Đầu tư chứng khoán - Chương 2: Hàng hóa trên thị trường chứng khoán

I.Chứngkhoánvốn(cổphiếu) II.Chứngkhoánnợ( tráiphiếu) III.Chứngkhoánpháisinh

pdf109 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư chứng khoán - Chương 2: Hàng hóa trên thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1 I.Chứng khoán vốn (cổ phiếu) II.Chứng khoán nợ ( trái phiếu) III.Chứng khoán phái sinh 2  Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.  Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh (quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán) (Luật chứng khoán 2006) 3  Là chứng từ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người nắm giữ đối với một phần thu nhập thuần và tài sản (thuần) của doanh nghiệp.  Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ  Người nắm giữ các chứng khoán vốn (cổ phiếu) hàng năm thường được nhận một khoản tiền mà người ta gọi là cổ tức (dividends). Giá trị của cổ tức tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.  Các chứng khoán vốn (cổ phiếu) không có thời hạn. 4 Cổ phiếu là một chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của chủ thể phát hành. (Luật chứng khoán 2006). 5 TÀI SẢN NGUỒN VỐN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN B.TÀI SẢN DÀI HẠN A. NỢ PHẢI TRẢ  Vốn nợ 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn (bao gồm trái phiếu) A. VỐN CHỦ SỞ HỮU  Vốn cổ phần 1. Vốn điều lệ 2. Vốn thặng dư 3. Quỹ tích lũy/ Lợi nhuận giữ lại 6  Khi mua cổ phiếu, nhà đầu tư trở thành những chủ sở hữu đối với công ty, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.  Trong trường hợp công ty bị phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác như thuế, nợ ngân hàng, trái phiếu.  Cổ phiếu là công cụ không có thời hạn. Có nghĩa là cổ đông sẽ không bao giờ được công ty trả lại vốn góp giống như trái phiếu, mà chỉ được nhận cổ tức hàng năm. Trong trường hợp cổ đông muốn thu hồi vốn, chỉ có cách là bán cổ phiếu đó cho nhà đầu tư khác trên thị trường thứ cấp.  Có 2 loại cổ phiếu: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi 7  Là loại cổ phiếu phổ biến nhất.  Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường là người chủ sở hữu của công ty, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp. 8 Cổ phiếu thường là chứng nhận góp vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn vào công ty cổ phần. Cổ tức của cổ phiếu thường không cố định, tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh. Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý. 9 Quyền lợi của cổ đông thường: Quyền hưởng cổ tức Quyền tiên mãi Quyền biểu quyết Quyền được chia tài sản thanh lý 10 Phân loại theo đặc điểm công ty: Cổ phiếu thượng hạng (Blue chip stocks) Cổ phiếu tăng trưởng (Growth Stocks) Cổ phiếu thu nhập (income stocks): Cổ phiếu chu kỳ Cổ phiếu theo mùa 11  Là cổ phiếu hạng cao của các công ty có lịch sử phát triển lâu đời, vững mạnh về khả năng sinh lời và chi trả cổ tức.  Đây là một khái niệm rất quen thuộc trên TTCK VN. Những cổ phiếu blue chip như VNM, STB, DHG, REE, FPT, DPM, là những cổ phiếu của các công ty lớn, có một quá trình phát triển lâu dài và ổn định. 12  Cổ phiếu được phát hành bởi những công ty đang trên đà tăng trưởng nhanh. Công ty này thường quan tâm đến việc đầu tư để mở rộng sản xuất, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, thường giữ lại hết lợi nhuận để tái đầu tư. Do đó cổ tức thường rất ít hoặc không có. 13  Là cổ phiếu mà cổ tức thường được trả cao hơn so với mức trung bình trên thị trường. Loại cổ phiếu này phù hợp với những người hưu trí hoặc lớn tuổi. 14  Là những cổ phiếu mà thu nhập của nó dao động theo chu kỳ kinh tế.  Khi điều kiện kinh tế phát triển ổn định, công ty có thu nhập khá, tích lũy nhiều, giá cổ phiếu cũng tăng cao trên thị trường. Ngược lại khi kinh tế khó khăn, việc kinh doanh của công ty giảm sút và giá cổ phiếu cũng giảm.  Những ngành mang tính chu kỳ như: thép, xi măng, xây dựng, thiết bị máy, động cơ. 15  Là những cổ phiếu của các công ty mà thu nhâp tăng cao vào những mùa nhất định trong năm 16 Vừa có đặc điểm giống cổ phiếu thường vừa có đặc điểm giống trái phiếu. Là loại giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn. 17  Đặc điểm Là chứng khoán vốn, có thời hạn vô hạn Có cổ tức cố định Đa số trường hợp, chủ sở hữu không có quyền biểu quyết Chủ sở hữu được chia tài sản thanh lý trước chủ sở hữu cổ phiếu thường 18 Phân loại cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi tích lũy Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy Cổ phiếu ưu đãi có chia phần Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại 19 Tại VN:  Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết  Cổ phiếu ưu đãi cổ tức  Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: 20 Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi Cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh Cổ tức cố định + phần phụ trội Cổ tức được chia sau cổ tức ưu đãi Cổ tức được chia trước Có quyền biểu quyết Có hoặc không Là người cuối cùng được chia tài sản thanh lý Được chia tài sản thanh lý trước cổ phiếu thường 21  Khái niệm: Chứng khoán nợ hay công cụ nợ là những thỏa thuận trong đó người vay sẽ cam kết thanh toán cho người nắm giữ những công cụ nợ đó những khoản tiền lãi nhất định vào những thời điểm nhất định và thanh toán vốn gốc vào thời điểm đáo hạn Ví dụ: Repos , NCDs, Commercial papers, Mortgage, Bonds (Trái phiếu) 22  Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của chủ thể phát hành. (Luật chứng khoán 2006). 23  Là chứng khoán nợ, người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành.  Trái phiếu có thời hạn và mệnh giá để xác định rõ số tiền nợ và thời hạn nợ. Mệnh giá trái phiếu là cơ sở để tính lãi cho người sở hữu trái phiếu.  Người sở hữu trái phiếu được hưởng trái tức ở một mức cố định (đối với loại trái phiếu coupon), không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.  Trái phiếu ít rủi ro. Trái phiếu chính phủ có rủi ro thanh toán bằng 0. 24  Có hai loại người chủ thể phát hành trái phiếu là chính phủ (trung ương và địa phương) và doanh nghiệp.  Chính phủ là chủ thể phát hành đáng tin cậy nhất do có được những điều kiện đảm bảo cao nhất cho việc hoàn trả vốn gốc và lãi. Có thể nói rủi ro thanh toán của trái phiếu chính phủ bằng 0 và rủi ro thanh toán của trái phiếu công ty tùy thuộc vào doanh nghiệp phát hành.  Ngoài rủi ro thanh toán, trái phiếu chính phủ vẫn chịu các rủi ro khác như các trái phiếu công ty, như rủi ro lạm phát, rủi ro lãi suất. 25  Thời hạn của trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, chủ thể phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả vốn gốc.  Trái phiếu ngắn hạn: thời hạn từ 1 – 5 năm  Trái phiếu trung hạn: thời hạn từ 5 – 10 năm  Trái phiếu dài hạn: từ 10 năm trở lên 26 Căn cứ vào chủ thể phát hành:  Trái phiếu chính phủ (government bond): do chính phủ trung ương và chính quyền địa phương phát hành  Trái phiếu công ty (corporate bond): do doanh nghiệp phát hành 27  Trái phiếu do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.  Là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại chứng khoán có tính thanh khoản cao. Lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.  Tại Việt Nam, trái phiếu chính phủ bao gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc , trái phiếu đầu tư, trái phiếu đô thị 28  Là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi của công ty phát hành. Trái phiếu công ty có nhiều loại như: - Trái phiếu có thế chấp (mortgage bond) - Trái phiếu không thế chấp (debenture bond) - Trái phiếu có thể chuyển đổi (convertible bond) - Trái phiếu có điều khoản thu hồi (callable bond) 29  Là trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường của cùng một tổ chức phát hành theo những điều kiện đã được xác định trước về tỷ lệ chuyển đổi, giá cả chuyển đổi và số lượng chuyển đổi.  Người phát hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay không. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm chuyển đổi, công ty làm ăn không tốt. 30  Phần lớn các cam kết của trái phiếu công ty đều bao gồm điều khoản thu hồi. Những trái phiếu như vậy được gọi là trái phiếu có điều khoản thu hồi.  Điều khoản thu hồi quy định rằng, người phát hành có quyền yêu cầu người nắm giữ trái phiếu bán lại trái phiếu cho người phát hành. Tại sao vậy?  Khi thu hồi, người phát hành sẽ trả cho người nắm giữ một khoản tiền bằng hoặc cao hơn mệnh giá.  Giá của trái phiếu có điều khoản thu hồi và trái phiếu không có điều khoản thu hồi của cùng một chủ thể phát hành, cùng thời hạn khác nhau như thế nào? 31 Căn cứ theo phương thức trả lợi tức:  Trái phiếu được trả lãi định kỳ (coupon bond)  Trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon bond)  Trái phiếu chiết khấu (discount bond) 32  Là trái phiếu mà chủ thể phát hành sẽ trả lãi đã được ấn định theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Thông thường khi phát hành, giá phát hành bằng với mệnh giá và khoản tiền này sẽ được hoàn trả một lần khi đáo hạn.  VD: 1 trái phiếu có mệnh giá 1000, lãi suất coupon là 8%/năm, thời gian đáo hạn là 5 năm, phát hành vào tháng 3/2008. Trái chủ sẽ nhận được 80 USD vào tháng 3 mỗi năm từ năm 2009 đến 2013. Và vào tháng 3/2013, trái chủ cũng nhận được vốn gốc là 1000 USD. 33  Là loại trái phiếu được phát hành bằng mệnh giá, lãi được trả 1 lần vào thời điểm đáo hạn.  VD: 1 trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, được phát hành với giá 1000USD, thời gian đáo hạn là 5 năm, phát hành vào tháng 3/2008. Trong suốt thời gian 5 năm, trái chủ không nhận được bất cứ khoản tiền nào từ chủ thể phát hành. Đến thời gian đáo hạn vào tháng 3/2013, trái chủ sẽ nhận được 1 khoản tiền bao gồm cả gốc lẫn lãi, là 1469 USD chẳng hạn. 34  Là loại trái phiếu được phát hành với giá thấp hơn so với mệnh giá, trái chủ sẽ nhận được một khoản tiền bằng mệnh giá vào ngày đáo hạn của trái phiếu.  VD: 1 trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, được phát hành với giá 700USD, thời gian đáo hạn là 5 năm, phát hành vào tháng 3/2008. Trong suốt thời gian 5 năm, trái chủ không nhận được bất cứ khoản tiền nào từ chủ thể phát hành. Đến thời gian đáo hạn vào tháng 3/2013, trái chủ sẽ nhận được 1 khoản tiền bằng mệnh giá là 1000 USD. 35 36 Khái niệm: CK phái sinh là một loại công cụ tài chính mà giá trị của chúng tùy thuộc vào giá trị của những biến cơ sở.  Biến cơ sở: giá hàng hóa, tiền tệ hoặc chứng khoán khác. 37 Quyền mua cổ phần (preemptive right) Chứng quyền (warrants) Hợp đồng kỳ hạn (forward contracts) Hợp đồng tương lai (future contracts) Quyền chọn (options) Hợp đồng hoán đổi (swaps) 38  Là quyền được ưu tiên mua trước dành cho các cổ đông hiện hữu của một cty cổ phần, được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty. Mức giá được đưa ra thường thấp hơn mức giá hiện hành Quyền mua được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thường là vài tuần.  SJS có vốn điều lệ 200 tỷ đ, với 20 triệu cổ phiếu lưu hành.  SJS phát hành thêm 20 triệu cổ phiếu mới với mệnh giá 10.000 đ cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 1:1. Giá thực hiện là 20.000 đ.  Giá SJS trên thị trường khoảng hơn 200.000 đ/ cổ phiếu 39  Mỗi cổ đông nắm 1 cổ phiếu, sẽ có 1 quyền mua, 1 quyền mua sẽ được mua 1 cổ phiếu với giá 20.000 đ. Nhà đầu tư nắm giữ 1000 cổ phiếu sẽ được mua 1000 cổ phiếu mới với giá ưu đãi. 40 41  Mức giá đăng ký trong quyền mua cổ phần thường thấp hơn so với mức giá hiện hành vào thời điểm quyền được phát hành  Mỗi cổ phần đang lưu hành được đi kèm một quyền. Số lượng quyền cần để mua 1 cổ phần mới = số lượng cổ phần cũ đang lưu hành/số lượng cổ phần mới = vốn điều lệ cũ / vốn điều lệ tăng thêm  Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền thì có thể bán chúng trên thị trường, sau ngày chốt quyền và trước ngày hết hạn quyền. Sau thời hạn được quy định, giá trị của quyền bằng 0  giá quyền tùy thuộc vào giá của cổ phiếu quyền mua là CK phái sinh 42  R :giá của quyền mua  C : giá đăng ký (Subscription Price), tức là giá phát hành cho cổ đông hiện hữu  N : số quyền cần có để mua 1 cổ phiếu mới  P : thị giá hiện hành của cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền  P’ : thị giá cổ phiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền 43 Trước ngày giao dịch không hưởng quyền:  Tuy nhiên, giá của quyền chỉ có ý nghĩa lý thuyết vì quyền không tách rời khỏi cổ phiếu, chưa được giao dịch N CP R    1 44 Vào ngày giao dịch không hưởng quyền, giá cổ phiếu được điều chỉnh:  Từ ngày giao dịch không hưởng quyền, quyền mua có thể được giao dịch tách rời cổ phiếu: 1   N CNP P N CP R   45 Khái niệm:  Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu thường với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định.  Nghị định 144/ND-CP:“ Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành kèm theo trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người nắm giữ chứng khoán đó được quyền mua một khối lượng cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định“ Chứng quyền được phát hành và bảo đảm bởi cty cổ phần (cty phát hành). Khi chứng quyền được thực hiện, chúng tạo thành dòng tiền vào cho công ty và làm tăng số cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Người chủ sở hữu không có quyền cổ đông trong công ty, không được nhận cổ tức và không có quyền biểu quyết. 46 Tại thời điểm phát hành chứng quyền, giá mua cổ phiếu ghi trên chứng quyền thường cao hơn so với giá thị trường của cổ phiếu cơ sở (thường khoảng 15%), và giá đó có thể cố định, có thể được tăng định kỳ. Thời hạn chứng quyền: 5-10 năm, một số có thời hạn vĩnh viễn. 47 Chứng quyền thường được phát hành kèm với trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi cho phép cty phát hành chỉ phải trả lãi hoặc cổ tức thấp hơn mức bình thường. Chứng quyền được sử dụng như là một đòn bẩy tài chính (financial leverage). 48 Một chứng quyền cho phép người nắm giữ nó được mua 1 cổ phiếu VNM với giá 120.000 đ/cổ phiếu trong thời hạn 2 năm. Giá của chứng quyền này là 5.000 đ/ chứng quyền. Giá thị trường của VNM hiện nay là 100.000 đ/cổ phiếu. 49  Nếu giá VNM tăng lên 150.000 đ/cp,  thực hiện quyền  Tỷ suất lợi nhuận: (150.000 -120.000-5000)/5000 = 500%.  Nếu nhà đầu tư không sử dụng chứng quyền mà mua VNM ngay từ đầu  tỷ suất lợi nhuận : (150.000 - 100.000)/100.000 = 50%.  Nếu giá cổ phiếu VNM xuống thấp dưới giá 120.000 đ, nhà đầu tư sẽ từ chối thực hiện quyền và chấp nhận lỗ 5000 đ để mua chứng quyền ban đầu. 50 Giá trị đầu tư (giá trị nội tại) VD: 1 chứng quyền cho phép nđt mua 10 cp STB với giá 20.000đ. Giá thị trường của STB là 30.000 đ. Nếu nđt thực hiện ngay quyền  thu lời (30000 - 20000)x10 = 100000 đ gọi là giá trị đầu tư  Giá trị đầu tư tùy thuộc vào giá của cổ phiếu cơ sở 51 Giá trị phụ trội: nếu thời hạn của chứng quyền còn dài, nđt không thực hiện quyền, mà có thể bán chứng quyền trên thị trường với giá lớn hơn 100000 đ, vì người mua còn kỳ vọng trong tương lai giá STB còn tăng nữa.  Phần chênh lệch thêm được gọi là giá trị phụ trội  Giá trị phụ trội tùy thuộc vào thời hạn còn lại của chứng quyền. 52 Giá trị một chứng quyền biến đổi cùng chiều với 2 yếu tố: + Giá của cổ phiếu cơ sở + Thời hạn còn lại của chứng quyền. 53 54 Khái niệm:  Là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với một khối lượng xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.  Hợp đồng kỳ hạn được giao dịch trên thị trường OTC, thường là giữa hai tổ chức tài chính hoặc giữa một tổ chức tài chính và một khách hàng.  Hợp đồng kỳ hạn thường được sử dụng để ngăn ngừa rủi ro ngoại hối  Doanh nghiệp dự kiến sẽ nhận được 1 triệu USD từ một hợp đồng XK trong 3 tháng tới. Hiện nay USD/VND=21000.  Cuối năm, dự đoán giá USD sẽ giảm.  ký hợp đồng kỳ hạn 3 tháng bán 1 triệu USD cho ngân hàng để ngừa rủi ro.  Tỷ giá kỳ hạn 3 tháng mà ngân hàng đưa ra là 21100 đ.  Với hợp đồng kỳ hạn 3 tháng bán 1 triệu USD, doanh nghiệp được bảo đảm rằng sẽ bán được 1 triệu USD với tỷ giá 21100 đ mà không phải lo biến động tỷ giá. 55 56  Hai vị thế của hợp đồng kỳ hạn:  Long position: bên chấp thuận mua hàng hóa với một khối lượng xác định, tại một thời điểm thanh toán xác định trong lương lai với một mức giá ấn định (delivery price) vào ngày hôm nay.  Short position: bên chấp thuận bán hàng hóa với một khối lượng xác định, tại một thời điểm thanh toán xác định trong tương lai với một mức giá ấn định vào ngày hôm nay. 57  Là thỏa thuận giữa người mua và người bán. Chỉ có người mua và người bán tham gia vào ký kết.  Thời điểm thực hiện giao dịch: tại một ngày xác đinh trong tương lai do người mua và người bán thỏa thuận. Khi ngày thanh toán tới, người mua trả tiền để mua hàng hóa tại mưc giá thỏa thuận ban đầu, còn người bán chuyển giao hàng với số lượng ấn định ban đầu. 58 Giá cả do hai bên tự thỏa thuận với nhau dựa trên những ước tính cá nhân. Giá hàng trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng có thể thay đổi, tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Một trong hai bên mua hoặc bán sẽ chịu thiệt hại  Rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. 59 Khái niệm :  Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với một khối lượng xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.  Đối tượng của hợp đồng tương lai: hàng hóa, chỉ số cổ phiếu, lãi suất, tiền tệ,..  Khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai thường được giao dịch trên các sở giao dịch. 60  Các hợp đồng tương lai được niêm yết và giao dịch trên các SGD. SGD cho phép các nhà giao dịch vô danh được mua đi bán lại các hợp đồng tương lai mà không phải xác định rõ phía đối tác trong một hợp đồng cụ thể.  Chi tiết của hợp đồng được SGD chuẩn hóa về số lượng hàng hóa trong một hợp đồng, cách thức yết giá, chất lượng hàng hóa, địa điểm giao hàng (đối với hợp đồng tương lai hàng hóa) 61 Hợp đồng tương lai không chỉ rõ ngày cụ thể mà hai bên phải thực hiện hợp đồng mà chỉ quy định khoảng thời gian (thông thường là tháng) thực hiện hợp đồng, và bên bán (nắm vị thế short position) có quyền quyết định thời điểm cụ thể trong thời gian thực hiện hợp đồng nói trên. VD : các hợp đồng tương lai về tiền tệ có tháng thực hiện hợp đồng là tháng 3, 5, 6, 9, 12. 62  Hai vị thế của hợp đồng tương lai:  Long position: bên chấp thuận mua hàng hóa với một khối lượng xác định, trong một thời hạn thanh toán đã được xác định trong tương lai với một mức giá ấn định (delivery price) vào ngày hôm nay.  Short position: bên chấp thuận bán hàng hóa với một khối lượng xác định, trong một thời hạn thanh toán đã được xác định trong tương lai với một mức giá ấn định vào ngày hôm nay. 63  Yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh trị giá của mỗi bên trong hợp đồng hàng ngày :  Trong hợp đồng kỳ hạn, một trong hai bên có khả năng sẽ gặp phải rủi ro do phía bên kia không thực hiện hợp đồng do sự biến động của giá giao ngay. Để ngăn ngừa rủi ro n