Đánh giá thực trạng môi trường của các khu công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ

Tóm tắt. Qua khảo sát và nghiên cứu môi trường của các khu công nghiệp (KCN) vùng Bắc Trung Bộ cho thấy, bên cạnh một số KCN có sự nỗ lực lớn trong việc xây dựng hệ thống xử lí nguồn chất thải đạt quy chuẩn Việt Nam (QCVN) về môi trường thì phần lớn các KCN đang đứng trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng lớn. Môi trường nước mặt và nước ngầm chưa đạt quy chuẩn Việt Nam là 80%, một số dự án trong các KCN hoạt động gây ô nhiễm môi trường nguồn nước và đất rất lớn cho địa phương có KCN. Tình trạng thu gom, vận chuyển và tái chế nguồn chất thải rắn chủ yếu dựa vào hình thức tự thu gom và thuê xử lí, tỉ lệ rác thải chưa được xử lí là 60%, môi trường không khí của vùng mức độ ô nhiễm còn thấp. Trước thực tế ô nhiễm môi trường do các KCN gây ra, các cấp chính quyền và doanh nghiệp sản xuất trong các KCN cần có các giải pháp để phát triển bền vững KCN.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực trạng môi trường của các khu công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Social Sci., 2014, Vol. 59, No. 10, pp. 131-141 This paper is available online at ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ Lê Thị Lệ Trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa Tóm tắt. Qua khảo sát và nghiên cứu môi trường của các khu công nghiệp (KCN) vùng Bắc Trung Bộ cho thấy, bên cạnh một số KCN có sự nỗ lực lớn trong việc xây dựng hệ thống xử lí nguồn chất thải đạt quy chuẩn Việt Nam (QCVN) về môi trường thì phần lớn các KCN đang đứng trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng lớn. Môi trường nước mặt và nước ngầm chưa đạt quy chuẩn Việt Nam là 80%, một số dự án trong các KCN hoạt động gây ô nhiễm môi trường nguồn nước và đất rất lớn cho địa phương có KCN. Tình trạng thu gom, vận chuyển và tái chế nguồn chất thải rắn chủ yếu dựa vào hình thức tự thu gom và thuê xử lí, tỉ lệ rác thải chưa được xử lí là 60%, môi trường không khí của vùng mức độ ô nhiễm còn thấp. Trước thực tế ô nhiễm môi trường do các KCN gây ra, các cấp chính quyền và doanh nghiệp sản xuất trong các KCN cần có các giải pháp để phát triển bền vững KCN. Từ khóa: Khu công nghiệp, Bắc Trung Bộ, thực trạng môi trường. 1. Mở đầu Quá trình phát triển bền vững KCN phải bảo đảm và nâng cao chất lượng môi trường của địa phương có KCN, KCN có khả năng xử lí tốt vấn đề ô nhiễm môi trường, không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống và sức khỏe của con người, bảo vệ được môi trường sinh thái. Vùng Bắc Trung Bộ hiện có 18 KCN đang hoạt động với tổng số 238 dự án. Sự phát triển của các KCN vùng Bắc Trung Bộ trong thời gian qua đã làm thay đổi đáng kể đời sống kinh tế của một vùng có nhiều khó khăn và kém phát triển, bên cạnh những tác động về mặt kinh tế, xã hội thì vấn đề môi trường cũng đang được quan tâm. Nghiên cứu về môi trường KCN Việt Nam, nhiều tác giả đã đề cập đến trong báo cáo môi trường quốc gia [3], tuy nhiên chưa có các nghiên cứu về tác động môi trường của các KCN vùng Bắc Trung Bộ. Nghiên cứu của tác giả nhằm đánh giá tác động môi trường của các KCN, từ thực trạng chất lượng môi trường do hoạt động của các KCN gây ra, cần thiết phải có các biện pháp bảo vệ môi trường để phát triển KCN theo hướng bền vững. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Tiêu chí đánh giá “Bảo vệ môi trường KCN là các hoạt động nhằm giữa cho môi trường bên trong và vùng xung quanh KCN được trong sạch, cải thiện môi trường, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu Ngày nhận bài: 22/3/2014. Ngày nhận đăng: 15/9/2014. Liên hệ: Lê Thị Lệ, e-mail: lethile80@yahoo.com 131 Lê Thị Lệ các hoạt động của KCN gây ra” [2]. Căn cứ quy chế bảo vệ môi trường KCN [2], Theo đó quá trình hình thành và phát triển các KCN đều phải qua các giai đoạn quản lí các hoạt động môi trường từ khi xét duyệt dự án đầu tư xây dựng KCN, xây dựng hạ tầng, xét duyệt các dự án đầu tư vào KCN, hoạt động của KCN. Công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát môi trường phải được thực hiện thường xuyên theo định kì. Để bảo vệ môi trường của các KCN thì các chất thải phát sinh từ sự hoạt động của các KCN cần đảm bảo các quy chuẩn quốc gia về môi trường của các KCN [4-9]. Trên cơ sở quy định về bảo vệ môi trường các KCN và các quy chuẩn quốc gia (QCVN) về xử lí nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, ô nhiễm không khí và tiếng ồn, tác giả xây dựng các tiêu chí đánh giá tác động môi trường 2.1.1. Tiêu chí đánh giá việc xử lí nước thải các KCN Quy mô và tốc độ tăng lượng nước thải KCN ra môi trường. Các chỉ số phản ánh chất lượng xử lí nguồn nước thải từ KCN ra môi trường: Tỉ lệ số KCN đạt tiêu chuẩn xả thải loại A, loại B và không đạt loại B. Các chỉ số này được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về mức độ ôxy sinh hoá (BOD - biochemical oxygen demand); độ ôxy hoá học (COD- chemical oxygen demand), nồng độ nitơ, cadimium. . . Tỉ lệ, số lượng KCN có hệ thống xử lí nước thải tập trung 2.1.2. Tiêu chí đánh giá việc xử lí chất thải rắn các KCN Khối lượng chất thải rắn từ các hoạt động sản xuất KCN được thu gom và xử lí, đặc biệt là các chất thải nguy hại. Các chỉ số phản ánh chất lượng xử lí chất thải rắn từ KCN dựa trên phương pháp xử lí rác thải KCN: Tỉ lệ % lượng rác thải được tái chế; Tỉ lệ % lượng rác thải được xử lí tại chỗ; % được xử lí bởi các doanh nghiệp xử lí rác thải công nghiệp. Tỉ lệ, số lượng KCN có hệ thống xử lí, phân loại chất thải rắn. Tỉ lệ rác thải KCN được chôn lấp; Tỉ lệ rác thải được xử lí bằng phương pháp đốt rác và các phương pháp khác. 2.1.3. Tiêu chí đánh giá vấn đề ô nhiễm về không khí Các chỉ số phản ánh chất lượng không khí trong và ngoài KCN, bị tác động từ hoạt động sản xuất của KCN: Nồng độ khí độc SO2, NO2, Ozone, CO, nồng độ bụi lơ lửng (TSP); chì. . . Vấn đề đầu tư và vận hành các trang thiết bị xử lí ô nhiễm không khí của các doanh nghiệp trong KCN. 2.2. Phương pháp đánh giá Căn cứ các tiêu chí để đánh giá mức độ xử lí nguồn chất thải với QCVN và tỉ lệ các KCN có hệ thống xử lí nguồn chất thải. Lấy mẫu phân tích tại các điểm trong và ngoài KCN về mẫu đất và mẫu nước, không khí và tiếng ồn. Dựa trên số liệu quan trắc và các thông số phân tích, kết quả phân tích so sánh với Quy chuẩn môi trường hiện hành về giới hạn cho phép. 2.3. Kết quả đánh giá 2.3.1. Đánh giá việc xử lí nước thải các KCN 132 Đánh giá tác động môi trường của các khu công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ Bảng 1. Thực trạng xử lí nguồn nước thải các KCN vùng Bắc Trung Bộ TT Khu côngnghiệp Quy mô lượng nước thải (m3/ngày.đêm) Chất lượng nguồn nước thải Tình hình xử lí nước thải tập trung Tỉnh Thanh Hóa 1 Lễ Môn 420 24/33 dự án đạt tiêu chuẩn Bgiá trị C Có nhà máy xử lí nước thải tập trung, công suất 2.200 m3/ngày đêm 2 Lam Sơn 550 07 dự án đang hoạt động, có 05 dự án chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có nhà máy xử lí nước thải tập trung. 3 Bỉm Sơn 500 17 dự án chưa đạt tiêu chuẩnxả thải loại B Chưa có nhà máy xử lí nước thải tập trung 4. Tây Bắc Ga 200 64/72 dự án thải vào hệ thống thoát nước KCN, sau đó xả thẳng ra sông cầu Hạc chưa qua xử lí Chưa có nhà máy xử lí nước thải tập trung Tỉnh Nghệ An 5 Bắc Vinh 500 15/22 dự án đang hoạt động. 15 dự án chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có nhà máy xử lí nước thải tập trung 6 Nam Cấm 672 25 dự án đang hoạt động và chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Đang xây dựng nhà máy xử lí thải tập trung tại Khu C, với công suất thiết kế 5.000 m3/ngày đêm; Giai đoạn 1: 2.500 m3/ngày đêm 7 Hoàng Mai Chưa phát sinhnước thải CN 02 dự án đang hoạt động, chưa có nước thải công nghiệp Chưa có nhà máy xử lí nước thải tập trung Tỉnh Hà Tĩnh 8 Gia Lách 150 05 dự án đang hoạt động, chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có nhà máy xử lí nước thải tập trung 9 Vũng Áng I 200 06/15 dự án đang hoạt động, 06 dự án chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có nhà máy xử lí nước thải tập trung 10 Hạ Vàng 55 02 dự án đang hoạt động, chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có nhà máy xử lí nước thải tập trung Tỉnh Quảng Bình 11 Tây Bắc ĐồngHới 49 Trong số 14/15 dự án đang hoạt động có 08 dự án đạt tiêu chuẩn xả thải loại B, 06 dự án không đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có hệ thống xử lí nước thải tập trung 12 Bắc Đồng Hới 2,6 Có 01/05 dự án đang hoạt động, chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có hệ thống xử lí nước thải tập trung 133 Lê Thị Lệ 13 Cảng biểnHòn La 12,5 Có 04/05 dự án đang hoạt động, chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Đang xây dựng nhà máy xử lí nước thải tập trung 14 Hòn La II 5,3 03/05 dự án đang hoạt động, chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có hệ thống xử lí nước thải tập trung Tỉnh Quảng Trị 15 NamĐôngHà 350 Có 10/28 dự án đang hoạt động, có 08 dự án chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có hệ thống xử lí nước thải tập trung 16 Quán Ngang 150 Có 05/26 dự án đang hoạt động, chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Chưa có hệ thống xử lí nước thải tập trung Tỉnh Thừa Thiên-Huế 17 Phú Bài 2.500 39/54 dự án có hệ thống thoát nước, trong đó 22 dự án đạt tiêu chuẩn xả thải B giá trị C. Có nhà máy xử lí nước thải tập trung, CS: 4.000 m3/ngày.đêm 18 Phong Điền 150 03/08 dự án đang hoạt động,đạt tiêu chuẩn xả thải loại B Nước thải được thu gom, xử lí trước khi thải ra môi trường, tỉ lệ đạt 90%. Nguồn: Ban quản lí Khu kinh tế các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Qua bảng phân tích trên, có thể thấy phần lớn các KCN vùng Bắc Trung Bộ đều chưa đạt tiêu chuẩn xả nước thải ra môi trường, có tổng số 179 dự án chưa đạt tiêu chuẩn xả thải loại B theo quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt [6] và nước thải công nghiệp [4] và nước ngầm [7], chiếm tỉ lệ 79%. Một số dự án đang gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng tại KCN Nam Cấm ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của dân cư khu vực xung quanh như: Nhà máy chế biến hải sản đông lạnh của Công ti TNHH XNK thủy sản Hải An. Nhà máy sản xuất bột cá của Công ti Cổ phần Minh Thái Sơn (Khu C, KCN Nam Cấm); Nhà máy Bia Hà Nội - Nghệ An của Công ti Cổ phần Bia Hà Nội - Nghệ An (Khu B, KCN Nam Cấm) [1]; Trong toàn vùng mới có 02 KCN có nhà máy xử lí nước thải tập trung và 02 KCN đang xây dựng nhà máy xử lí nước thải tập trung chiếm 22 % số KCN đang hoạt động toàn vùng. Số dự án xả thải đạt tiêu chuẩn loại B đạt tỉ lệ đạt chỉ chiếm 21% (cả nước đạt 50%). So với vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện có 27 KCN thì cũng chỉ có 25% KCN có hệ thống xử lí nước thải tập trung. Trong khi đó tại TP Hồ Chí Minh thì tỉ lệ này đạt 60%. Bảng 2. Phân tích mẫu nước tại một số KCN vùng Bắc Trung Bộ TT Khu côngnghiệp Phương pháp lấy mẫu Kết quả đối chiếu QCVN 08: 2008/BTNMT, QCVN 40:2011/BTNMT, QCVN 09: 2008/BTNMT Vị trí lấy mẫu SL mẫu 1. Lễ Môn(Thanh Hóa) Mẫu 1: Mặt nước sông Thống Nhất Mẫu 2: Nước ngầm tại KCN 02 mẫu Nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN, riêng hàm lượng dầu mỡ của mẫu 1 vượt QCVN [6]về chất lượng nước mặt 2,3 lần 134 Đánh giá tác động môi trường của các khu công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ 2. Bắc Vinh(Nghệ An) Mương thoát nước chung của KCN Bắc Vinh 01 mẫu Có 03/07 chỉ tiêu (BOD5, COD và Coliform) vượt giới hạn theo QCVN[4].Thông số BOD5 vượt 2,74 lần giới hạn cho phép; Thông số COD vượt 1,28 lần giới hạn cho phép; Thông số Coliform có giá trị vượt 1,36 lần giới hạn cho phép. 3. Nam Cấm(Nghệ An) Mẫu 1; Mẫu nước ngầm lấy tại nhà ông Nguyễn Tuấn Thuận xóm 3 xã Nghi Thuận, huyện Nghi Lộc. Mẫu 2: Mương thoát nước tại Khu B,tiếp giáp với đường quốc lộ 1A; 03 mẫu - Mẫu 1; Có 3/16 thông số vượt ngưỡng quy định [7], cụ thể: Thông số CN- (Xianua) vượt 1,3 lần; Mn (Mangan) vượt 1,02 lần và coliform vượt 5,33 lần. - Mẫu 2: Có 04/13 chỉ tiêu vượt giá trị cho phép [6],Cụ thể: BOD5 có giá trị vượt 1,2 lần; COD có giá trị vượt 1,1 lần; NO−2 (Nitơrit) có giá trị vượt 1,5 lần; PO3−4 (Phốt pho rát) vượt 6,5 lần. 4. Vũng Áng I(Hà Tĩnh) Mẫu 1: nguồn nước mặt; nơi tiếp nhận nguồn nước thải KCN: sông Quyền Mẫu 2: nguồn nước ngầm trong nhà máy thép Đức Dũng. 03 mẫu Mẫu 1: Theo [4]. Thông số tổng chất rắn hòa tan BOD5, COD, Coliform vượt quá quy chuẩn cho phép. Mẫu 2: phân tích 16 thông số đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN. 5. Tây Bắc Đồng Hới (Quảng Bình) Mẫu 1: Mẫu nước thải lấy tại đầu ra hệ thống xử lí của Công ti cổ phần Tân Quang Thành Mẫu 2: Tại giếng đào nhà ông Võ Khắc Sự, tiểu khu 8, phườngBắc Lý, TP Đồng Hới. 03 mẫu Mẫu 1: Theo [4]. Thông số chất rắn lơ lửng vượt 1,43 lần, BOD5 vượt 1,72 lần; COD vượt 2,19 lần; Photpho tổng vượt 1,02 lần QCVN Mẫu 2: So sánh với QCVN về nước ngầm[7] Tại điểm quan trắc có chỉ tiêu Coliform vượt quy chuẩn cho phép từ 2,6 - 4 lần (QCVN ≤ 3). 6. NamĐôngHà(Quảng Trị) Mẫu 1: Mương thoát nước thải phía Đông KCN Nam Đông Hà Mẫu 2: Tại giếng của hộ ông Nguyễn Lương Phúc, khu phố 3, phường Đông Lương, TP Đông Hà 02 mẫu - Chỉ tiêu phân tích đều nằm trong khoảng giới hạn phép theo QCVN về nước thải công nghiệp.[4] Ngoại trừ chỉ tiêu TSS vượt 1,05 lần, BOD5 vượt 1,60 lần quy chuẩn quy định. - Các chỉ tiêu chất lượng nước ngầm đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN [7]. Ngoài trừ chỉ tiêu NH4-N có kết quả vượt giới hạn cho phép 3,20 lần. 135 Lê Thị Lệ 7. Quán Ngang(Quảng Trị) Mẫu 1: Tại cống thoát nước thải phía Nam KCN Quán Ngang Mẫu 2: Tại giếng khoan trong khuôn viên Nhà máy sản xuất nguyên vật liệu hàn - Công ti Cổ phần Kim Tín Quảng Trị 02 mẫu Phần lớn các chỉ tiêu phân tích đều có kết quả nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN [4]. Ngoại trừ một số chỉ tiêu như TSS, BOD5 và coliform có dấu hiệu vượt hạn quy định lần lượt là 1,57 lần; 1,27 lần và 1,86 lần Về nước ngầm đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN [7]. Ngoại trừ chỉ tiêu E.coli và coliform có dấu hiệu vượt giới hạn cho phép 3 lần, báo hiệu nguồn nước có nguy cơ bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh liên quan đến đường tiêu hóa, hô hấp, tiêu chảy 8. Phú Bài (TT.Huế) Hộ ông Thơ cách KCN 20 m 02 mẫu Hầu hết các thông số chất lượng nướcmặt đều có giá trị nhỏ hơn giới hạn cho phép tại cột B1-Quy chuẩn MT hiện hành về chất lượng nước mặt [6], một số chỉ tiêu còn đạt mức A1 9. Phong Điền(TT.Huế) Tại cống thoát nước thải KCN 02 mẫu Nguồn: Ban quản lí Khu kinh tế các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Qua bảng phân tích mẫu nước tại một số KCN vùng Bắc Trung Bộ, hầu hết các KCN các chỉ số TSS, BOD5, coliform, NO−2 (nitơrit), PO 3− 4 (photphat) có dấu hiệu vượt hạn quy định theo QCVN về môi trường. Đặc biệt KCN Nam Cấm các thông số tại thời điểm quan trắc đều vượt quy định nhiều lần. Riêng 3 KCN LễMôn, Phú Bài và Phong Điền hầu hết các thông số đều đạt QCVN về môi trường. 2.3.2. Đánh giá việc xử lí chất thải rắn các KCN Bảng 3. Thực trạng xử lí chất thải rắn và chất thải nguy hại KCN Bắc Trung Bộ TT Khu côngnghiệp Chất thải rắn (tấn/ ngày.đêm) Chất thải nguy hại (tạ/ ngày.đêm Tình hình xử lí chất thải rắn Tỉnh Thanh Hóa 1 Lễ Môn 1,2 0,8 KCN bố trí thu gom rác hàng ngày, tập kết tại khu chứa rác thải của các cơ sở và hợp đồng với Công ti TNHH MTVmôi trường và công trình đô thị Thanh Hoá. Một số doanh nghiệp hàng ngày vận chuyển rác về bãi tập trung của Thành phố Thanh Hoá để xử lí. Chất thải rắn nguy hại được các doanh nghiệp lưu giữ tại đơn vị mình sau đó hợp đồng với các đơn vị chức năng trong và ngoài tỉnh xử lư. 2 Lam Sơn 0,5 0,4 3 Bỉm Sơn 0,6 0,4 4 Tây Bắc Ga 0,8 0,5 136 Đánh giá tác động môi trường của các khu công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ Tỉnh Nghệ An 5 Bắc Vinh 0,4 0,2 Các doanh nghiệp tự thu gom và hợp đồng với Công ti môi trường đô thị và dịch vụ Cửa Lò vận chuyển, xử lí. Chất thải rắn nguy hại; Các doanh nghiệp tự thu gom, lưu trữ và hợp đồng với đơn vị có chức năng (Chủ yếu là Công ti TNHH Sản xuất Dịch vụ Thương mại Môi trường xanh (Tại Hải Dương) để vận chuyển, xử lí. 6 Nam Cấm 12 1.0 7 Hoàng Mai 0.2 - Tỉnh Hà Tĩnh 8 Gia Lách 1,2 0,5 Các doanh nghiệp tự thu gom và xử lí 9 Vũng Áng I 1,7 1,2 Chất thải rắn được thu gom và phân loại tại các nhà máy để tái sử dụng hoặc đem đi xử lí tập trung thông qua các hợp đồng với Công ti cổ phần tư vấn xây dựng- Quản lí trật tự đô thị Kỳ Anh 10 Hạ Vàng 1,0 - Các doanh nghiệp tự thu gom và xử lí Tỉnh Quảng Bình 11 Tây BắcĐồng Hới 1,1 0,9 Chất thải rắn của các doanh nghiệp được thu gom về thùng chứa rác tập trung trong khuôn viên của doanh nghiệp và hợp đồng với Công ti TNHHMTV Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình vận chuyển về bãi xử lí rác chung định kì 01 ngày/lần. Chất thải rắn nguy hại: các doanh nghiệp thu gom và lưu giữ tại đơn vị. 12 Bắc ĐồngHới 0,4 - 13 Cảng biểnHòn La 1,6 0,5 14 Hòn La II 0,3 0,2 Tỉnh Quảng Trị 15 Nam ĐôngHà 0,9 0,4 Chất thải rắn: Các cơ sở hợp đồng với Công ti TNHHMTVMôi trường và Công trình đô thị Đông Hà thu gom, xử lí định kì. Chất thải nguy hại: Công ti May Hòa Thọ Đông Hà đã hợp đồng với Công ti Ánh Dương (ở Đà Nẵng) thu gom, vận chuyển và xử lí chất thải nguy hại. Còn lại các doanh nghiệp khác tự thu gom và lưu giữ trong khuôn viên. 16 Quán Ngang 0,6 0,2 Các cơ sở chủ động thu gom hoặc tập trung tại băi chứa để tái sản xuất hay bán lại cho người dân và các cơ sở khác tái sử dụng. Tại KCN chưa có đơn vị thu gom, vận chuyển xử lí rác thải đúng quy định. Nên các cơ sở đã chủ động thu gom và đốt trong khuôn viên Công ti. Tỉnh Thừa Thiên Huế 17 Phú Bài 1.5 0,6 Chất thải rắn phát sinh tại các KCN, các doanh nghiệp đă thu gom và hợp đồng với Công ti TNHH MTV môi trường và đô thị Huế xử lí, tỉ lệ đạt 80%. Chất thải nguy hại khoảng 0,25 tấn/ngày.đêm, tỉ lệ thu gom và xử lư mới đạt 50%. 18 Phong Điền 0,5 0,5 137 Lê Thị Lệ Tổng số 26,5 6,2 Một số tỉnh thành và vùng khác [3] 1. TP Hồ ChíMinh 1.618 1.910 Có 20 doanh nghiệp thực hiện thu gom, phân loại và xử lí chất thải rắn đã được Bộ/Sở tài nguyên Môi trường cấp phép. 2. Đồng Nai 329 550 Cti TNHH MTV Dịch vụ Môi trường đô thị Biên Hòa thu gom, vận chuyển và xử lí rác thải. Ngoài ra, có 2 Doanh nghiệp là DNTN Tân Phát Tài và Cti phát triển KCN Biên Hòa (Sonadezi) có chức năng trong hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển và tiêu hủy chất thải nguy hại. Tỉ lệ thu gom chất thải đạt 71%, còn 29% rác thải đang thải ra môi trường chưa được xử lí. 3. 11 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long 371 93 Tỉ lệ thu gom và xử lí đạt 40%.Phần lớn trong số đó chưa được thu gom và xử lí khoa học, mà trực tiếp hoặc gián tiếp thải xuống sông rạch 4. Hà Nội 112 45 Công ti môi trường URENCO Hà Nội thu gom, xửlí. Việc thu gom và xử lí đạt 65% Nguồn: Ban quản lí Khu kinh tế các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Do đặc thù sản xuất của các doanh nghiệp KCN vùng Bắc Trung Bộ là các ngành công nghiệp chế biến như sản xuất thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ và sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ, hàng may mặc, sản xuất bao bì, đường. . . và phần lớn các KCN của vùng mới hoạt động được vài năm, số dự án đang hoạt động ít nên chất thải rắn và chất thải nguy hại chưa nhiều so với các thành phố lớn như Hà Nội (lớn gấp 3,4 lần so với vùng Bắc Trung Bộ), TP Hồ Chí Minh (lớn gấp 41 lần so với vùng Bắc Trung Bộ), vùng Đồng Bằng sông Cửu Long (lớn gấp 14 lần). Các khu vực này phần lớn sản xuất các ngành công nghiệp điện tử, hóa chất, lắp ráp thiết bị cao cấp, đồng thời quy mô sản xuất cũng như sản lượng lớn nên chất thải rắn cao hơn rất nhiều so với vùng Bắc Trung Bộ. Số lượng các KCN đang hoạt động vùng Bắc Trung Bộ có hệ thống xử lí, phân loại chất thải rắn còn ít, chủ yếu tự thu gom sơ bộ chưa có phân loại chất thải tại nguồn, được đưa về thùng chứa rác tập trung trong khuôn viên của doanh nghiệp, sau đó hợp đồng với các công ti chức năng để vận chuyển về bãi xử lí rác chung của thành phố hoặc huyện, thị. KCN Quán Ngang tự thu gom và xử lí chất thải chưa đúng quy định. Tỉ lệ KCN phân loại chất thải rắn trước khi thuê xử lí đạt 25%. Số doanh nghiệp tự xử lí chất thải rắn khoảng 35%. Đối với doanh nghiệp có sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất gạch, bê tông thương phẩm. . . ) được tận dụng để san lấp mặt bằng trong khuôn viên. Các vỏ bao xi măng được thu gom bán cho người thu mua phế liệu, các doanh nghiệp sản xuất hàng mộc, đồ gỗ mĩ nghệ được thu gom về nhà chứa sau đó tận dụng làm chất đốt cho lò sấy hoặc bán cho dân có nhu cầu. Về chất thải nguy hại: Phần lớn các doanh nghiệp trong KCN tự thu gom và lưu giữ tại công ti, do nguồn chất thải nguy hại của một số KCN chưa lớn nên nên hầu hết các doanh nghiệp chưa tiến hành lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải nguy hại trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Riêng các KCN tại Nghệ An hợp đồng với các đơn vị chức năng để vận chuyển, xử lí. Tuy nhiên khối lượng rác thải nguy hại được thu gom và xử lí chỉ chiếm 40% tổng lượng chất thải nguy hại. Về lâu dài nếu không có biện pháp xử lí kịp thời lượng chất thải này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường. Tại các thành phố như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, lượng chất thải rắn phát sinh rất nhiều 138 Đánh giá tác động môi trường của các khu công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và phần lớn đã được thu gom và thuê xử lí. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho các KCN là trong quá trình vận chuyển, xử lí là công nghệ xử lí chưa đạt yêu cầu, nên