Giáo dục đại học Việt Nam (giai đoạn 2006 – 2020)

ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Sự bức thiết phải đổi mới giáo dục đại học Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục đại học Mục tiêu phát triển giáo dục đại học đến năm 2020 Các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo dục đại học Tổ chức thực hiện

ppt114 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo dục đại học Việt Nam (giai đoạn 2006 – 2020), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2006 – 2020) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOChính phủ sô14/2005/NQ-CPĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Sự bức thiết phải đổi mới giáo dục đại họcQuan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục đại họcMục tiêu phát triển giáo dục đại học đến năm 2020Các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo dục đại họcTổ chức thực hiện SỰ BỨC THIẾT PHẢI ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Tại sao? Bối cảnh quốc tếKhoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển nhảy vọt; bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức.100 %50 %01461014325208Tri thức máy tính/ nămTri thứcCN/ 3 nămTri thức nghề/5 nămTri thức GDĐH/10 nămTri thức phổ thông/20 nămSư biến đổi tri thức khoa họcYears7912161850 %1103520135102050%Source: IBM, 1994*Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh (UTE-HCM)Sư phát triển của tri thứcBối cảnh quốc tếXu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ Chuyển từ giáo dục tinh hoa sang đại chúng và phổ cập.Triết lý về giáo dục thế kỷ 21 biến đổi to lớn, lấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền móng, mục tiêu của việc học là "học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người”, nhằm hướng tới xây dựng một “xã hội học tập” .Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triểnNâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dânBối cảnh trong nước Tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá” “công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát triển..., từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta” Bối cảnh trong nướcĐảng và Nhà nước coi Giáo dục-đào tạo và khoa học-công nghệ là quốc sách hàng đầu;Phát triển giáo dục và đào tạo là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người; Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo;Bối cảnh trong nướcBối cảnh trong nướcGiáo dục và đào tạo là: Một trong 3 lĩnh vực then chốt cần đột phá để làm chuyển động tình hình kinh tế-xã hội, tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực. Bối cảnh trong nướcLiên quan chặt chẽ đến hai lĩnh vực khác là đổi mới cơ chế chính sách nhằm giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước; và cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch và vững mạnh.Bối cảnh trong nướcNền kinh tế chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Tạo bước đột phá “mở rộng khu vực ngoài công lập” Hoạt động các cơ sở công lập chuyển từ cơ chế sự nghiệp hành chính bao cấp sang tự chủ cung ứng dịch vụ, không nhằm lợi nhuận Bối cảnh trong nướcChuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế (nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ) đòi hỏi phải chuyển dịch mạnh cơ cấu giáo dục đại học Việt Nam (cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền).NHỮNG THÀNH TỰU VÀ YẾU KÉM CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌCThành tựu 60 năm Tạo hướng đi cho giáo dục đại học Việt Nam Xác định cơ cấu hệ thống trình độ cơ bản thích hợp Đa dạng hóa mục tiêu, loại hình đào tạo, loại trường về mô hình và sở hữu.Thành tựu 60 nămCấu trúc lại chương trình đào tạoXây dựng quy trình đào tạo theo học phần, bước đầu áp dụng học chế tín chỉThành tựu 60 nămThu hẹp khoảng cách giữa đại học Việt Nam với đại học khu vực.Bảo đảm cho giáo dục đại học đứng vững và phát triển, từng bước mở rộng quy mô đào tạo (năm học 2003-2004 có 1.032.000 sinh viên đại học, trong đó gần 12% ở các trường ngoài công lập, 33.000 học viên sau đại học, gần 40.000 giảng viên).Yếu kémYếu kém lớn nhất, gây nhiều lo lắng trong xã hội và làm trở ngại tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là sự bất cập về khả năng đáp ứng của hệ thống giáo dục đại học đối với yêu cầu đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và nhu cầu học tập của nhân dân, biểu hiện cụ thể như sau dưới đây Yếu kémChất lượng, hiệu quả đào tạo thấp, học chưa gắn chặt với hành, nhân lực được đào tạo yếu về năng lực và phẩm chất; chưa bình đẳng về cơ hội tiếp cận.Quy mô chưa đáp ứng cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá (chỉ 10% tỷ lệ độ tuổi được học đại học); mất cân đối cung-cầu.Yếu kémCơ cấu hệ thống trường đại học bất hợp lýMạng lưới trường và Viện tách biệt, giảm hiệu quả đầu tư và chất lượng đào tạo nghiên cứuNghiên cứu khoa học chưa được chú ý đúng mức; chưa gắn kết giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ đời sống xã hội.Yếu kémChưa có phân tầng các trường về chức năng, nhiệm vụ; quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường không cao.Nguồn lực hạn hẹp, chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách nhà nước, học phí nhỏ bé Yếu kémChương trình đào tạo cứng nhắc, thiếu linh hoạt, nặng lý thuyết, nhẹ thực hành, chậm hội nhập. Cơ cấu ngành nghề đơn điệuPhương pháp dạy và học rất lạc hậu, Quy trình đào tạo đóng kín, cứng nhắc, thiếu mềm dẻo, liên thôngYếu kémĐội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý hẫng hụt, không đáp ứng yêu cầu đổi mới cả về số lượng và chất lượng.Chuyên gia nghiên cứu, hoạch định chính sách giáo dục đại học thiếu nghiêm trọng.Giảng viên ít nghiên cứu khoa học.Yếu kémh) Quản lý vĩ mô hệ thống đại học còn bao biện, ôm đồm, quan liêu, hành chính bao cấp.Cơ chế chính sách chưa tạo ra tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường về nhân sự, về hạch toán thu chi và chất lượng sản phẩm đào tạo.Yếu kémChưa tạo ra cạnh tranh để phát triển giáo dụcQuản lý ở các trường chưa đổi mới, chủ yếu dựa vào thói quen, kinh nghiệm.Quy hoạch phát triển trường không rõ ràng, không mang tính dài hạn; bố trí không hợp lý trên toàn lãnh thổ, làm giảm hiệu quả đầu tư;Yếu kém Xây dựng hạ tầng mang tính tình thế, công trình xây dựng manh mún.Đổi mới giáo dục đại học không theo kịp đổi mới về kinh tế và yêu cầu hội nhập quốc tế.Quản lý giáo dục không theo kịp xã hội hoá giáo dục. Nguyên nhân yếu kémTư duy chậm đổi mới, thậm chí còn có những biểu hiện lệch lạc. Tư tưởng và thói quen bao cấp nặng nềGắn chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh tế – xã hộiHiện đại hóa hệ thống giáo dục đại họcĐổi mới giáo dục đại học phải bảo đảm tính thực tiễn,hiệu quả và đồng bộd/ Đổi mới giáo dục đại học trên cơ sở đổi mới tư duy và cơ chế quản lý giáo dục đại họce/Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌCa/ Gắn chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng,nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế phát triển của khoa học công nghệ.QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌCb/ Hiện đại hóa hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả giáo dục đào tạo của đất nước, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌCc/ Đổi mới giáo dục đại học phải bảo đảm tính thực tiễn,hiệu quả và đồng bộLựa chọn khâu đột phá Lựa chon lĩnh vực ưu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn lực tạo những bước chuyển rõ rệtMở rộng quy mô phải gắn với nâng cao chất lượng QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌCCông bằng xã hội phải bảo đảm hiệu quả đào tạoĐổi mới toàn diện từ mục tiêu, quy định, nội dung đến phương pháp dạy và họcĐổi mới giáo dục đại học phải gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌCd/ Đổi mới giáo dục đại học trên cơ sở đổi mới tư duy và cơ chế quản lý giáo dục đại học:-Kết hợp hợp ly và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng nhiệm vụ, nhiệm vụ quản lý nhà nước và việc bảo đảm quyền tự chủ , tăng cường trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của các cơ sở giáo dục đại họcPhát huy tính tích cực và chủ động mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của các trường đại học hưởng ứng tích cực đổi mới cùng với sự tham gia hưởng ứng của toàn xã hội QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌCe/Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌCA. Mục tiêu chung:Có bước chuyển cơ bản về chất lượng và quy mô, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao trí tuệ của dân tộc, tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.Nâng một số trường đại học lên đẳng cấp quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của nguồn nhân lực và nền kinh tế đất nước.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 2020B. Mục tiêu cụ thể:1. Hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi toàn quốc, có sự phân tầng rõ rệt, đảm bảo hợp lý cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền, đồng thời phù hợp với quy hoạch tổng thể của các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 20202. Hoàn thiện phân chia các chương trình đào tạo theo hai hướng: nghiên cứu và nghề nghiệp-ứng dụng. Sử dụng quy trình đào tạo mềm dẻo, kết hợp mô hình truyền thống với mô hình nhiều giai đoạn và chuyển các cơ sở giáo dục đại học sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập ở các trường đại học, coi trọng việc gắn liền học với thực tập, học với nghiên cứu khoa học, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 20203. Mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020, trong đó có 70-80% tổng số sinh viên theo học các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và phấn đấu đạt khoảng 40% tổng số sinh viên thuộc các trường ngoài công lập. Xây dựng một vài trường đại học đẳng cấp quốc tế. Tăng số lượng lưu học sinh nước ngoài tại Việt Nam.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 20204. Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến, hiện đại; Đến năm 2010 ít nhất 40% giảng viên có trình độ thạc sĩ ; 25% có trình độ tiến sĩ.Đến năm 2020 ít nhất 60% giảng viên có trình độ thạc sĩ , 35% có trình độ tiến sĩ. Tỉ lệ sinh viên/giảng viên không quá 20; đối với các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ không quá 15; các ngành kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn không quá 25. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 20205. Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Trường đại học lớn phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học mạnh của cả nước. Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất và dịch vụ đạt tối thiểu 25% tổng nguồn thu của trường vào năm 2020. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 20206. Đạt được thoả thuận về công nhận bằng cấp với các nước trong khu vực và trên thế giới.Các trường đại học của Việt Nam có được các thoả thuận về tương đương chương trình đào tạo với các trường đại học của các nước, tạo cơ sở cho việc tham gia hệ thống chuyển đổi tín chỉ ASEAN và quốc tế.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 20207. Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học và có cơ chế đảm bảo chất lượng.Các trường đại học, cao đẳng đều tiến hành kiểm định một cách định kỳ và công bố công khai kết quả kiểm định.8. Sử dụng các phương thức và công nghệ quản lý hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông trong các cơ sở giáo dục đại học; hình thành trung tâm dữ liệu quốc gia về đào tạo và nghiên cứu khoa học và hệ thống thư viện điện tử.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 2020MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ĐẾN NĂM 20209. Xây dựng chính sách phát triển giáo dục đại học đảm bảo quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của nhà trường về đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và dịch vụ, về tổ chức và nhân sự, về tài chính, về huy động các nguồn lực đầu tư; đảm bảo được sự quản lý của Nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với các hoạt động của nhà trường.Nội dung đổi mới cơ bản và toàn diện GD ĐH VN ( NQ 14/NQ-CP)A. Cơ cấu của trình độ GDĐH và hệ thống nhà trường B. Quản lý GDĐH C. Chương trình và quy trình đào tạo đại họcD. Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và cán bộ quản lý GDĐH Đ. Nghiên cứu & triển khai E. Tài chính và cơ sở hạ tầng cho GDĐHF. GDĐH và hội nhập quốc tế NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trường nhằm làm cho giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và xu hướng phát triển của thế giới2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thông, đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập ở đại học 3. Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý và giảng dạy tiên tiến, hiện đại4. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và triển khai nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, trực tiếp giải quyết những vấn đề từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và tăng nguồn thu cho nhà trường 5. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đại học nhằm đa dạng hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư6. Đổi mới quản lý giáo dục đại học theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm xã hội và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các trường đại học 7. Nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống giáo dục đại học trong quá trình hội nhập quốc tế NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườnga) Xây dựng chương trình theo hai hướng chính nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng: Hướng nghiên cứu về cơ bản giứ cơ cấu trình độ theo mô hình 4:2:3 (đại học 4, thạc sĩ 2, tiến sĩ 3 năm)1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngHướng nghề nghiệp - ứng dụng có cơ cấu trình độ thiết kế theo mô hình 2:2:1:1:3, tức là đào tạo nhiều giai đoạn cả chương trình đại học (2:2) và thạc sĩ (1:1) để tăng thêm cơ hội học tập và phân tầng trình độ nhân lực. Ưu tiên mở rộng quy mô đào tạo theo hướng nghề nghiệp-ứng dụng.1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngQuy định thêm các văn bằng chứng chỉ trung gian đánh dấu từng giai đoạn học tập. Từng bước chuyển các trường trung cấp chuyên nghiệp thành trường cao đẳng công nghệ với bằng cao đẳng 2 năm. 1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngCho phép thành lập các trường đại học trong các doanh nghiệp để tăng cường việc gắn đào tạo với sử dụng. Quy định sự tương đương trình độ giữa hướng nghiên cứu và hướng nghề nghiệp-ứng dụng ở mọi trình độ sau trung học (3)1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngb) Điều chỉnh và củng cố các đại học mở, đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ giáo dục (công nghệ thông tin truyền thông và công nghệ đánh giá hiện đại) để tăng mạnh quy mô đào tạo của các đại học mở theo nguyên tắc: mở rộng đầu vào theo phương thức ghi danh, đánh giá đầu ra từng môn học chặt chẽ bằng trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa, 1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngÁp dụng quy trình đào tạo mềm dẻo để học viên nếu tích lũy đủ môn học thì được cấp bằng. Sử dụng hệ thống đánh giá chuẩn của hai đại học mở này cho những người tự học và học theo các phương thức khác muốn lấy văn bằng. . 1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngc) Điều chỉnh các quy chế cho loại hình trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, củng cố và phát triển hệ thống giáo dục đại học ngoài công lập. Chuyển cơ sở giáo dục đại học bán công và một số cơ sở giáo dục đại học công lập sang hoạt động theo cơ chế tư thục . 1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngd) Mở rộng mạng lưới các trường cao đẳng cộng đồng và xây dựng cơ chế chuyển tiếp đào tạo giữa các trường này và các trường đại học; Các giải pháp từ a) đến d) sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng quy mô để sớm đạt mức giáo dục đại học đại chúng .1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngđ) Xây dựng một số trường đại học mạnh, gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và quốc tế, làm chỗ dựa về chất lượng cho toàn hệ thống giáo dục đại học: 1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngKhuyến khích một số đại học mạnh liên kết với các trường đại học có uy tín của nước ngoài, thiết lập cơ chế quản lý theo kiểu mới, huy động lực lượng giáo chức và nhà nghiên cứu trình độ cao trong và ngoài nước để xây dựng thành những trường đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. 1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngTập trung đầu tư, huy động chuyên gia trong và ngoài nước và có cơ chế phù hợp để xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế tại nước ta . 1. Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống nhà trườngNghiên cứu mô hình tổ chức và có kế hoạch cụ thể sáp nhập các cơ sở nghiên cứu khoa học vào các trường đại học để gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh. Xây dựng các viện, trung tâm nghiên cứu trọng điểm quốc gia, các vườn ươm công nghệ, các doanh nghiệp trong các trường đại học hàng đầu. Khuyến khích mở cơ sở giáo dục đại học trong các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn.2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thông a) Đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu tuyển sinh theo hướng gắn với điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực, nhu cầu học tập của nhân dân và tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học. 2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thôngCải tiến thi tuyển sinh đại học theo hướng áp dụng công nghệ đo lường giáo dục hiện đại thiết kế một kỳ thi nhiều môn cung cấp kết quả đánh giá khoa học, chính xác và công khai để các trường trung học phổ thông xét tốt nghiệp và các trường đại học, cao đẳng tự chủ tuyển chọn người học. Mở rộng nguồn tuyển, tạo thêm cơ hội học tập cho đối tượng khó khăn, đảm bảo công bằng xã hội trong tuyển sinh. 2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thôngb) Tổ chức rút kinh nghiệm ở các cơ sở đã triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học nước ta và vạch ra lộ trình hợp lý để toàn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ, tạo thuận lợi cho người học có thể tích lũy dần kiến thức theo khả năng và điều kiện của mình, có thể di chuyển học tập trong nước và quốc tế. 2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thôngXoá bỏ sự khác biệt giữa hai loại bằng chính quy và không chính quy.c) Tiếp tục xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, xem đó là một biện pháp tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng, đồng thời đảm bảo quyền tự chủ của trường đại học về nội dung đào tạo. 2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thôngSử dụng cách tiếp cận khoa học trong việc xây dựng chương trình đào tạo, đặc biệt là lôi cuốn những người sử dụng sản phẩm đào tạo và cựu sinh viên tham gia phát triển chương trình đào tạo. 2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thôngd) Tổ chức rà soát lại cấu trúc và quan hệ giữa các khung chương trình và nội dung đào tạo của các cấp học cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ nhằm đảm bảo sự liên thông giữa các cấp học của giáo dục đại học. Xây dựng thể chế nhập học mềm dẻo để người học có thể học đại học bất cứ lúc nào và không chỉ một lần trong suốt cả cuộc đời.2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thôngđ) Triển khai một cuộc vận động đổi mới dạy và học ở đại học theo quan niệm mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp nhằm tạo nên con người có các loại tiềm năng: - để học tập nghiên cứu sáng tạo; - để phát triển cá nhân gắn kết với xã hội; - đề tìm, và tạo việc làm . 2. Xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thôngĐổi mới phương pháp dạy và học theo các phương châm: - dạy cách học; - phát huy tính chủ động của người học; - và tận dụng công nghệ thông tin và truyền thông m
Tài liệu liên quan