Đề tài Khả năng sản xuất tinh và chất lượng ting đông lạnh của bò đực giống holstein friesian (hf) nhập từ Hoa Kỳ

Từ nhiều năm nay để đẩy mạnh khả năng sinh sản và nâng cao năng suất, chất lượng sữa của đàn bòsữa Việt Nam, các nhà chăn nuôi đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu trong đó có th ụ tinh nhân tạo. Để đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống Holstien Friesian (HF) từ Mỹ (HF-Mỹ) và bò đực giống HF sinh ra, lớn lên tại Việt Nam (HF-VN) nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng đàn bò sữa, phục vụ công tác cải tạo giống bò sữa tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống Holstein Friesian (HF) phục vụ công tác giống tại Việt Nam” với mục đích:xác định số lượng, chất lượng tinh dịch của bò đực giống HF nhập từ Mỹ và bò đực giống HF sinh ra, lớn lên tại Việt Nam. Xác định khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống HF nhập từ Mỹ và bò đực giống HF sinh ra, lớn lên tại Việt Nam.

pdf6 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2309 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khả năng sản xuất tinh và chất lượng ting đông lạnh của bò đực giống holstein friesian (hf) nhập từ Hoa Kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÊ BÁ QUẾ – Khả năng sản xuất tinh ... 1 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TINH VÀ CHẤT LƯỢNG TING ĐÔNG LẠNH CỦA BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRIESIAN (HF) NHẬP TỪ HOA KỲ Lê Bá Quế, Lê Văn Thông, Phùng Thế Hải, Nguyễn Hữu Sắc, Phạm Văn Tiềm, Trần Công Hoà, Võ Thị Xuân Hoa và Nguyễn Thị Thu Hoà Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương *Tác giả liên hệ: Lê Bá Quế -Trung tâm gia súc lớn Trung ưong Số 6. Nguyễn Công Trứ - Hà Nội Tel: (04) 39.724.292 / 0913.260.645 ; Fax: 39.719.049; Email: vinalica@vnn.vn ABSTRACT Semen production and semen quality of Holstein Friesian bulls imported from United States of America High yielding Holstein Friesian bulls imported from United States in december, 2001 and their sons born in Vietnam were reared at Moncada Centre in Tanlinh, Bavi, Ha noi province for research and production of frozen semen. Data from 2005 to 2008 showed that the volume of semen/collection (V), spermatozoa concentration/ml semen, rate of abnormal spermatozoa were 7.16 ml/collection; 1.23 billions/ml, 9.99% for HF bulls imported from USA and were 8.30 ml/collection; 1.16 billions/ml, 9.03% for their sons born in Vietnam, respectively. Data from 2005 to 2008 also showed that the percentage of semen collection meeting standads for frozen semen production, number of frozen semen straws/collection, percentage of frozen semen straw meeting standadrs after thawing and number of frozen semen straws produced/bull/years were 74.14%; 355.86 straws, 95.55% and 22,137.25 straws for HF bulls imported from USA and were 85.75%; 342.34 straws, 96.60% and 8,1198 straws for their sons born in Vietnam, respectively. Keywords: HF bulls, semen quality. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ nhiều năm nay để đẩy mạnh khả năng sinh sản và nâng cao năng suất, chất lượng sữa của đàn bò sữa Việt Nam, các nhà chăn nuôi đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu trong đó có thụ tinh nhân tạo. Để đánh giá khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống Holstien Friesian (HF) từ Mỹ (HF-Mỹ) và bò đực giống HF sinh ra, lớn lên tại Việt Nam (HF-VN) nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng đàn bò sữa, phục vụ công tác cải tạo giống bò sữa tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống Holstein Friesian (HF) phục vụ công tác giống tại Việt Nam” với mục đích: xác định số lượng, chất lượng tinh dịch của bò đực giống HF nhập từ Mỹ và bò đực giống HF sinh ra, lớn lên tại Việt Nam. Xác định khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống HF nhập từ Mỹ và bò đực giống HF sinh ra, lớn lên tại Việt Nam. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Gồm 6 bò đực giống HF nhập khẩu từ Mỹ (HF-Mỹ) và 7 bò đực HF sinh ra, lớn lên tại Việt Nam (HF-VN). Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu một số chỉ tiêu tinh dịch của bò đực giống HF - Mỹ và HF- VN. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống HF-Mỹ và HF-VN. Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp chia lô. Lô bò đực HF-Mỹ 6 con. Lô bò đực HF -Việt Nam 7 con Thời gian nghiên cứu: từ năm 2005 đến tháng 6 năm 2008. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16-Tháng 2-2009 2 Địa điểm nghiên cứu: tại Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada, Ba Vì - Hà Tây. Nghiên cứu số lượng, chất lượng tinh dịch và khả năng sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ Việc chuẩn bị âm đạo giả, chuẩn bị bò đực lấy tinh, chuẩn bị bò giá, lấy tinh bằng âm đạo giả được tiến hành theo quy trình khai thác tinh. Đánh giá số lượng chất lượng tinh dịch Ghi số hiệu bò đực giống, ngày lấy tinh, lượng xuất tinh bằng phương pháp quan sát. Sức hoạt động tinh trùng, kiểm tra qua kính hiển kết nối với màn hình. Đánh giá nồng độ tinh trùng bằng máy so màu SDM4 (tỷ/ml). Đếm tỉ lệ sống/chết bằng kính hiển vi. Đánh giá tỉ lệ kỳ hình tinh trùng (định kỳ 3 tháng /lần). Pha loãng tinh dịch Nếu tinh dịch đạt tiêu chuẩn (V≥3ml/lần khai thác tinh, A ≥70%,C ≥ 800 triệu / ml) thì đưa tinh dịch vào pha loãng với môi trường A (không có glycerol), với lượng bằng 50% tổng lượng môi trường cần dùng. Bảo quản ở nhiệt độ 5oC trong khoảng 1-2 giờ. Pha loãng với môi trường B có glycerol bằng phương pháp nhỏ giọt trong 3 giờ. In nhãn mác lên vỏ cọng rạ bằng máy in chuyên dùng. Nạp tinh và hàn đầu cọng rạ bằng máy tự động. Cân bằng glycerol ở 5oC. Các cọng rạ đựợc rải đều một lớp trên giá chuyên dụng và đặt trong buồng có nhiệt độ 5oC trong 3 giờ. Đông lạnh bằng máy đông lạnh chuyên dụng, tự động điều khiển hạ nhiệt độ. Kiểm tra chất lượng tinh sau đông lạnh Giải đông và kiểm tra hoạt lực tinh nếu hoạt lực tinh sau đông lạnh A≥40% thì đạt tiêu chuẩn. Xử lý số liệu Các số liệu thu được, được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học trên máy vi tính, sử dụng chương trình phần mềm Minitab Release 12.21. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả nghiên cứu tinh dịch của bò đực giống HF-Mỹ và HF-VN Lượng xuất tinh (V): Lượng xuất tinh là thể tích tinh dịch của một lần lấy tinh (ml/lần). Lượng xuất tinh liên quan chặt chẽ tới giống, tuổi, chế độ chăm sóc, chế độ dinh dưỡng, kích thước dịch hoàn, mùa vụ, mức độ kích thích tính dục trước khi lấy tinh, phản xạ nhẩy giá và kỹ thuật khai thác tinh. Kết quả nghiên cứu lượng xuất tinh (V) của bò đực giống HF-Mỹ và HF-VN được thể hiện qua Bảng 1. Bảng 1. Lượng xuất tinh (V) của bò đực giống HF-Mỹ và HF-VN (ml/lần) Lô N Mean ± SE Cv (%) Min Max HF-Mỹ 1338 7,161± 0,053 28,357 2,500 14,000 HF-VN 414 8,298± 0,105 25,576 4,000 14,000 Trung bình 1752 7,409±0,048 28,391 2,500 14,000 LÊ BÁ QUẾ – Khả năng sản xuất tinh ... 3 Qua Bảng 1cho thấy, lượng xuất tinh của bò đực HF-VN cao hơn HF-Mỹ và sự khác nhau này rất rõ rệt (P<0,01). Nguyên nhân có thể là do bò HF-Mỹ chưa thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam. Lượng xuất tinh của bò đực HF trong nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Hà Văn Chiêu, 1999 (5,7ml) và nằm trong khoảng trung bình kết quả nghiên cứu của Lubos HoLy, 1970 (6-8 ml). Nồng độ trinh trùng (tỷ/ml) Nồng độ trinh trùng là số lượng tinh trùng có trong một ml tinh dịch, nó xác định số lượng tinh trùng trên một lần lấy tinh, phân loại tinh dịch, quyết định loại bỏ hay sử dụng cho các công đoạn sau. Kết quả nghiên cứu nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò đực giống HF qua Bảng 2. Bảng 2. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò đực giống HF (tỷ/ml) Lô Mean ± SE Cv (%) Min Max HF-Mỹ (n = 1338) 1,231±0,008 27,571 0,230 2,160 HF-VN (n = 414) 1,159±0,013 22,820 0,450 2,000 Trung bình (n = 1752) 1,215±0,007 26,807 0,230 2,160 Qua Bảng 2 cho thấy, nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò HF-Mỹ cao hơn HF-VN và sự khác nhau này rất rõ rệt (P<0,01). Nồng độ tinh trùng trong nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu của Hà Văn Chiêu, 1999 (0,894 tỷ/ml) và nằm trong khoảng trung bình kết quả nghiên cứu của Hiroshi Masuda, 1992 (0,30-2,00 tỷ/ml). Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình (K) Trong điều kiện bình thường, tinh trùng có hình dạng đặc trưng cho mỗi loài, nếu vì một lý do nào đó trong quá trình sinh tinh, hoặc xử lý tinh dịch, tinh trùng có hình thái khác thường như biến dạng hay khuyết tật ở đầu, cổ và đuôi. Kết quả kiểm tra tỷ lệ kỳ hình tinh trùng trong tinh dịch bò đực HF-Mỹ và HF-VN được thể hiện qua Bảng 3. Bảng 3: Tỷ lệ kỳ hình tinh trùng trong tinh dịch bò đực HF-Mỹ và HF-VN (%) Lô n Mean ± SE Cv (%) Min Max HF-Mỹ 1338 9,995±0,365 24,937 5,000 16,000 HF-VN 414 9,026±0,194 21,672 5,500 13,000 Trung bình 1752 9,768±0,174 22,705 5,000 16,000 Qua phân tích phương sai kết quả trong Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình trong tinh dịch của hai lô bò đực HF-Mỹ và HF-VN có sự khác nhau rõ rệt (P<0,05). Tỷ lệ kỳ hình tinh trùng của bò đực HF-Mỹ cao hơn HF-VN. Nguyên nhân là do bò đực HF Mỹ có thời gian sống ở Việt nam ngắn, chưa phù hợp hoàn toàn với khí hậu Việt Nam như Bò HF Việt Nam. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực giống HF-Mỹ và HF-VN Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn là số lần lấy tinh mà qua kiểm tra đánh giá chất lượng phải đạt tiêu chuẩn so với tổng số lần lấy tinh. Lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn qua kiểm tra phải đạt được những giá trị như sau: Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch (A) phải ≥ 70%. Nồng độ tinh trùng (C) phải ≥ 800 triệu tinh trùng/ml tinh dịch. Thể tích tinh dịch (V) hay là lượng xuất tinh phải ≥ 3 ml/lần khai thác. VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16-Tháng 2-2009 4 Các kết quả nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 4. Bảng 4. Tỷ lệ % các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn của bò đực HF-Mỹ và HF-VN (%) Lô n. Đạt tiêu chuẩn Không đạt tiêu chuẩn Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) HF-Mỹ 1338 992 74,14 346 25,86 HF-VN 414 355 85,75 59 14,25 Trung bình 1752 1347 76,88 405 23,12 Qua Bảng 4 cho thấy, tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn của HF-VN cao hơn HF-Mỹ và sự khác nhau rất rõ rệt (P<0,01). Điều này rất có ý nghĩa trong thực tế sản xuất, muốn có tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn cao thì phải tạo điều kiện tối ưu theo nhu cầu của từng bò đực HF, đặc biệt là những bò đực HF nhập khẩu từ nước ngoài. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn (liều/lần) của một bò đực Để đánh giá khả năng sản xuất tinh cọng rạ của các bò đực HF, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng sản xuất tinh cọng rạ của chúng trong một lần khai thác tinh đạt tiêu chuẩn đưa vào sản xuất, kết quả được thể hiện ở Bảng 5. Bảng 5. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong một lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn của bò đực HF- Mỹ và HF-VN (liều) Lô n. Mean± SE Cv (%) Min Max HF-Mỹ 992 355,857±3,569 31,590 86,000 770,000 HF-VN 355 342,364±5,301 29,011 105,000 628,000 Trung bình 1347 348,331±2,981 31 ,014 86,000 770,000 Qua Bảng 5 cho thấy, sự sai khác về số lượng cọng rạ sản xuất được trong một lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn sản xuất giữa bò đực HF-Mỹ và HF-VN là rõ rệt (P<0,05). Điều này thể hiện rằng khả năng sản xuất tinh cọng rạ trong một lần khai thác tinh của bò HF-Mỹ cao hơn HF-VN. Nguyên nhân là do nồng độ tinh trùng của bò HF-Mỹ là cao hơn bò HF-VN. Tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh Tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh phải có hoạt lực sau giải đông ≥40% nếu A<40% thì không đạt tiêu chuẩn và bị loại thải. Kết quả kiểm tra hoạt lực tinh trùng trong cọng rạ sau đông lạnh được trình bày ở Bảng 6. Qua Bảng 6 cho thấy, tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh của HF-Mỹ là 95,549% và tỷ lệ loại thải bằng: 4,460%. Bò đực HF-VN có tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh bằng: 95,601% và loại thải là 4,399%. Tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh của cả hai nhóm bò HF bằng 95,562% và tỷ lệ loại thải là 4,438%. Kết quả này tương tự với kết quả của JICA (tháng 10 năm 2005) báo cáo tại Viện Chăn nuôi. Tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh cũng như tỷ lệ loại thải giữa hai lô bò HF-Mỹ và HF-VN là tương đương (P>0,05). Bảng 6. Số lượng, tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh của bò đực HF-Mỹ và HF-VN (đ/vliều) LÊ BÁ QUẾ – Khả năng sản xuất tinh ... 5 Đạt tiêu chuẩn Không đạt tiêu chuẩn Lô n Tổng số liều sản xuất Số liều Tỷ lệ (%) Số liều Tỷ lệ(%) HF-Mỹ 992 354.245 338.481 95,549 15.764 4,460 HF-VN 355 119.448 114.193 95,601 5.255 4,399 Trung bình 1347 473.693 452.674 95,562 21.019 4,438 Số lượng tinh cọng rạ sản xuất trong năm (liều/con/năm) Kết quả sản xuất tinh cọng rạ của 6 đực giống HF-Mỹ và 7 đựcgiống HF-VN trình bày ở Bảng 7. Bảng 7. Kết quả sản xuất tinh cọng rạ của bò đực giống HF (liều/con/năm) Lô n Mean± SE Cv(%) Min Max HF-Mỹ 6 22.137,25±4.573,29 50,603 3.306 46.467 HF-VN 7 8.198,44±2.845,93 91,842 1.572 23.611 Trung bình 13 14.631,74±3.197,88 78,802 1.572 46.467 Qua Bảng 7 cho thấy, số lượng tinh cọng rạ bình quân của một bò đực giống HF-Mỹ sản xuất được trong một năm là 22.137,25 liều/con/năm, của một bò đực giống HF-VN là 8.198,44 ± 2.845,93 liều/con/năm. Qua kết quả trên thì thấy số lượng cọng rạ bình quân sản xuất đựợc/con/năm, của bò đực giống HF-Mỹ nhiều hơn HF-VN. Nguyên nhân là trong những năm qua nhu cầu tinh bò HF-Mỹ rất cao, người chăn nuôi trong cả nước đều tập trung sử dụng tinh trùng đông lạnh của những bò đực HF-Mỹ nên đã tác động làm ảnh hưởng tới lượng tinh cọng rạ sản xuất ra hàng năm của những bò đực HF. Nhằm đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi nên Trạm Moncada chủ yếu tập trung khai thác và sản xuất tinh đông lạnh của những bò đực HF-Mỹ, tổng số lần khai thác của 06 bò đực HF-Mỹ là 1.338 lần khi đó HF-VN khai thác 414 lần. Do khoảng cách lấy tinh của bò HF-Mỹ và HF-VN khác nhau nên chưa thể so sánh được khả năng sản xuất tinh cọng rạ trong năm của chúng một cách chính xác. Qua kết quả thu được ở trên thì thấy bò đực giống HF nhập khẩu từ Mỹ nuôi tại Việt Nam có khả năng sản xuất tinh đông lạnh tốt. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu mà chúng tôi thu được trên đàn bò đực giống HF, chứng tỏ rằng bò đực giống HF-Mỹ và bò đực giống HF-VN đều cho kết quả sản xuất tinh tốt. Số lượng, chất lượng tinh dịch của bò đực giống HF là tốt. Khả năng sản xuất tinh đông lạnh của bò đực HF-Mỹ và HF-VN đạt kết quả cao. Tỷ lệ các lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn bình quân của HF-Mỹ là 74,14%; HF-VN là 85,75%. Số lượng tinh cọng rạ bình quân sản xuất được trong một lần khai thác tinh của một bò đực HF- Mỹ là 355.857 liều; HF-VN là 342.364 liều. Tỷ lệ tinh cọng rạ đạt tiêu chuẩn sau đông lạnh của HF-Mỹ là 95,549 %.; HF-VN là 95,601%. Số lượng tinh cọng rạ bình quân sản xuất trong năm của HF-Mỹ đạt 22.137,25 liều/con/năm, cao nhất 46.467 liều; HF-VN là 8.196,44 liều/con/năm, cao nhất là 23.611 liều. Đề nghị : Đề tài chưa đề cập đến khoảng cách khai thác tinh thích hợp của bò HF-Mỹ và HF- VN, ảnh hưởng của mùa vụ tới các chỉ tiêu của tinh dịch, các đặc điểm như acrosome, vi sinh VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 16-Tháng 2-2009 6 vật, các tính chất lý học, hóa học khác của tinh dịch cần được nghiên cứu. Nghiên cứu về chế độ dinh dưỡng cho bò đực HF-Mỹ trong điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu phương pháp chống stress (nhiệt - ẩm) để khắc phục tối đa những bất lợi mùa vụ ảnh hưởng tới bò đực HF, để phát huy cao hơn nữa tiềm năng sinh học của chúng. Nhà nước cần thường xuyên nhập bò đực giống HF có tiềm năng di truyền cao từ Mỹ để sản xuất tinh đông lạnh, phục vụ công tác cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò sữa Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cheng Ruihe, (1992). A review on sire selection and AI in domestic animals, Nanjing agricultural University. Hà Văn Chiêu (1999). "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tinh dịch bò (HF,Zebu) Và khả năng sản xuất tinh đông lạnh của chúng tại Việt Nam", Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Viện Chăn nuôi. Hiroshi Masuda, (1992). Reproduction function of male livestock and semen physiology, Artificial inseminstion for cattle, Assosiation of livestock technology. Tokyo Japan. Nguyễn Xuân Hoàn, (1993). Nghiên cứu sinh học tinh trùng một số động vật kinh tế và công nghệ sản xuất tinh đông viên lợn Đại bạch góp phần giữ quỹ gene quý ở Việt Nam, Luận án phó tiến sỹ sinh học chuyên ngành Sinh lý động vật. Hà Nội. Lubos Holy, (1970). Biotechnology of reproduction on cattle, Institute Libro, Lahabana Cuba. *Người phản biện: TS. Nguyễn Quốc Đạt; TS. Phan Văn Kiểm
Tài liệu liên quan