Đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng cách mạng công nghiệp 4.0

TÓM TẮT Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã làm thay đổi về chất của dạy học trong trường học truyền thống. Trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng của CMCN 4.0 tới đào tạo truyền thống, bài báo này đưa ra giải pháp đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng được CMCN 4.0. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, dạy học đảo ngược, dạy học trực tuyến, thực hành tương tác ảo, trắc nghiệm đồ họa, hệ thống dạy học trực tuyến.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng cách mạng công nghiệp 4.0, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC 1. Đặt vấn đề Sự phát triển của nền sản xuất thông minh dựa trên nền tảng Internet của CMCN 4�0 đang làm cho những kiến thức mà đại học truyền thống đang dạy có thể không còn hữu dụng trong tương lai� Sinh viên tốt nghiệp đại học truyền thống không thích ứng với sự phát triển công nghệ 4�0, không đáp ứng được với yêu cầu của doanh nghiệp (DN) khiến nhiều DN phải tự tổ chức đào tạo lại, thậm chí đào tạo mới� CMCN 4�0 cùng các thiết bị thông minh đã hình thành mô hình trường học trực tuyến với những ưu điểm nổi bật, chương trình luôn thay đổi và được cập nhật thường xuyên hoàn toàn tương thích với sự phát triển của CMCN 4�0: quá trình học đều được thực hiện trực tuyến ở mọi lúc (every time) và mọi nơi (every where), giảng viên (GV) và Đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 nguyễn QuốC Khánh1, nguyễn Thị Minh1, ngô Tứ Thành2 1Đại học Công nghiệp Việt Trì, 2Đại học Bách Khoa Hà Nội TÓM TẮT Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã làm thay đổi về chất của dạy học trong trường học truyền thống. Trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng của CMCN 4.0 tới đào tạo truyền thống, bài báo này đưa ra giải pháp đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng được CMCN 4.0. Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, dạy học đảo ngược, dạy học trực tuyến, thực hành tương tác ảo, trắc nghiệm đồ họa, hệ thống dạy học trực tuyến. sinh viên (SV) giao tiếp mà không cần tới lớp học truyền thống mà thông qua lớp học trên mạng (lớp học ảo); chương trình đào tạo luôn được cập nhật nhanh nhất mảng kiến thức mới cho học viên� Vì lẽ đó mà mô hình đại học trực tuyến ngày càng lớn mạnh theo thời gian và phát triển song hành với cuộc CMCN 4�0 đang thu hút số lượng lớn học sinh tốt nghiệp phổ thông� Đại học trực tuyến được xem là mối đe dọa lớn nhất đối đại học truyền thống� CMCN 4�0 đang chứng kiến sự dịch chuyển chức năng nghiên cứu và đào tạo từ khu vực đại học sang khu vực DN� Các DN lớn hiện nay đã có phòng thí nghiệm riêng, có đội ngũ nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu tốn kém� Nhiều tập đoàn công nghệ ngày nay có tiềm lực công nghệ, con người và tài chính rất lớn, họ lại ở tuyến Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 65 TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC đầu trong cuộc chạy đua biến tri thức thành sản phẩm phục vụ cuộc sống vì thế họ có nhiều trải nghiệm quý giá mà giới hàn lâm đại học không có� Bởi vậy đại học không còn là nơi duy nhất nghiên cứu, đặc biệt là các nghiên cứu ứng dụng� Sự ra đời của các tổ chức này trước tiên là nhằm mục tiêu đào tạo nội bộ cho nhu cầu của doanh nghiệp, nhưng hiện nay phần lớn đã mở rộng đối tượng đào tạo học viên ngoài, cấp chứng chỉ và cạnh tranh trực tiếp với đại học truyền thống và đang “tham gia” vét cạn nguồn tuyển sinh của các trường đại học truyền thống công lập� CMCN 4�0 đang làm giãn rộng khoảng cách giữa việc đào tạo của các trường Đại học và những gì xã hội thực sự cần� Tiến bộ công nghệ 4�0 đã làm thay đổi bức tranh của thị trường lao động: lao động giản đơn đã có robot đảm nhiệm, thị trường chủ yếu chỉ cần những việc đòi hỏi lao động sáng tạo ở trình độ cao� Các trường đại học truyền thống không thể dự đoán được các kỹ năng mà thị trường lao động sẽ cần trong tương lai gần nên tấm bằng đại học truyền thống không đủ để tồn tại trong cuộc CMCN 4�0� Vì lý do đó mà Việt Nam tồn tại nghịch lý: “hàng vạn cử nhân tốt nghiệp nhưng các doanh nghiệp lại không đủ người làm việc cho họ”� Với những thiết bị hiện đại (máy tính, điện thoại thông minh,) đã có tác động không tích cực tới quá trình dạy học trong đào tạo truyền thống: giảng viên (GV) giảng bài lần đầu thì nội dung sẽ được sinh viên (SV) ghi lại, và bài giảng đó sẽ gửi cho các SV lớp khác; khi SV có đủ tài liệu, GV sẽ không còn tạo được yếu tố bất ngờ về mặt nội dung, không còn gây hứng thú cho SV, SV đến lớp chủ yếu điểm danh; sử dụng iPad thông minh SV có thể dễ dàng tìm ra câu trả lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào, SV không cần đến GV như trước đây� Vậy làm thế nào để đổi mới đại học truyền thống đáp ứng được CMCN 4�0 là vấn đề được đặt ra và được nhiều nhà khoa học giáo dục nghiên cứu� Trong bài báo này tác giả đề xuất một khía cạnh đổi mới đại học truyền thống: đó là “đổi mới phương pháp giảng dạy đáp ứng CMCN 4�0”� 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. CMCN 4.0 là gì? CMCN 4�0 mà nền tảng là internet kết nối vạn vật (Internet of Things, viết tắt là IoT) dựa trên sự phát triển bậc cao của công nghệ thông tin truyền thông (ICT)� Đây là sự kết hợp giữa công nghệ thế giới thực, thế giới ảo và thế giới sinh vật, cho phép thông tin, kiến thức, tri thức của nhân loại thường xuyên đưa lên “điện toán đám mây” cho mọi người tra cứu [6]� IoT cho phép mỗi đồ vật, mỗi con người được cung cấp một định danh của riêng mình và tất cả đều có khả năng truyền tải trao đổi thông tin dữ liệu qua mạng mà không cần có sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy tính� Lúc đó người học không cần đến lớp mà chỉ cần có điện thoại kết nối internet là có thể theo dõi được bài giảng� Đặc biệt nếu sử dụng iPad thông minh người học có thể dễ dàng tìm ra câu trả lời nhanh hơn bất cứ giáo sư nào và lúc này tri thức cơ bản không phải là những sự kiện cần phải ghi nhớ� 2.2. Những vấn đề đặt ra trong dạy học đáp ứng CMCN 4.0 a) Thay đổi hình thức dạy và học Để tận dụng thế mạnh IoT như trên, đại học truyền thống phải thay đổi về chất� Thay đổi quan điểm dạy học truyền thụ tri 66 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC thức “chỉ tay cầm việc” sang dạy học sáng tạo, tức là quá trình dạy học phải [1]: Tập trung mục tiêu phát triển năng lực và tư duy sáng tạo của người học; đề cao vấn đề dạy phương pháp học tập cho người học hơn là dạy nội dung học tập, có nghĩa là cần quan tâm người học sẽ học tập như thế nào? Bảo đảm tính đồng bộ của quá trình dạy học, tạo nhiều cơ hội tham gia cho người học; sử dụng đa dạng phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện, tài liệu dạy học; dành nhiều thời gian cho hoạt động vận dụng, giao tiếp, hoạt động nhóm nhỏ, giải quyết vấn đề; tăng cường trực quan hoá, dạy học đa giác quan, đa trí tuệ; nhiều thông tin phản hồi tới giáo viên; đánh giá dựa trên năng lực thực hiện� Để đáp ứng được dạy học sáng tạo thì trường đại học theo mô hình mới phải sử dụng chính CMCN 4�0 để thay đổi hình thức đào tạo, tức là cần kết hợp 2 phương thức đào tạo trực tuyến và truyền thống� • Trước đây, sinh viên học ở trường, về nhà làm bài tập� Giờ thì ngược lại, kiến thức mà GV giảng được SV học ở nhà qua hệ thống trực tuyến, và SV đến lớp chỉ để tương tác với GV, để hỏi những gì họ chưa rõ� • Một số môn học có thể học tập hoàn toàn trực tuyến khi có đủ điều kiện dạy học (nội dung, phương tiện và phương pháp dạy học trực tuyến) phù hợp� Đây là xu thế của dạy học trong thế kỷ 21� Khi tất cả các trường đại học trên thế giới được kết nối với nhau, thì SV nước này chỉ cần bật thiết bị là biết các GV ở nước khác đang dạy gì� Do đó việc đào tạo lúc này không chỉ bó hẹp trong phạm vi một trường, một quốc gia mà là toàn cầu� b) Phải chú trọng đào tạo kỹ năng hơn là đào tạo nội dung Với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong cuộc CMCN 4�0, các trường đại học phải đào tạo cho người học những kỹ năng và kiến thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi khi công nghệ và vị trí làm việc thay đổi liên tục để tránh nguy cơ bị đào thải� Người GV không dạy cho SV cái mình đang có, mà phải hướng tới dạy SV sáng tạo ra cái mới� Học tập để cạnh tranh chứ không phải để lấy bằng như xưa� Nếu giáo dục truyền thống dạy cách đọc, cách viết, thì ngày nay cần dạy các kỹ năng truy cập internet, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng, đây cũng là những kỹ năng sống còn của người học khi trưởng thành và vào đời� GV chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang hướng dẫn sinh viên tiếp cận đúng thông tin cần tìm và biết loại bỏ những thông tin xấu, không liên quan trên Internet� 3. Vận dụng mô hình giảng dạy hiện đại phù hợp CMCN 4.0 3.1. Sử dụng các công cụ dạy học hiện đại a) Sử dụng hệ thống học tập trực tuyến trong dạy học Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, nhiều hệ thống học tập trực tuyến cho nhiều môn học khác nhau đã được xây dựng trên mã nguồn mở Moodle� Hệ thống này được xây dựng dưới dạng một website� Tại đây giáo viên có thể đưa bài giảng điện tử lên cho sinh viên tự học ở nhà� Sử dụng các bài kiểm tra trắc nghiệm để kiểm tra đánh giá thường xuyên hoặc định kỳ việc học ở nhà của sinh viên; kiểm tra đánh giá việc học trên lớp của sinh viên với các bài trắc nghiệm có tính tương Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 67 TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC tác cao; kết quả kiểm tra đánh giá được hệ thống tự động xử lý và lưu vào mục điểm số của môn học� Hệ thống cho phép tổ chức làm bài tập cá nhân, bài tập nhóm, sinh viên nộp bài trực tuyến theo yêu cầu của giáo viên, có thể trao đổi thông tin và thảo luận trực tuyến thường xuyên với giáo viên qua mục diễn đàn và hội họp trực tuyến� Ngoài ra hệ thống này còn có thể sử dụng để tổ chức thi giữa kỳ và hết kỳ dưới hình thức trắc nghiệm online [3]� b) Sử dụng phần mềm thực hành tương tác ảo để hỗ trợ dạy học thực hành Trong dạy học thực hành việc rèn luyện cho sinh viên có tay nghề thực hành thành thạo trên phòng thực hành thật đòi hỏi mất rất nhiều thời gian và chi phí rất tốn kém cho cơ sở đào tạo� Cùng với sự phát triển của đồ họa và công nghệ thực tại ảo đã cho ra đời nhiều phần mềm dạy học tương tác ảo� Việc sử dụng những phần mềm này trong dạy học thực hành sẽ đem lại những hiệu quả nhất định [5]: • Quá trình tương tác được thực hiện qua phần mềm dạy học trên máy tính và mạng chứ không phải trên vật thật trong thực hành truyền thống� • Vai trò của người dạy là hướng dẫn người học sử dụng phần mềm và định hướng phương án để giải quyết nhiệm vụ thực hành đặt ra� Người học tích cực, chủ động và thoải mái thực hiện trên phần mềm, có thể thử sai nhiều lần tùy ý mà không sợ nguy hiểm và tốn kém từ đó hoàn thành được nhiệm vụ thực hành đặt ra� • Do được làm nhiều lần trên phần mềm tương tác cho nên người học không những chỉ biết làm mà còn làm thành thạo mà không mất nhiều thời gian đi thực hành� • Giảng viên có thể cung cấp miễn phí phần mềm này cho sinh viên cài đặt trên máy tính cá nhân của mình hoặc đưa lên mạng� Sinh viên có thể thực hành ở nhà tùy thích mà không phải chờ đến giờ thực hành� Như vậy sinh viên có thể thử nghiệm những sáng tạo của mình tùy thích cho tới khi khám phá ra cái mới� Đặc biệt là sau khi ra trường đi làm sinh viên có thể sử dụng phần mềm này để nghiên cứu, ứng dụng và giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trong thực tế công việc� Vậy giải pháp đưa ra ở đây là kết hợp giữa phần mềm thực hành tương tác ảo với phòng thực hành thật để hình thành tay nghề cho SV� SV phải thực hành thành thạo trên phần mềm thực hành ảo sau đó mới được thực hành thực� Như vậy thời gian để GV luyện tay nghề cho SV trên thiết bị thực sẽ rút ngắn� c) Sử dụng trắc nghiệm đồ họa trong kiểm tra đánh giá môn học kỹ thuật Trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá đã và đang được sử dụng trong hầu hết các môn học ở đại học dưới dạng trắc nghiệm dạng Text� Tuy nhiên trắc nghiệm này chưa thực sự hiệu quả đối với những môn học kỹ thuật� Tác giả đề xuất một hình thức kiểm tra đánh giá mới đó là sử dụng trắc nghiệm đồ họa (hình ảnh, hình ảnh tương tác, mô phỏng, video)� Hình thức kiểm tra này đã được tác giả nghiên cứu và xây dựng thành công theo như [7] đã công bố� Được sử dụng trong kiểm tra đánh giá trực tiếp và trực tuyến để đánh giá chính xác kết quả học tập 68 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC nhất là đối với những học phần kỹ thuật đòi hỏi tay nghề thực hành� 3.2. Vận dụng mô hình dạy học hiện đại a) Vận dụng mô hình dạy học đảo ngược Dạy học đảo ngược là mô hình dạy học hiện đại được kết hợp giữa dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến� Mô hình này được mô tả như Hình 1 [2]: Mỗi bài học theo mô hình này được thực hiện theo các bước sau: ■ Bước 1: Trước giờ học trên lớp GV: Tạo 1 bài giảng điện tử cho sinh viên tự học ở nhà� Thứ nhất, sử dụng một máy ảnh để ghi lại video bài giảng theo cách “truyền thống”� Thứ hai, sử dụng ứng dụng chụp ảnh màn hình để ghi lại những gì xảy ra trên màn hình, kèm theo bình luận của GV� Thứ ba, sử dụng phần mềm xây dựng bài giảng E-learning để xây dựng bài giảng và đóng gói theo chuẩn SCORM� Dạy học đảo ngược có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm & kỹ năng sử dụng IT trong giảng dạy của GV� Tất cả năng lực của GV được thể hiện qua việc xây dựng video bài giảng một cách khoa học, phù hợp với đối tượng người học� Kịch bản sư phạm cũng như giáo án của cách dạy đảo ngược sẽ khác về bản chất với dạy học truyền thống� Kịch bản và giáo án của GV gồm 2 phần chính: Bài giảng điện tử và các tình huống GV tương tác với SV ở lớp� Giữa nội dung bài giảng điện tử cho SV xem trước ở nhà với nội dung thảo luận trên lớp phải đảm bảo kết cấu hài hòa và hợp lý� Không ngừng cập nhật những nội dung mới, những tình huống mới trong thực tế để đưa vào bài giảng video các năm sau để bài giảng luôn được tươi mới� SV: tự học, tự nghiên cứu với bài giảng điện tử của GV và chuẩn bị phần thực hành trên lớp� Việc học tập bị đảo ngược là nhằm biến SV thành trung tâm, thay vì GV điều khiển SV, giờ đây SV chủ động nghiên cứu bài giảng điện tử để hình thành những ý kiến riêng, các câu hỏi xung quanh nội dung, và trước khi đến lớp đã có những hiểu biết xung quanh khái niệm liên quan� Kỹ năng cần có của SV: kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng tìm kiếm tri thức trên mạng, kỹ năng tự học và cá nhân hóa việc học tập của bản thân� ■ Bước 2: Trong giờ học GV trao đổi, thảo luận, kiểm tra đánh giá SV tại lớp� GV không dạy mà chủ yếu hướng dẫn các SV làm bài tập, tìm hiểu các kiến thức chưa hiểu của SV, tìm ra những phương pháp làm bài hay nhất, tối ưu nhất cho SV� Do cá nhân hóa người học nên việc dạy của GV ở các lớp khác nhau thì tình huống cũng như cách xử lý sư phạm sẽ khác nhau� Kỹ năng của GV lúc này giống như MC dẫn chương trình� SV thực hành ứng dụng các khái niệm chính cùng với phản hồi từ GV và các SV khác� Bằng cách làm này, SV được phát triển Hình 1. Mô hình lớp học đảo ngược Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 69 TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC các kỹ năng cần thiết, đó là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng ứng dụng công nghệ� Công việc trên lớp của GV và SV: GV hướng dẫn SV đào sâu kiến thức, SV thực hiện các hoạt động nhóm phù hợp cũng như dành nhiều thời gian hơn trong việc luyện tập và tư duy��� ■ Bước 3: Ngoài lớp học, sau giờ học Kết thúc giờ học trên lớp, nếu những nội dung trao đổi trên lớp chưa hoàn thiện, GV sẽ hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của SV qua mạng� SV kiểm tra lại kiến thức đã học trong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm� SV có thể viết nhật ký hoặc blog, họ có thể cập nhật những gì đã học được hoặc cần phải tập trung vào tiếp theo� Học sinh cũng có thể sử dụng blog hoặc nhật ký của mình để làm một lưu ý bất kì� Sau bước 3, GV chuyển sang bước 1 để tạo bài giảng điện tử mới hoặc bổ sung nội dung bài giảng cũ sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu bài giảng của SV hiện tại� SV cũng chuyển về bước 1 để nghiên cứu bài giảng mới của GV� b) Sử dụng mô hình dạy học trực tuyến Dạy học trực tuyến đang là xu thế tất yếu của giáo dục hiện đại� Cần phải dần dần chuyển đổi từ dạy học truyền thống sang dạy học trực tuyến ở những môn học có thể� Mô hình tổ chức dạy học này được mô tả như sau [4]: ■ Bước 01� Ổn định tổ chức lớp học, bao gồm các hoạt động: cấp tài khoản cho sinh viên; tham gia các hoạt động trước khóa học; tham gia các hoạt động làm quen; làm bài tập thăm dò trước khóa học ■ Bước 02� Tổ chức dạy học các chủ đề của khóa học� ■ Bước 03� Tổ chức dạy học thực hành trực tuyến: Sử dụng phần mềm thực hành tương tác ảo và bài kiểm tra trắc nghiệm đồ họa� ■ Bước 04� Tổng kết đánh giá điểm quá trình khóa học� ■ Bước 05� Tổ chức thi giữa học phần và kết thúc học phần� Bước 2 được triển khai bao gồm các hoạt động cụ thể như sau: học bài giảng và bài đọc tham khảo; làm bài tập kiểm tra đánh giá kết quả học bài giảng; làm bài tập cá nhân; làm bài tập nhóm; tham gia thảo luận trực tuyến; làm bài tập đánh giá hết chủ đề; làm bài tập đúc kết; tổng kết đánh giá điểm; kho dữ liệu trực tuyến; diễn đàn lấy ý kiến phản hồi của sinh viên� Cấp tài khoản cho học viên Tham gia các hoạt động trước khóa học Làm bài tập thăm dò trước khóa học Tham gia hoạt động làm quen Học chủ đề 01 (theo thời gian quy định) Học chủ đề 02 (theo thời gian quy định) --------------------------------------- Học chủ đề N/2+1(theo thời gian quy định) ------------------------------------- Học chủ đề N (theo thời gian quy định) Kiểm tra giữa khóa học Tổng kết điểm N chủ đề (tối đa M) Điểm >=45%*M Thi kết thúc học phần Làm thực hành trên phần mềm ảo (IT Essentials Virtual Desktop) Làm bài tập trắc nghiệm đồ họa Điểm >=50% Không qua, học lại khóa học Tổng kết điểm Đạt Không đạt Đạt Không đạt Hình 2. Quy trình tổ chức dạy học trực tuyến 70 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 3 (8) – 2017 TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHOA HỌC 4. Kết luận Bài báo đã đưa ra một số giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng được nhu cầu của xã hội trước những tác động mạnh mẽ của CMCN 4�0� Hiện tại, tác giả đã vận dụng những phương pháp giảng dạy này tại khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì ở một số môn học và bước đầu thu được những kết quả khả quan� Trong phạm vi khuôn khổ của bài báo, tác giả không đề cập tới kết quả vận dụng của mình, những kết quả đó sẽ được công bố ở một bài báo khác� Tài liệu tham khảo [1] Trần Khánh Đức (2013), Lý luận và Phương pháp dạy học hiện đại (phát triển năng lực và tư duy sáng tạo), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam� [2] Nguyễn Quốc Khánh (2016), Tổ chức lớp học đảo ngược dạy học phần kiến trúc máy tính với sự hỗ trợ của hệ thống học tập trực tuyến, Tạp chí Thiết bị Giáo dục số 127, trang 1-4� [3] Nguyễn Quốc Khánh (2016), Sử dụng hiệu quả hiệu quả hệ thống học tập trực tuyến trong dạy học sáng tạo học phần kiến trúc máy tính, kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Quốc tế–Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục Việt Nam và thế giới, trang 754-764 tháng 9/2016� Tạp chí Quản lý giáo dục, Volume 8. No 11, số đặc biệt 11/2016, trang 269-273)� [4] Nguyễn Quốc Khánh (2017), Thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến học phần kiến trúc máy tính, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, Vol 62, no 01, trang 52-64, 2017 [5] Nguyễn Quốc Khánh, Hoàng Ngọc Dũng, Nguyễn Văn Phòng (2017), Dạy học thực hành tương tác trực tuyến học phần “Kiến trúc máy tính”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 144, tháng 5/2017� [6] Ngô Tứ Thành (2017), Đại học trực tuyến–mối đe dọa lớn nhất đối với Đại học truyền thống, cach-mang-cong-nghiep-40-dai-hoc-truc- tuyen-de-doa-lon-nhat-doi-dai-hoc-truyen- thong-20170320135752569.htm [7] Nguyen Quoc Khanh, Nguyen Thi Minh (2017), Research and development a set of multiple choice questions in online graphic for computer architecture module, Journal of Science of Lac Hong University, Special Issue (11/2017),
Tài liệu liên quan