia); DIV (chia lấy phần nguyên); MOD (chia lấy phần dư) và AND (hội) • (4) Toán tử + (cộng); - (trừ); Or (tuyển) và Xor (hoặc … triệt tiêu) • (5) Các toán tử quan hệ • Trong trường hợp, các toán tử cùng mức ưu tiên thì Pascal sẽ • thực hiện tính toán lần lượt từ trái qua phải. • d/ Hàm trong Pascal • Hàm là một đoạn chương trình được xây dựng để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Pascal xây dựng sẵn một số hàm và các hàm đó được gọi là hàm chuẩn, khi cần thi hành công việc của một hàm nào đó, người sử