Đáp án môn những nguyên lí cơ bản II

Câu 1 : Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ,ý nghĩa của kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay. *Lịch sử phát triển của nền xã hội đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế .Đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa . -Khái niệm : +Nền kinh tế tự nhiên :Là kiểu tổ chức kinh tề mà ở đó mà sản phẩm làm ra chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất . +Nền kinh tế hàng hóa : Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được làm ra chủ yếu dùng để trao đổi mua bán . -Hai kiểu tổ chức kinh tế này thì kinh tế tự nhiên có trước ,kinh tế hàng hóa có sau . Và nó ra đời khi có hai điều kiện sau : +Phân công lao động xã hội : -Khái niệm:là sự phân chia lao động trong xã hội thành những nghành nghề khác nhau . -Sự phân công lao động làm cho người sản xuất chỉ sản xuất ra 1 hoặc một số mặt hàng nhất định ,trong khi đó nhu cầu lại cần những sản phẩm khác nhau từ đó dẫn đến nhu cầu cần trao đổi. Điều kiện này làm cho những người sán xuất phụ thuộc vào nhau. Đây là điều kiện vần nhưng chưa đủ. +Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất: _Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất đôc lập tương đối với nhau. Và khi đó anh ta mới có quyền mang bán sản phẩm của mình. Tóm lại: Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đầy đủ cả hai điều kiện : phân công lao động xã hội làm cho lao động của người sản xuất mang tính chất lao động xã hội. Còn sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho người lao động mang tính tư nhân. Đây là mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa giản đơn. Ý nghĩa : Đối với nước ta hiện nay trong điều kiện đất nước còn khó khăn chúng ta phải tăng cường sản xuất hàng hoá Hàng hoá của Việt Nam muốn cạnh tranh được với các nước trên thế giới thì đòi hỏi tính chuyên môn hoá sản xuất cao. Chuyên môn hoá sản xuất càng cao thì chất lượng hàng hoá càng được nâng cao lên. Chất lượng tốt, số lượng nhiều, hao phí lao động ít thì mới chiếm lĩnh được thị trường. Trong điều kiện hiện tại chúng ta cần mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, đồng thời quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi Mở rộng việc chuyển giao công nghệ với các nước tiên tiến, nhằm tiếp thu những công nghệ mới để đáp ứng kịp thời với nhu cầu sản xuất hàng hoá CÂU 2: Thế nào là hàng hoá ?Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá?Vì sao hàng hoá lại có hai thuộc tính? Trả lời: +KN:hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. +Hàng hoá có hai thuộc tính –Giá trị sử dụng -- Giá trị +Giá trị sử dụng của hàng hoá -KN:là công dụng của hàng hoá nằhm thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con người. -Đây là một phạm trù vĩnh viễn (nó tồn tại trong bất kì nền kinh tế hàng hoá nào). -Bất kì hàng hoá nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định.Xã hội ngày càng phát triển thì số lượng Giá trị sử dụng ngày càng nhiều,chủng loại cũng nhiều,chất lượng càng cao. -Một sản phẩm đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng,không phải bất cứ sản phẩm nào có giá trị sử dụng cũng là hàng hoá(không khí,nước). -Giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi. +Giá trị của hàng hoá: -Muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải nghiên cứu từ giá trị trao đổi của nó.Giá trị trao đổi biểu hiện mối quan hệ trao đổi trên thị trường. Đó là mối quan hệ tỉ lệ về lượng giữa nhữn hàng hoá có giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Đó là một phạm trù lịch sử ,nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản hàng hoá. *Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động người sản xuất hàng hoá là vì nó có tính chất hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. *Lao động cụ thể -Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định .Mỗi một lao động cụ thể có đối tượng lao động phương pháp lao động và kết quả lao động riêng. -Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá nó cũng là 1 phạm trù vĩnh viễn. -Phân công lao động xã hội càng nhiều thì số lượng lao động cụ thể trong xã hội càng nhiều. *Lao động trừu tượng - Là lao động của người sản xuất hàng hoá sau khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó. Đó chính là sự tiêu hao lao động của người sản xuất hàng hoá nói chung. - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.Do đó nó là 1 phạm trù lịch sử. =>Vậy:giá trị của hàng hoá chính là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Lao động cụ thể biểu hiện lao động tư nhân, lao động trừu tượng biểu hiện lao động xã hội. *Giữa lao động tư và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau +Sản phẩm do người sản xuất ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội. +Hao phí lao động cá biệt của người sx hàng hoá có thể cao hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được

doc18 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 6381 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đáp án môn những nguyên lí cơ bản II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁP ÁN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN II Câu 1 : Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ,ý nghĩa của kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay. *Lịch sử phát triển của nền xã hội đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế .Đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa . -Khái niệm : +Nền kinh tế tự nhiên :Là kiểu tổ chức kinh tề mà ở đó mà sản phẩm làm ra chủ yếu thỏa mãn nhu cầu của người sản xuất . +Nền kinh tế hàng hóa : Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được làm ra chủ yếu dùng để trao đổi mua bán . -Hai kiểu tổ chức kinh tế này thì kinh tế tự nhiên có trước ,kinh tế hàng hóa có sau . Và nó ra đời khi có hai điều kiện sau : +Phân công lao động xã hội : -Khái niệm:là sự phân chia lao động trong xã hội thành những nghành nghề khác nhau . -Sự phân công lao động làm cho người sản xuất chỉ sản xuất ra 1 hoặc một số mặt hàng nhất định ,trong khi đó nhu cầu lại cần những sản phẩm khác nhau từ đó dẫn đến nhu cầu cần trao đổi. Điều kiện này làm cho những người sán xuất phụ thuộc vào nhau. Đây là điều kiện vần nhưng chưa đủ. +Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất: _Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất đôc lập tương đối với nhau. Và khi đó anh ta mới có quyền mang bán sản phẩm của mình. Tóm lại: Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đầy đủ cả hai điều kiện : phân công lao động xã hội làm cho lao động của người sản xuất mang tính chất lao động xã hội. Còn sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất làm cho người lao động mang tính tư nhân. Đây là mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa giản đơn. Ý nghĩa : Đối với nước ta hiện nay trong điều kiện đất nước còn khó khăn chúng ta phải tăng cường sản xuất hàng hoá Hàng hoá của Việt Nam muốn cạnh tranh được với các nước trên thế giới thì đòi hỏi tính chuyên môn hoá sản xuất cao. Chuyên môn hoá sản xuất càng cao thì chất lượng hàng hoá càng được nâng cao lên. Chất lượng tốt, số lượng nhiều, hao phí lao động ít thì mới chiếm lĩnh được thị trường. Trong điều kiện hiện tại chúng ta cần mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, đồng thời quan hệ với tất cả các nước trên thế giới trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi Mở rộng việc chuyển giao công nghệ với các nước tiên tiến, nhằm tiếp thu những công nghệ mới để đáp ứng kịp thời với nhu cầu sản xuất hàng hoá CÂU 2: Thế nào là hàng hoá ?Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá?Vì sao hàng hoá lại có hai thuộc tính? Trả lời: +KN:hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. +Hàng hoá có hai thuộc tính –Giá trị sử dụng -- Giá trị +Giá trị sử dụng của hàng hoá -KN:là công dụng của hàng hoá nằhm thoả mãn 1 nhu cầu nào đó của con người. -Đây là một phạm trù vĩnh viễn (nó tồn tại trong bất kì nền kinh tế hàng hoá nào). -Bất kì hàng hoá nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định.Xã hội ngày càng phát triển thì số lượng Giá trị sử dụng ngày càng nhiều,chủng loại cũng nhiều,chất lượng càng cao. -Một sản phẩm đã là hàng hoá thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng,không phải bất cứ sản phẩm nào có giá trị sử dụng cũng là hàng hoá(không khí,nước). -Giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi. +Giá trị của hàng hoá: -Muốn hiểu giá trị của hàng hoá phải nghiên cứu từ giá trị trao đổi của nó.Giá trị trao đổi biểu hiện mối quan hệ trao đổi trên thị trường. Đó là mối quan hệ tỉ lệ về lượng giữa nhữn hàng hoá có giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Đó là một phạm trù lịch sử ,nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản hàng hoá. *Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là do lao động người sản xuất hàng hoá là vì nó có tính chất hai mặt. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. *Lao động cụ thể -Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định .Mỗi một lao động cụ thể có đối tượng lao động phương pháp lao động và kết quả lao động riêng. -Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá nó cũng là 1 phạm trù vĩnh viễn. -Phân công lao động xã hội càng nhiều thì số lượng lao động cụ thể trong xã hội càng nhiều. *Lao động trừu tượng - Là lao động của người sản xuất hàng hoá sau khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó. Đó chính là sự tiêu hao lao động của người sản xuất hàng hoá nói chung. - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.Do đó nó là 1 phạm trù lịch sử. =>Vậy:giá trị của hàng hoá chính là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. -Lao động cụ thể biểu hiện lao động tư nhân, lao động trừu tượng biểu hiện lao động xã hội. *Giữa lao động tư và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau +Sản phẩm do người sản xuất ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội. +Hao phí lao động cá biệt của người sx hàng hoá có thể cao hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được. CÂU 3:Lượng giá trị hàng hoá được đo bằng gì?Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá? Trả Lời : +Giá trị hàng hoá là lao động của người sx kết tinh trong hàng hoá. +Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao động hao phí để tạo ra được hàng hoá. *Thước đo lượng giá trị hàng hoá. +Thời gian lao động cá biệt:Là lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá của từng người do điều kiện sx,trình độ tay nghề… khác nhau.Thời gian lao động xã hội cần thiết để sx ra hàng hoá trong điều kiện trung bình của xã hội .Thời gian lao động xã hội cần thiết quýet định tới lượng giá trị hàng hoá. =>Vậy lượng giá trị hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết . =>Thông thường thì giá trị hàng hoá được quyết định bởi những người sx ra hàng hoá cung cấp đại đa số hàng hoá trên thị trường. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. *năng suất lao động :là năng lực của người sx được tính bằng số lượng sản phẩ sx ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian để tạo ra 1 đơn vị hàng hoá. Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 đơn vị hàng hoá sẽ giảm và ngược lại.Vậy giá trị của hàng hoá tỉ lệ nghịch với năg suất lao động. *Cường độ lao động :là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong 1 đơn vị thời gian .Nó cho thấy mức độ khẩn trương ,căng thẳng ,nặng nhọc của người lao động. Nếu cường độ lao động tăng lên thì khối lượng hàng hoá sx ra tăng lên và hao phí cũng tăng lên tương ứng .Vậy giá trị của đơn vị hàng hoá vẫn không thay đổi. *Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa .Theo mức độ phức tạp của lao động có thẻ chia lao động thành :Lao động đơn giản và lao động phức tạp. +Lao động giản đơn :là lao động không trải qua đào tạo vẫn có thể thực hiện được +Lao động phức tạp :là lao động đòi hỏi phải được đào tạo,huấn luyện mới tiến hành được. =>Vậy:trong cùng 1 thời gian,lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động đơn giản. CÂU 4:Nội dung ,yêu cầu và tác động của quy luật giá trị?sự vận động của quy luật giá trị được biểu hiện ntn? Trả lời: *Nội dung và yêu cầu của quy luật gí trị: +Quy luật giá trị:là quy luật kinh tế cơ bản của sx hàng hoá .Vì nó quyết định bản chất của sx hàng hoá,là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sx hàng hoá. +Nội dung của quy luật giá trị:Thêo yêu cầu của quy luật giá trị sx và trao đổi hàng hoá pahỉ dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết . Trong sx:q.luật giá trị yêu cầu người sx hàng hoá phải hạ tháp hao phí lao động cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để có lãi và đủ để bù đắp chi phí. Trong lưu thông q.luật gí trị yêu cầu tất cả giá trị hàng hoá đem ra trao đổi đều phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. +Sự vận đông của q.luật này thông qua sự vận động của giá cả. - cunggiá cả >giá trị - cung=cầu->giá cả = giá trị - cung > cầu -> giá cả < giá trị *hai tác động của q.luật giá trị: +,Điều tiết sx và lưu thông hàng hoá:trong sx thêo mênh n lệnh của giá cả TLSX và SLĐ được phân phối 1 cách tự phát vào các ngành sx # nhau .trong lưu thông q.luật giá trị có tiêu dùng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao góp phần làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. +Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lý hoá sx, tăng Năng suất LĐ ,giảm giá thành sản phẩm,thúc đẩy lực lượng sx xã hội nhanh chóng. +phân hoá những người sx thành ng giàu,ng nghèo ,ng nào có hao phí lao động cá biệt LĐ xã hội cần thiết thì sẽ rơi và tình trạng thua lỗ,nghèo đi ,phá sản ,trở thành ng LĐ làm thuê. Đây cũng là nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sx TBCN,cơ sở ra đời của CNTB.Như vậy q.luật giá trị vừa thúc đẩy sx phát triển vừa phân hoá thanh ng giầu ng nghèo. *Sự vân động của q.luật giá trị được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả ,nên giá cả phụ thuộc vào giá trị.Hàng hoá nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.Trên thị thường ,ngoài giá trị cả còn phụ thuộc vào các nhân tố :cạnh tranh ,cung cầu,sức mua của đồng tiền .Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của q.luật giá trị .Thông sự vận động của giá cả thị trường mà q.luật giá trị phát huy tác dụng. Câu 5 : Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch Trả Lời: Giá trị thặng dư là gì: Là một bộ phận của giá tri mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không *) Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư 1. Giá trị thặng dư tuyệt đối : là giá trị thặng dư được sản xuất bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, nhờ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối. Giả sử ngày lao động là 8h, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4h là thời gian lao động thặng dư. m’= 4/4 x 100% = 100% Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h, trong khi thời gian tất yếu vẫn không thay đổi, vẫn là 4h Do đó tỷ xuất giá trị thặng dư là: m’= 6/4 x 100% = 150% Như vậy khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỷ xuất giá trị thặng dư tăng lên. Trước đây là 100% còn bây giườ thì 150% Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân 2. Giá trị thặng dư tương đối: Là giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện độ dài của ngày lao động nhờ đó kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư, được gọi là giá trị thặng dư tương đối . Giá sử ngày lao động 8h và nó được chia ra thành 4h là thời gian lao động tất yếu và 4h là thời gian lao động thăng dư Do đó tỷ xuất giá trị thặng dư là: m’= 4/4 x100% = 100% Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân chỉ cần 2h lao động đã tạo ra được một lượng giá trị mới bằng với sức lao động của mình. Do đó tỷ lệ phân chia lao động sẽ thay đổi, 2h lao động tất yếu và 6h lao động thặng dư Do đó bây giờ tỷ xuất giá trị thặng dư là : m’= 5/3 x 100% = 166% +) Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động : Muốn hạ thấp giá trị sức lao động giảm giá trị tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện được bằng cách tăng năng xuất lao động trong các ngành sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng năng xuất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó. -> Khi kỹ thuật phát triển thì sản xuất giá trị thăng dư tương đối là phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư. Nhưng thực tế thì nhà tư bản áp dụng kết hợp cả hai phương pháp nói trên để năng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản 3. Giá trị thặng dư siêu ngạch : Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng xuất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giảm giá trị các biệt của hàng hoá xuống thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch KN: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó +) Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, xuất hiện và mất đi +) Xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên +) Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động, làm cho năng xuất lao động xã hội tăng nhanh chóng +) Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối: Vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng xuất lao động Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị hàng hoá Câu 6 :Hai điều kiện và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động ? *Sức lao động và điều kiện sức lao động trở thành hành hóa : +Khái niệm sức lao động là: toàn bộ trí lực và thể lực tồn tại bên trong 1 con ,người và được người đó sử dụng vào sản xuất +) Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau: -Người lao động được tự do về thân thể và phải được tự do bán sức lao động của mình trong một thời gian nhất đinh -Người lao dộng không có tư liệu sản xuất để tự mình sản xuất và không có của gì khác có giá trị . *Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động :Được đo gián tiếp bằng toàn bộ giá trị tư liệu sinh hoạt dùng để tái sản xuất sức lao động đã hao phí .Đây là 1 phạm trù mang yếu tố lịch sử VHXH ,nó phụ thuộc vào điều kiện phát triển của kinh tế xã hội ở mỗi nướ trong từng thời kỳ . +Giá trị sử dụng của hàng hóa sứ lao động :thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động ,tức là quá trình lao động để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa ,một dịch vụ nào đó . Trong quá trình lao động sức lao động tạ ra một giá trị mới lớn hơn giá tị ban đầu của bản thân nó ,phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư . Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện tiền chuyển hóa thành tư bản ,là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Câu 7 : Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là qui luật kinh tế tuyệt đối cuả CNTB -Quy luật kinh tế cơ bản là quy luật phản ánh mục đích và bản chất cuả một phương thức sản xuất.Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật ,kinh tế cơ bản. -Bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất công nhân phải bán sức lao động cho nhà tư bản.Lao động không công cuả người công nhân làm thuê laf nguồn gốc của giá trị thặng dư,nguồn gốc làm giàu của tư bản. -Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa .Vì mục đích đó các nhà TB sản xuẩt bất kì loại hàng hoá nào ,kể cả vũ khí giết người hàng loạt ,miễn là thu được nhiều giá trị thặng dư,phương tiện để đạt được mục đích đó là tăng cường bóc lột người công nhân làm thuê.(Bằng cách phát triển khoa học kĩ thuật ,kéo thời gian ngày lao động ,tăng năng suất lao động) -Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB .Nội dung của quy luật là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các biện pháp kĩ thuật và quản lí để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê. -Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của đời sống xã hội.Một mặt nó thúc đẩy xã hội và phân công lao động xã hội phát triển,làm cho LLSX trong xã hội TBCN phát triển với tốc độ nhanh và nâng cao năng suất lao động.Mặt khác nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng trở nên gay gắt. Câu 8 : Địa tô là gì ?Bản chất của địa tô và các hình thức của địa tô?Vì sao địa tô nằm ngoài lợi nhuận bình quân còn Z chỉ là một phần của lợi nhuận bình quân? -Khái niệm :Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân Mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. -Bản chất của TBCN chính là hình thức chuyển hóa của m siêu nghạch hay lợi nhuận siêu nghạch. -So sánh địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến: +Về chất :Địa tô phong kiến có 2 giai cấp(địa chủ và nông dân). Địa tô TBCN có 3 giai cấp(địa chủ ,nhà TB kinh doanh nông nghiệp và công nhân làm thuê). -Về lượng:Địa tô TBCN<Điạ tô phong kiến. +Các hình thức của địa tô :Địa tô chênh lệch(địa tô chênh lệch 1 và 2) Địa tô tuyệt đối *Địa tô chênh lệch : -Giá cả sản xuất chung của các loại nông sản do giá cả sản xuất cá biệt của sản phảm được sản xuất trên mảnh ruộng đất xấu tốt quy định . -Do đó địa tô chênh lệch :Là địa tô thu được trên mảnh ruộng đất màu mỡ và có vị trí thuận lợi. -Địa tô chênh lệch (Rcl) có hai loại : +Điạ tô chênh lệch 1 (Rcl1):Là địa tô thu được trên mảnh ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuộc loại trung bình và tốt có vị trí thuận lợi . +Địa tô chênh lệch 2 (Rcl2):là địa tô thu được do thâm canh mà có . +Địa tô tuyệt đối :Là địa tô mà nhà tư bản kinh doanh ruộng đất phải nộp cho địa chủ không kể tốt xấu ,xa ,gần. Địa tô nằm ngoài lợi nhuận bình quân là: Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở xa hay gần.. Là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm Trong số lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản thu được trong kinh doanh nông nghiệp thì nhà tư bản phải trả tiền thuê đất cho địa chủ vì vậy nhà tư bản chỉ được hưởng phần dôi ra, đó chính là lợi tức, lợi tức này nằm trong số lợi nhuận bình quân. Câu 9 :Phân tích các đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền.Đặc điểm thứ ba có ý nghĩa như thế nào đối với nước ta hiện nay? A.Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền . +Sự tập trung sản xuất dẫn đến sự ra đời của các tổ chức độc quyền đây là đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền -Mục đích :Thu về lợi nhuận độc quyền cao. -Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu đươcj lợi nhuận độc quyền cao. -Các tổ chức độc quyền cơ bản :Cácten ,Xanh_đi_ca,Tờ_rớt,Côngxoocxiom,Cônggơlômêrát. +Liên kết ngang là liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng một nghành. +Các_ten:Các doanh nghiệp cùng kí thỏa thuận về giá cả ,quy mô sản lượng,thị sản xuất và lưu thông vẫn là công việc độc lập. +Xanh_đi_ca: Có một ban quản trị đảm nhận việc lưu thông mua nguyên liệu với giá rẻ và bán với giá cao để thu lợi nhuận độc quyền cao.Còn sản xuất vẫn là công việc độc lập. +Tờ_rớt:Có một ban quản trị đảm nhận cả việc lưu thông lẫn sản xuất.Còn các thànhviên tham gia là cổ đông.Đó là hình thức công ty cổ phần . +Liên kết dọc :Là liên kết giữa các doanh nghiệp thuộc các nghành khác nhau nhưng liên quan đến nhau về kinh tế ,kĩ thuật gọi là Công_xôc_xiom.Tham gia Công_xôc_xiom không chỉ có các nhà tư bản lớn mà còn có cả các Xanh_đi_ca,Tờ_rớt thâu tóm các hình thức ở bên trên. +Giữa thế kỉ 20 còn xuất liên kết đa nghành ,thâu tóm nhiều công ty xí nghiệp thuộc các nghành công nghiệp khác nhau :vận tải ,thương nghiệp ,ngân hàng…Có tên gọi là Côngơlômêrát. B.Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính. -Sự hình thành tư bản tài chính. +Cùng với quá trình tích tụ và tập trung trong công nghiệp cũng diễn ra quá trình tích tụ và tập trung trong ngân hàng.Tuừ đó hình thành lên các tổ chức độc quyền trong ngân hàng .Điều đó đã làm cho vai trò cúa ngân hàng thay đổi :từ chỗ làm trung gian thì nay do nắm phần lớn trong tay tư b
Tài liệu liên quan