Cơ khí chế tạo máy - Chương 2: Hệ thống bơm

Bơm – Máy nén Nguyên lý thể tích được ứng dụng để thiết kế và chế tạo bơm và máy nén. Đối với bơm thì lưu thế là các chất lỏng, còn đối với máy nén thì lưu thể là các chất khí hay hơi. Nguyên lý chính của máy là tạo ra một dung tích thay đổi từ nhỏ đến lớn và ngược lại Khi dung tích của máy từ giá trị bằng không tăng dần đến giá trị lớn nhất có thể được là quá trình hút lưu thể. Khi dung tích giảm dần về giá trị không là quá trình nén và đẩy lưu thể. Cứ một lần hút và đẩy, máy vận chuyển được một lưu lượng lưu thể nhất định. Dung tích này phụ thuộc vào cấu tạo và vòng quay của máy cũng như tính chất và áp lực của lưu thể. Trong quá trình máy hoạt động sự thay đổi trạng thái của lưu thể luôn tuân theo định luật sau đây: PV= const và PVk = const (k = 1,4)

pdf113 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ khí chế tạo máy - Chương 2: Hệ thống bơm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng: Valve – Pumps CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG BƠM Th.S Dương Viết Cường 1 BM. Lọc - Hóa dầu CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG BƠM BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 2 2.1 Nguyên lý hoạt động chung của Bơm – Máy nén Nguyên lý thể tích được ứng dụng để thiết kế và chế tạo bơm và máy nén. Đối với bơm thì lưu thế là các chất lỏng, còn đối với máy nén thì lưu thể là các chất khí hay hơi. Nguyên lý chính của máy là tạo ra một dung tích thay đổi từ nhỏ đến lớn và ngược lại Khi dung tích của máy từ giá trị bằng không tăng dần đến giá trị lớn nhất có thể được là BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 3 quá trình hút lưu thể. Khi dung tích giảm dần về giá trị không là quá trình nén và đẩy lưu thể. Cứ một lần hút và đẩy, máy vận chuyển được một lưu lượng lưu thể nhất định. Dung tích này phụ thuộc vào cấu tạo và vòng quay của máy cũng như tính chất và áp lực của lưu thể. Trong quá trình máy hoạt động sự thay đổi trạng thái của lưu thể luôn tuân theo định luật sau đây: PV= const và PVk = const (k = 1,4) 2.2 PHÂN LOẠI MÁY BƠM Theo nguyên lý làm việc bơm được chia làm hai loại: Bơm thể ch và bơm động học. • Bơm thể ch thực hiện quá nh hút đẩy chất lỏng ra khỏi bơm do thay đổi thể ch của không gian làm việc nhờ một bộ phận chuyển động tịnh ến (piông) hoặc quay (rôto), do đó thế năng và áp suất chất lỏng tăng lên. Loại này gồm có bơm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 4 piông, bơm rôto (bơm răng khí, bơm cánh trượt, bơm trục vít) • Bơm động học hút và đẩy chất lỏng, như vậy làm tăng áp suất chất lỏng do cung cấp động lượng nhờ va đập của các cánh (bơm ly tâm, bơm hướng trục) hoặc nhờ ma sats của tác nhân làm việc (bơm xoáy lốc bơm a, bơm trục vít) hoặc nhờ tác dụng của trường điện từ (bơm điện từ) hoặc các trường lực khác. 2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM • 1. Năng suất (lưu lượng) Năng suất của bơm là thể ch chất lỏng mà bơm cung cấp vào ống trong một đơn vị thời gian. Lưu lượng được ký hiệu là Q và thường đo bằng m3/s; l/s, m3/h. • 2. Công suất bơm Công suất của bơm là công suất êu hao để tạo ra lưu lượng Q BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 5 và chiều cao áp lực H.  Công suất hữu ích: là năng lượng mà bơm tiêu tốn để tăng áp cho chất lỏng:  hiN .g.H.Q  Công suất trên trục của bơm: Là phần công suất bù cho phần năng lượng tổn thất do ma sát ở trục, đặc trưng bởi hệ số hữu ích:  Công suất của động cơ: Động cơ tiêu tốn năng hi tr b b N .g.H.Q N      BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 6 lượng lớn hơn bơm vì năng lượng được truyền từ động cơ đến bơm một phần bị tổn thất do quá trình là việc của động cơ, sự truyền động giữa trục động cơ và bơm, do ma sát trên trục: tr hi đc tr đc đc tr b N .g.H.Q N N . . .           2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM • 3. Chiều cao áp lực hay áp suất toàn phần của bơm Chiều cao áp lực là lượng tăng năng lượng riêng của chất lỏng khi đi từ miệng hút đến miệng đẩy của bơm và thường được nh bằng mét cột chất lỏng (đôi khi cũng được nh bằng mét cột nước) và được ký hiệu là H. Trong đó:            2 2 2 1 2 1 1 2 th td p p v v H z z h h .g 2.g BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 7 ́ z1 – chiều cao hút, m z2 – Chiều cao đẩy, m p2, p1 - áp suất ở thùng phía đẩy và thùng vá hút N/m; là hiệu suất áp suất ở hai đầu ống, là khối lượng riêng của chất lỏng (kg/m3) , ,- trở lực thuỷ lực trong ống hút và trong ống đẩy.   2 1p p .g   thh  tdh 2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM Trong đó: vh, vd - vận tốc chất lỏng trong ống hút và ống đẩy - hệ số trở lực ma sát trong ống hút và ống đẩy l1, l2 – chiều dài ống hút và chiều dài ống đẩy, m      2 h 1 1 th h 1 v .l h ( ) 2g d      2 d 2 2 td d 2 v .l h ( ) 2g d  1 2, BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 8 d1, d2 - đường kính ống hút và ống đẩy, m - tổng trở lực trong ống hút và trong ống đẩy v2, v1 – vận tốc chất lỏng ở thùng đảy và thùng hút, là hiệu số áp suất động học (động năng) giữa phía hút và phía đẩy   h d, 2 2h dv v 2g • Chiều cao hút của bơm: Áp suất hút Pv được quyết định bởi áp 2 2 v1 2 1 1 th PP v v z h g g 2g            BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 9 suất hơi bão hòa của chất lỏng Pbh do đó phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong thực tế Pv> Pbh do đó, chiều cao hút phải thỏa mãn: 2 2 bh1 2 1 1 th PP v v z h g g 2g            2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM • 4. Hiệu suất là đại lượng đặc trưng cho độ sử dụng hữu ích của năng lượng được truyền từ động cơ đến bơm, chuyển thành động năng để vận chuyển chất lỏng nên được gọi là hiệu suất của bơm: Để làm việc an toàn ta thường chế tạo động cơ có công      hi tr dc b dc N . . N  BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 10 suất lớn hơn công suất tính toán. Giá trị được xác định theo bảng: tt đcN .N   Nđc, W 50 2 – 1,5 1,5 – 1,2 1,2 – 1,15 1,1 2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM Giá trị của công suất chung phụ thuộc vào cấu tạo của bơm, vào chất lượng chế tạo, vào mức độ mài mòn và vào điều kiện vận hành. Hiện nay người ta đẫ chế tạo được bơm piông với = 0,60 – 0,92; các bơm ly tâm với = 0,68 – 0,90; các bơm hướng trục với = 0,70 – 0,85. Bơm càng lớn thì hiệu suất chung càng cao.    BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 11 2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM • 5. Hệ số quay nhanh Hệ số quay nhanh của bơm là số vòng quay của bơm mẫu tác dụng đơn, một cấp đòng dạng hình học với nó và có áp lực HM = 1 m, năng suất QM = 0,075 m3/s. Như vậy hệ số quay nhanh được xác định theo công thức: (vg/ph) Trong đó: ns – số vòng quay của bơm, vg/Viết phương trình dao động Q – năng suất của bơm, m3/s s 0,75 3,65n Q n H BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 12 H – chiều cao áp lực của bơm, m Dựa vào hệ số quay nhanh thính theo công thức trên ta có thể lựa chọn được bơm thích hợp theo bảng dưới đây: Loại bơm ns, vg/ph Bơm piông và rôto < 50 Bơm ly tâm 50 - 300 Bơm hướng chéo 300 - 500 Bơm hướng trục 500 - 1200 2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM • 6. Cột áp hút chống xâm thực NPSH: NPSH (Net Positive Suction Head) tạm gọi là cột áp hút đầu vào là một trong các thông số quan trọng trong lắp đặt và vận hành bơm. Nếu cột áp hút đầu vào bơm nhỏ so với yêu cầu thì khi bơm làm việc hay xảy ra hiện tượng xâm thực bơm. Xâm thực là sự phá huỷ liên tục của lưu chất đối với bề mặt vật liệu bơm, đó là do cột áp hút đầu vào hữu ích NPSHA BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 13 nhỏ làm áp suất đầu vào bơm giảm xuống bằng áp suất bay hơi tương ứng với nhiệt độ hiện tại của chất lỏng. Sư bay hơi mãnh liệt của chất lỏng tạo ra khối lượng bọt rất lớn liên tục tách ra khỏi bề mặt vật liệu tiếp xúc với dòng chẩy đồng thời các hạt chất lỏng không ngừng lao vào để thế chỗ các bọt khí tách ra nên va đập thuỷ lực rất lớn làm rỗ và phá huỷ kim loại. Để tránh rơi vào vùng hai pha và tách khí, người ta phải tạo cho chất lỏng một lượng áp suất bổ sung bù cho sự tổn hao trên bằng cách tạo cột áp thuỷ tĩnh Hs giữa bồn chứa và nơi đặt bơm. Bơm Piston • Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bơm Piston: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 14 Bơm Piston • Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bơm Piston: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 15 Bơm Piston BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 16 Bơm Piston • Pitông 2 chuyển động qua lại trong xi lanh 1 nhờ cơ cấu chuyển động gồm trục O, biên 5 và thanh truyền 4, con trượt. Dung tích xi lanh nằm giữa hai điểm chết của pittông bằng dung tích chất lỏng trong mỗi lần hoạt động của pittông ở điều kiện lý thuyết. Khi pittông chuyển động sang phải thì van 8 đóng, van 7 mở, chất lỏng từ bể 11 BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 17 được hút lên xilanh. Khi pittông đến điểm chết bên phải thì hoàn thành quá trình hút. Sau đó pittông chuyển động ngược lại thì van 7 đóng và van 8 mở ra, chất lỏng sẽ được đẩy lên bể chứa 10. Khi pittông đến điểm chết trái thì quá trình đẩy hoàn thành. Như vậy, cứ mỗi vòng quay của trục O thì bơm thực hiện được một chu trình hút và đẩy. Bơm Piston • Bơm piston tác dụng kép BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 18 Bơm Piston • Bơm piston tác dụng ba: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 19 Bơm Piston • Bầu khí và tác dụng của bầu khí: - Do piston chuyển động không đều nên chất lỏng được đẩy ra khỏi cửa đẩy cũng không đều và có gia tốc trong bơm piston làm xuất hiện lực quá tính tác dụng ngược lại chiều chuyển động của chất lỏng, làm tăng trở lực và tổn thất áp suất trong bơm. BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 20 - Bầu khí là những buồng kín chứa không khí thông với ống hút và ống đẩy để bơm làm việc an toàn, không bị va đập thủy lực và những trấn động lớn. - Bầu khí được lắp ngay trước của hút và cửa đẩy của bơm. Bơm Piston - Nguyên tắc làm việc của bầu khí: Khi chất lỏng đi vào ống đẩy vượt quá giá tị trung bình thì một lượng thừa chất lỏng được giữ lại trong bầu khí. Khí đó mức chất lỏng trong bầu khí tăng lên và thể tích khí giảm xuống tương ứng và ngược lại khi lưu lượng tức thời của chất lỏng giảm xuống dưới mức trung bình thì không khí trong bầu khí giãn ra và BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 21 đẩy lượng chất lỏng trong bầu khí ra ống, làm lưu lượng cũng như vận tốc chất lỏng trong ống đẩy điều hòa hơn. Trong một số trường hợp vận chuyển các chất lỏng có áp suất hơi bão hòa lớn thì bơm piston lại không có bầu khí vì không khí chứa trong bầu khí được trộn với chất lỏng tạo ra hỗn hợp gây cháy nổ cao. Bơm Piston • Cấu tạo Xilanh: Xilanh thường được chế tạo bằng thép hoặc đúc bằng gang hoặc bằng vật liệu có độ bền hóa học cao như: ferosilic, thép chịu axit.. BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 22 Mặt trong của xilanh được gia công kỹ, đạt độ nhẵn cao để giảm ma sát, đôi khi còn được tráng phủ một lớp đồng nhẵn cho thuận tiện khi sửa chữa. Bơm Piston • Piston: Có 2 dạng là kiểu đĩa hoặc kiểu Pơlônggiơ.  Kiểu Đĩa: Có một đĩa bằng gang hay bằng thép được nối với cán của piston. Trên đĩa có lắp các vòng đệm bằng cao BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 23 su, kim loại hay các vật liệu tổng hợp. Bơm Piston  Kiểu Pơlôngiơ: có dạng hình trụ rỗng được đúc bằng gang nếu có đường kính lớn và bằng thép nếu có đường kính nhỏ và BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 24 áp suất lớn. Bề mặt của Pơlongio được gia công nhẵn hoặc được tráng phủ một lớp đồng Bơm Piston • Van của bơm: Van dùng trong bơm piston có nhiều loại khác nhau nhưng loại thường dùng nhất van đĩa, van hình vành khăn, van cầu, van bi và van bản lề. Van được lựa chọn theo từng trường hợp cụ thể của bơm như: Tính chất của chất lỏng cần bơm, số vòng quay của bơm. Chẳng hạn, van đĩa và van bi được BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 25 dùng cho chất lỏng có độ nhớt cao, số vòng quay nhỏ và năng suất thấp. Bơm Piston BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 26 Bơm Piston • Năng suất của bơm  Tác dụng đơn: Trong đó: - diện tích tiết diện piston, cán piston, m2. s – khoảng chạy của piston, m t 0Q .60.F.s.n 2 2D d F ;f 4 4     BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 27 n – số vòng quay của trục η0 = 0,8 – 0,95  Tác dụng kép: t 0Q .60.n(2F f ).s   Bơm Piston • Đồ thị cung cấp của bơm Piston: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 28 Bơm Piston  Tác dụng đôi: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 29 Bơm Piston  Tác dụng ba: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 30 Bơm bánh răng BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 31 Cấu tạo bơm bánh răng a) Cấu tạo bơm b) Thể hiện rãnh thông khử tải: A – Rãnh thông B – Chất lỏng bị kẹt Bơm bánh răng • Trong hoạt động, các rãnh răng thực hiện chức năng xi lanh còn các răng thực hiện chức năng píttông, như vậy khi quay bơm sẽ liên tục hút và đẩy chất lỏng với lưu lượng khá đồng đều (số răng càng nhiều thì lưu lượng càng đều). • Kết cấu của bơm bánh răng rất đơn giản. Bánh răng BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 32 chủ động 1 gắn liền trên trục chính của bơm, ăn khớp với bánh răng bị động 2. Cả 2 đặt trong vỏ bơm 3 khoảng trống A giữa miệng hút và hai bánh răng gọi là bọng hút. Khoảng trống B là bọng đẩy Bơm bánh răng Khi hoạt động 2 bánh răng quay theo chiều mũi tên lúc này chất lỏng ở trong rãnh các rãnh ngoài vùng ăn khớp được chuyển từ bọng hút đến bọng đẩy vòng theo vỏ bơm vì thể tích chứa chất lỏng trong bọng đẩy giảm khi răng của 2 bánh răng ăn khớp nên chất lỏng bị chèn ép và dồn vào ống đẩy với áp suất cao. Đây là quá trình đẩy, đồng thời ở bọng hút cũng xẩy BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 33 ra quá trình hút: Thể tích chứa chất lỏng tăng khi các răng ra khớp, áp suất giảm hơn áp suất mặt thoáng bể hút làm chất lỏng chạy vào ống hút (nếu áp suất bể hút bằng áp suất khí quyển thì trong bọng hút có áp suất chân không). Bơm bánh răng Đặc điểm: - Truyền động chắc chắn, tạo được áp suất khá lơn. - Dễ gây tiếng ồn hơn bơm li tâm (mặc dù dùng bánh răng nghiêng, chữ V). - Kết cấu bơm nặng nề. BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 34 - Bơm được chất lỏng có độ nhớt cao. - Phạm vi điều chỉnh lưu lượng cột áp nhỏ. Bơm trục vít BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 35 a) Bơm trục vít 1. vỏ 2. Giá đỡ 3. Cửa hút 4. Xi lanh(Stato) 5. Trục vít (Rô to) 6. Trục Cácđăng 7,8. Khớp nối 9. Hộp đệm kín 10. Đệm kín 11. Hộp chèn 12. ống lót 13. ống đỡ 14, 16. ổ bi 15. Trục chính b) Bơm hai trục vít 1. Bánh răng dẫn 2. Bánh răng bị dẫn 3. Thân bơm Bơm trục vít • Nhờ kết cấu truyền động trục vít mà chất lỏng bơm chuyển động theo rãnh xoắn của trục vít tạo nên áp suất cao đẩy chất lỏng qua bơm. • Bộ phận chủ yếu của bơm trục vít gồm 2 hay 3 trục vít ăn khớp với nhau đặt trong 1 vở máy BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 36 cố định có lõi dẫn chất lỏng vào và ra. Khe hở giữa trục vít và vỏ máy rất nhỏ (1/100mm) trục vít thường có 1 hoặc 2 mối ren và biến dạng ren thường là ren hình chữ nhật, hình thang Bơm trục vít Thường dùng loại bơm 3 trục vít: 1 trục vít chủ động và 2 trục vít bị động lắp ở hai bên trục chủ động. Hai trục bị động này có tác dụng làm kín chất lỏng ở trong rãnh ren của trục chủ động cùng với vỏ bơm. Lượng chất lỏng này do sự quay của các trục vít được chuyển từ bọng hút ra đến bọng đẩy và vào ống xả. Các đường ren của các trục vít đã ngăn cách bọng hút BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 37 bọng đẩy một cách chắc chắn. Các kích thước của các trục người ta chọn sao cho trục bị động quay được không phải do trục chủ động mà là do năng lượng nén của chất lỏng bơm chuyển vì thế thường không cần có thêm bánh răng truyền động giữa các trục. Bơm trục vít • Đặc điểm: - Kết cấu phức tạp, hạn chế về kích thước trục vít, rãnh vít nên lưu lượng thấp, dùng trong bơm chuyển gần. - Bơm được chất lỏng có độ nhớt lớn. BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 38 - Có khả năng tự hút. - Truyền động êm chắc chắn. Bơm ly tâm • Theo số bậc: cá loại bơm một cấp, hai cấp hoặc nhiều cấp, ở đó chất lỏng đi qua nhiều guồng nôi kiếp nhau, qua mỗi guồng áp suất tăng dần lên. • Theo cách đặt trục bơm: chia ra loại bơm nằm ngang và loại bơm thẳng đứng. Được dùng phổ biến là loại đặt nằm ngang có trục nối trực tiếp BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 39 với động cơ điện, vỏ bơm có hình xoắn ốc. Loại này có hiệu suất cao, trở lực thuỷ lực và cơ khí nhỏ. Loại thẳng đứng được dùng chủ yếu để hút chất lòng từ những giếng sâu. • Theo chuyển động của chất lỏng có định trong và không định hướng. Bơm ly tâm • Theo cấu tạo của bánh guồng: chia ra bơm có cửa vào của chất lỏng ở hai phía hoặc một phía. Loại cửa vào hai phía có nắng suất cao hơn. • Ngoài ra theo số vòng quay của guồng còn có thể chia thành: bơm quay nhanh, quay trung bình và quay chậm; hoặc theo áp suất chia ra: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 40 bơm áp suất thấp (dưới 20 m cột nước), áp suất trung bình (từ 20 - 60 m và áp suất cao (trên 60 m). Bơm ly tâm • Cấu tạo bơm ly tâm: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 41 Bơm ly tâm • 3 – Impeller • 5 - Casing • 7 - Back Head Cradle • 9 - Bearing Housing Foot • 10 - Shaft Sleeve • 1OK - Shaft Sleeve Key • 13 - Stuffing Box Gland • 14 - Stuffing Box Gland Stud • 15 - Stuffing Box Gland Stud Nut • 17 - SealCage • 18 - Splash Collar • 25 - Shaft Bearing-Radial • 25A - Shaft Bearing-Thrust • 26 - Bearing Housing BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 42 • 28 - Bearing End Cover • 29 - PumpShaft • 55 - Oil Disc. (Flinger) • 56 - CasingFoot • 75 - Retaining Ring • 76 - Oil Seal-Front • 76A - Oil Seal-Rear • 77 - Gasket-Casing • 77A - Gasketqleeve • 77B - Gasket-Drain Plug • 80 - OilVent • 105 - Shaft Adjusting Sleeve • 105A - Sleeve Lock Nut Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 43 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 44 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 45 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 46 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 47 Bơm ly tâm • Guồng động hay bánh công tác (Impeller): Guồng động bơm ly tâm có 3 dạng chính được sử dụng:  Fully enclosed – Ứng dụng cho các bơm đòi hỏi chiều cao đẩy lớn, áp suất làm việc cao.  Semi-enclosed – Được dùng cho các ứng dụng vận BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 48 chuyển chất lỏng chung chung. Mặt hở của guồng động còn có nhiệm vụ phá vỡ các chất lỏng có dạng huyền phù và các chất có thể gây tắc nghẽn cho bơm.  Open – thích hợp cho các bơm có chiều cao đẩy thấp và các chất lỏng dạng huyền phù rắn Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 49 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 50 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 51 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 52 Bơm ly tâm • Chất lỏng đi qua rãnh các cánh guồng động chuyển động rất phức tạp, một mặt nó chuyển động dọc theo rãnh từ tâm ra ngoài cánh guồng theo phương bán kính, mặt khác chúng quay cùng cánh guồng. • Xét về chiều của cánh guồng, về lý thuyết áp BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 53 suất tạo ra có giá trị lớn nhất khi cánh guồng cong về phía trước và bé nhất khi cong về phía sau. Tuy nhiên trong thực tế, cánh guồng luôn được làm cong về phía sau để đảm bảo trở lực gây ra là nhỏ nhất. Bơm ly tâm • Vỏ bơm ( Casing):  Bơm một cấp: Vỏ bơm ly tâm một cấp có dạng hình xoắn ốc. Để định hướng dòng chất lỏng khi ra khỏi của đẩy của guồng động, trên vỏ bơm thường được BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 54 lắp đặt các hộp hoặc thanh dài định hướng dòng chảy. Đôi khi người ta cũng thường tạo các rãnh gờ phía trong vỏ bơm để thực hiện nhiệm vụ trên. Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 55 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 56 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 57 Bơm ly tâm  Bơm ly tâm 2 hay nhiều cấp: BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 58 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 59 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 60 Bơm ly tâm BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 61 Bơm ly tâm • Bộ làm kín (Bearings): - Bộ làm kín hai đầu ra quy định phía trước và phía sau. Bộ làm kín gồm 2 phần: Phần quay (cốc kín, bạc đồng, lò xo, gioăng), phần tĩnh (bạc hợp kim, bích ép làm kín). Lò xo có tác dụng nén bạc đồng áp sát vào bạc hợp kim. - Khi trục bơm quay qua chốt trên trục làm cả phần BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 62 quay quay theo. Bạc đồng quay tiếp xúc với bạc hợp kim cố định. Chất lỏng có áp suất từ buồng bơm ra phía ngoài chỉ có 2 đường: đường 1 là đi qua khe hở giữa bạc đồng và trục bơm nhưng bị chặn bởi gioăng cao su, đường 2 là bị chặn bởi bề mặt tiếp xúc giữa bạc đồng và bạc hợp kim. Bơm ly tâ
Tài liệu liên quan