Giáo trình Địa lý các khu vực & một số quốc gia của Châu Âu - Châu Phi

a-Thời tiền cam Lục địa Châu Âu bao gồm 1 nền cổ gọi là nền Nga hay còn gọi là nền Đông Âu, chiếm toàn bộ đồng bằng Nga và phần lớn bán đảo Xcanđinavi hiện nay và lục địa Bắc Ðại Tây Dương . b-Đại cổ sinh  Chu kỳ Calêđôni: hình thành nên các khối núi ven rìa lục địa Châu Âu như đất Phran Iơxip, Sét len, Ailen, Tây nước Anh.  Chu kỳ Hec xi ni: tạo nên các núi trung bình và các miền đất cao trung tâm Châu Âu kéo dài từ Ailen đến Anh qua Pháp đến Tiệp Khắc.

pdf37 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Địa lý các khu vực & một số quốc gia của Châu Âu - Châu Phi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG TỔ SỬ - ĐỊA Giáo trình ĐỊA LÝ CÁC KHU VỰC & MỘT SỐ QUỐC GIA CỦA CHÂU ÂU - CHÂU PHI Người biên soạn: PHAN NGỌC ÁNH Giảng viên Trường ĐẠI HỌC AN GIANG LƯU HÀNH NỘI BỘ Năm 2002 Phần I: Địa Lý Châu Âu Chương I: Khái Quát Địa Lý Châu Âu Các Đặc Điểm Địa Lý Tự Nhiên Châu Âu Địa Hình Và Khoáng Sản I. Lịch sử phát triển của lục địa a-Thời tiền cam Lục địa Châu Âu bao gồm 1 nền cổ gọi là nền Nga hay còn gọi là nền Đông Âu, chiếm toàn bộ đồng bằng Nga và phần lớn bán đảo Xcanđinavi hiện nay và lục địa Bắc Ðại Tây Dương . b-Đại cổ sinh  Chu kỳ Calêđôni: hình thành nên các khối núi ven rìa lục địa Châu Âu như đất Phran Iơxip, Sét len, Ailen, Tây nước Anh.  Chu kỳ Hec xi ni: tạo nên các núi trung bình và các miền đất cao trung tâm Châu Âu kéo dài từ Ailen đến Anh qua Pháp đến Tiệp Khắc. c-Đại trung sinh và kỷ đệ tam Vận động tạo sơn Anpơ làm xuất hiện miền núi trẻ Nam Âu với hướng T - Đ gồm các dãy Pirênê, Anpo, Cacpat, Bancang tới bán đảo Tiểu Á và nối tiếp với miền núi trẻ Tây Á. Lục địa Bắc Ðại Tây Dương bị đổ vỡ tạo ra biển Mangso và quần đảo Anh. Kèm theo uốn nếp và đổ vỡ là hoạt động núi lửa ở Ailen, Aixolen, quần đảo Setlen, bán đảo Xcanđinavi và nhất là ở Nam Âu. Tác động của băng hà Kỉ Đệ Tứ đã để lại rất nhiều hồ băng hà và các dãy đồi đôi thạch ở Bắc Châu Âu. II. Địa hình a-Đặc diểm chung  Chịu tác động bào mòn rất mạnh mẽ, riêng phần Bắc Âu do tác động của băng hà nên bề mặt lục địa bị cắt xẻ rất nhiều.  2/3 diện tích là bình nguyên và đất thấp duởi 200m, tương đối bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở phía Đông.  1/3 diện tích là núi và cao nguyên từp trung ở phía Tây, đa số là núi thấp hướng T-Đ và B-N. b-Các miền địa hình: Đông Âu và Tây Âu: Địa hình Đông Âu: chủ yếu là bình nguyên Nga kéo dài từ Bantích đến Uran rộng 4.000.000 km2 thấp dưới 200m, tương đối bằng phẳng. Có nhiều miền đất cao chạy theo B-N xen kẻ với các miền đất thấp, cao nhất là miền TB của bình nguyên Nga trên bán đảo Kola và thấp dần về phía ĐN với vùng cận Caxpi ( _28m).  TB bình nguyên là các dãy đồi băng tích với hàng ngàn hồ băng hà.  ĐN bình nguyên có nhiều khe rãnh và thung lũng sông Địa hình Tây Âu: tương đối phức tạp.  Miền Đông Bắc Tây Âu và các mạch núi già  Đồng bằng Ba Lan và Bắc Đức là loại bình nguyên đồi thấp địa hình mấp mô gợn sóng cao 30m - 100m, vùng duyên hải ngoài cùng là các đụn cát viền lấy các dải đất thấp và đầm nước mặn. Miền này đang từ từ hạ xuống ( mỗi thế kỷ khoảng 10 cm ).  Khu vực Tây Bắc Âu bao gồm bán đảo Xcandinavi, phần Bắc và Trung Anh, Ailen địa hình bị cắt xẻ bởi các thung lũng sông, các vịnh biểân sâu kiởu FiO. Các dạng địa hình phổ biến là địa hình băng hà, các dạng núi sót, các cao nguyên ba dan. Trên bán đảo Xcandinavi núi và cao nguyên tập trung ở phía Tây &TB, cao nhất là miền núi phía Tây ( 2469 m) sườn dốc về phía tây bị chia ra cắt bởi hệ thống FiO & thung lũng sông, phía đông là dãi bình nguyên thấp dần từng bậc xuống vịnh Bôtni, phía Nam là bình nguyên Phần Lan và nam Thụy Điển với các hồ băng hà và các dải đồi đôi thạch.  Miền núi già Hecxini( phía Nam đông bằng Balan và Bắc Đức gồm các khối núi có độ cao trung bình: các núi nam Anh, khối Trung Sơn, Trung Đức,Tiệp, giữa các khối núi là các bình nguyên hoặc bồn địa.  Miền núi trẻ Anpơ nằm ở Nam Châu Âu kéo dài từ T-Đ gồm những dãy núi hướng T-Đ và hướng vòng cung có nhiều đỉnh nhọn lởm chệm cao hơn 4500m quanh năm tuyết phủ. Giữa các dãy núi cao, là các đồng bằng thấp trước và giữa núi: đồng bằng trung và hạ lưu sông Đa nuyp, đồng bằng S.Pô. Miền núi Anpo gồm các dãy núi chính:  Dãy Anpo: đồ sộ cao nhất Châu Âu uốn thành vòng cung từ bờ biển Ðởa Trung Hải đến Thụy Sĩ với hướng chính là T-Đ cao nhất là ngọn Bạch Sơn ( 4810m ) quanh năm tuyết phu, Anpo có nhiều thung lũng sâu, nhiều đèo thấp nên không cản trở giao thông.  Dãy Cacpat và dãy Bancang ( phần kéo dài về phía Đông của dãy Anpo )  Dãy Cácpat uốn thành vòng cung lưng quay về phía Đông ôm lấy bình nguyên trung lưu sơng Danuyp & cao nguyên Tranxinvanie dài khoảng 1500 km rộng tb 150 km cao từ 1500 - 2000 m đỉnh cao nhất 2663 trên khối núi Ta Tra.  Dãy Bancang cũng uốn thành vòng cung ôm lấy bình nguyên hạ lưu sơng Ðanuyp, đỉnh cao nhất 2.925m.  Anpo kéo dài về phía Nam tạo thành các dãy núi trên bán đảo Ibêrich, bán đảo Apennin và bán đảo Bancang. Các bán đảo này chủ yếu là núi, bình nguyên chỉ chiếm diện tích nhỏ hẹp, trong đó phân bố rộng rãi các khối núi đá vôi.  Dãy Pirênê dài 450 km cao trung bình 1500- 2000 m ở biên giới Pháp. Tây Ban Nha - là dãy núi hiểm trở nhất Châu Âu.  . Dãy Apennin chạy dài trên bán đảoApennin đến Địa Trung Hải cao trung bình 1500-2000m địa hình tương đối phức tạp:miền trung Apennin dọc bờ biển Adriatich có nhiều khối núi đá vôi và các dạng địa hình Karst, miền nam ven bờ biển Tirenê là các dãy đồi diệp thạch xen kẻ với các khối núi đá vôi. Ngoài ra dọc bờ biển là các dạng núi lửa cổ và hiện đại (Núi lửa Vesuvio 1277m cứ vào khoảng 100năm lại phun 1 lần). Trên bán đảo Bancang chạy dọc bờ biển Adriatich là dãy Pinđo và các nhánh trên bán đảo PeloponeXô tạo thành dãy núi đá vôi uốn nếp xen kẻ với các dãy núi sa thạch đệ tam cao trung bình 2000-2500m, nhiều dạng địa hình Karst khó đi lại. III. Khoáng Sản Phong phú, nhiều mỏ có trữ lương vào loại lớn của thế giới, phần lớn tập trung ở các miền núi già và đồng bằng Nga, nhiều nhất là than,sắt, dầu lửa, hơi đốt.  Than: có nhiều ở Anh, Pháp, Đức, Balan,Ucraina, CHLBNga  Sắt: Tập trung chủ yếu ở Đông Âu trong các vùng Krivoi-Roc(CH Ucraina), Cuơcxoco ( CHLB Nga ) đó là những mỏ sắt thuộc loại lớn nhất thế giới. Trên các bán đảo Ibêrích, Xcandinavi, Crưm cũng là những khu vực có nhiều mỏ sắt tốt.  Dầu lửa: Ở miền Đông và Nam dãy Các -pát (Balan- Rumani) sườn Đông dãy Cap-ca(CHLB Nga). Vùng Vonga và Uran là một trong những nơi nhiều dầu lửa nhất thế giới. Miền Uran còn có nhiều sắt và các kim loại khác.  Ngoài ra còn có đồng ở bán đảo Xcanđinavi, crôm ở bán đảo Bancang, quặng đa kim loại ở bán đảo Ibêrich. Khí Hậu I. Khái quát về khí hậu Châu Âu Chủ yếu là khí hậu ôn đới, song do ảnh hưởng của biển, địa hình, miền Tây Âu có khí hậu ôn đới hải dương ấm áp, ôn hòa... càng sang phía đông khí hậu càng chuyển sang tính chất lục địa. Miền Đông Âu có khí hậu ôn đới lục địa: hạ nóng đông lạnh, nhưng không gay gắt như các châu lục khác. II. Các yếu tố khí hậu a-Nhiệt độ Tháng Giêng: Các đường đẳng nhiệt chạy gần như song song với hướng kinh tuyến (B-N)  Đường đẳng T +5oC chạy dọc theo bờ biển các nước Anh, Pháp.  Tận cùng biên giới phía Đông của lục địa là đường đẳng nhiệt -15oC. Như vậy càng sang phía Ðông nhiệt độ càng thấp. Nếu lấy đường đẳng nhiệt -5oC làm ranh giới cho khu vực của mùa đông lạnh thì hầu hết đất đai miền Ðông Âu có mùa đông lạnh lẽo nhiệt độ dưới - 5oC, Tây Âu có nhiệt độ trên -5oC, trong đó 1/2 diện tích có nhiệt độ trên 0oC, nhiệt độ của miền khí hậu ôn đới hải dương. Ðó là kết quả của gió tây ôn đới và dòng biển bắc Ðại Tây Dương. Tháng Bảy: Các đường đẳng nhiởt chạy theo hướng vĩ tuyến (Đ-T), nhiệt độ giảm dần từ Nam lên Bắc. Đường đẳng nhiệtt +10oC chạy men theo bờ Bắc Băng Dương gần trùng với Vịng Cực Bắc. Hầu hết lục địa Châu Âu có nhiệt độ trên 10oC. Lục địa Châu Âu trong thờii gian này có một mùa hè tương đối nóng. Theo qui ước nếu lấy đường đẳng nhiệt +20oC làm ranh giới khu vực có mùa hạ nóng, thì ½ diện tích ở phía Nam & ĐN có mùa hạ nóng và kéo dài hơn, càng đi về phía ĐN nhiệt độ càng cao. Nhìn chung sự phân bố nhiệt độ tháng 1 và tháng 7 của Châu Âu cũng đã thể hiện 1 phần nào tính chất khí hậu của nó: Ví dụ T o tb tháng Thành phố Pari Praha Kiép Vongagrat Tháng 7 Tháng 1 Biên độ 18o 2 16 19o -2 21 19o -6 25 14o -10 34 Sự phân bố nhiệt độ tháng 1 và tháng 7 ở bảng trên cho thấy ở Tây Âu mùa đông không lạnh lắm, mùa hạ mát, biên độ nhỏ, càng sang Đông Âu, mùa hạ trở nên nóng bức, mùa đông lại lạnh đi nhiều, biên độ lớn. b. Khí áp và gió  Tháng 1: Mùa dông ở ½ cực Bắc áp cao Xibia bao phủ miền Đông và Nam Âu dính liền với áp cao A-Xo ngoài khơi Ðại Tây Dương. Đồng thời áp thấp AiXôlen cũng phát triển bao phủ toàn bộ miền TB Châu Âu. Giữa 2 khu áp nầy hình thành FP - nơi phát sinh ra gió xoáy chuyển dịch theo hướng TN - ĐB.Gió chủ yếu ở Châu Âu là gió Tây và Tây Nam, mang theo nhiều hơi nước, bầu trời lạnh lẻo u ám, có khi mang theo sương mù và mưa lạnh. Miền ĐN có gió Nam và Đông Nam khô lạnh từ lục địa Châu Á thổi qua.  Tháng 7: Mùa hạ ở ½ cực Bắc 1 khu áp thấp bao phủ trung tâm Châu Âu. Ngoài đại đương áp thấp AiXôlen thu nhỏ lại, áp cao A-xo phát triển và dịch lên phía Bắc một ít bao phủ cả miền Trung và Nam Âu. Gió chủ yếu ở Châu Âu là gió Tây và Tây Bắc mang theo mây và mưa càng vào sâu trong lục địa càng khô. Miền Nam Âu chủ yếu là gió Đông và Đông Bắc. c. Mưa Tương đối phong phú P từ 500-1000 mm, 1/2 diện tích Châu Âu có lượng mưa bằng hoặc trên 1000 mm, lượng mua giảm dần từ T sang Đ phụ thuộc vào sự biến tính của gió Tây ôn đới.  Miền mưa nhiều nhất là ven Đại Tây Dương phía Tây Na Uy, Anh, các sườn tây của Pirênêê, Anpo, lượng mua trung bình 2000 mm. Những nơi cao có lượng mua hon 3000-4000 mm ( đón gió Tây ôn đới ).  Các miền xa biển như Cacpat, Bancang, khối Trung sơn lượng mua cũng khá cao trên 1000 mm phân bố đều cả năm. Bình nguyên Nga có lượng mua từ 500-600 mm chủ yếu vào mùa ha, lượng mua nhỏ nhất ở ĐN bình nguyên Nga và miềøn đất thấp cận Caxpi 160 mm - 250 mm ( do miền nầy chủ yếu nằm ở phía Nam áp cao Á-Âu có gió Nam và Đông Nam khô khan từ lục địa Châu Á thổi qua.  Những miền khuất gió như phía Đông bán đảo Xcandinavi, Ibêrich và miền cực Bắc Châu Âu cũng mưa ít P: 300-500 mm/năm. III. Các khu vực khí hậu a-Miền khí hậu cực và cận cực Gồm bờ biển Bắc Băng Dương và các đảo phía Bắc. Mùa đông lạnh lẽo kéo dài từ 7-10 tháng. Mùa hạ ngắn mát, trời luôn có mây và mưa nhỏ, lượng mua nhỏ trung bình 300-500 mm/năm, nhiệt độ quanh năm thấp, phần lớn đất đai ẩm thấp, biến thành đầm lầy. b. Miền khí hậu ôn đới đại dương và ôn đới lục địa Khí hậu ôn đới hải dương:  Quần đảo Anh, bờ biển phía Tây bán đảo Xcandinavi, bán đảo Giutlen, Pháp... có khí hậu ôn đới hải dương điển hình: mùa đông ấm áp, mùa hạ mát mẻ, nhiệt độ trung bình tháng 1 thường trên 0oC. mua nhiều và mưa quanh năm, hon 2000 mm, tuyết chỉ có trong 1 thời gian ngắn.Ở Ailen nhiệt độ trung bình tháng 1: +5oC, tháng 7: +15oC, phát triển đồng cỏ chăn nuôi.  Vào sâu trong nội địa các nước như miền Đông nước Pháp, Đức, Tiệp, Ba Lan... và 1 phần phía Nam Thụy Điển. Tính chất lục địa tăng dần, do đó có khí hậu trung gian, không lạnh lắm nhưng không ôn hòa như vùng bờ biển Tây Âu, biên độ tăng dần từ Tây sang Đông. Tháng 7 Tháng 1 Biên độ Béc lin 19o 0o 19o Vac sa va 19o - 4o 23o lượng mua cũng giảm dần, thích hợp phát triển rừng cây ôn đới. Khí hậu ôn đới lục địa: Gồm phần lớn đất đai Đông Âu - mùa đông lạnh, mùa hạ nóng, càng sang phía Đông tính chất khắc nghiệt càng biểu hiện rõ. Biên độ nhiệt độ rất lớn,Matxcơva tháng 7:19o Ctháng 1: -10oC, P cũng giảm dần từ Tây sang Đông.  Mùa Đông ở đây rất lạnh và kéo dài, thỉnh thoảng có những đợt không khí lạnh từphương Bắc tràn xuống, thời tiết trở lạnh dữ dội, ban đêm nhiệt độ từ -20oC, - 30oC....  Mùa hạ nóng khô nhất là ở Đông Nam bình nguyên Nga, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp. c-Miền khí hậu cận CT ( Ðịa Trung Hải ) Gồm miền Nam Âu, mùa hạ nóng gay gắt, khô khan, mùa đông ấm và ẩm. Nhiệt độ tháng lạnh nhất trên 0oC. nhiệt độ trung bình tháng 1 từ 50 đến 10oC, nhiệt độ tháng 7: 25oC, lượng mua trung bình: 500 mm/năm, chủ yếu vào mùa đông. Thích hợp trồng nho, cam chanh, ôliu. Sông Hồ I. Khái quát - Nhiều sông ngòi, phần lớn là những sông tương đối nhỏ. - Do đặc điểm địa hình, khí hậu hai miền Đông Âu và Tây Âu có nhiều nét khác biệt nên mật độ, chiều dài cũng như chế độ sông ngòi ở mỗi miền có khác nhau. II. Sông ngòi Đông Âu Miền Đông Âu chiếm một diện tích rộng lớn ( 2/3 diện tích châu lục ), địa hình thấp, bằng phẳng, chạy theo hướng BN, có nhiều sông dài từ 1.300 km - 3.500 km, dòng sông ít thác ghềnh. Các sông đều bắt nguồn từ các miền đất cao ( 170 m - 200m ), dòng sông đóng băng trong mùa đông, lũ lớn vào mùa xuân, mực nước thấp nhất vào mùa hạ. Các sông tương đối lớn:  Sông Petchora, Bắc Dvina chảy ra Bắc Băng Dương.  Sông Tây Dvina chảy ra biển Bantích.  Sông Ðơn, Ðoniep chảy vào Adôp và Hắc Hải.  Sông Vonga, Uran chảy vào Caxpi. Các sông phần lớn được nối với nhau bằng hệ thống kênh đào, nên có giá trị rất lớn về giao thông, từ Địa Trung Hải đến Ban tích, từ Caxpi đến Bạch Hải hoặc Ban tích. Quan trọng nhất là sông Vonga dài nhất Châu Âu 3.600 km, hướng chủ yếu là TĐ. Lưu lượng trung bình ở hạ lưu là 8.000m3/s hiện nay đã có hàng loạt các đập thủy điện được xây dựng trên sông Vonga( Goocki 500.000 Kw), Sebô Xari 1 MKw, Cubisep 2 MKw). Ngoài ra sông Vonga còn có nguồn thủy sản rất phong phú. Trên sông Vonga có nhiều thành phố lớn Calinin, Goocki, Ulianốp, Vongagrat. III. Sông ngòi Tây Âu So với Đông Âu, Tây Âu ấm áp, lượng mưa phong phú hơn nên có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phần lớn là những sông nhỏ.  Đổ ra Đại Tây Dương: sông Odo, sông Enbo, sông Raino, sông Loa, sông Garơn, sông Thêm các sông nầy quanh năm nhiều nước, thủy chế điều hòa.  Đổ ra Địa Trung Hải: sông Êbrơ, sông Rôn, sông Pô, sông Tibro. Các sông nầy có thủy chế thất thường, mực nước cao nhất vào mùa dông, thấp nhất vào mùa hạ. Phần trung lưu và hạ lưu sông ngòi Tây Âu có giá trị rất lớn về giao thông: sông Danuyp, sông Raino, và các sông của Anh,Pháp,Đức là những đường thủy hết sức quan trọng trong nội địa. Phần thượng lưu thuộc miền núi Anpo,trên bán đảo Xcandinan, có giá trị rất lớn về thủy điện. Sông Danuyp dài 2.850 km, bắt nguồn từ sườn phía đông núi Rừng Đen trên độ cao 1.100 m, chảy theo hướng Đông vàhướng Nam rồi đổ vào Hắc Hải. rồ Ở thượng lưu sông có tính chất của các sông miền núi Anpo, dòng sông có lưu lượng cực đại vào mùa xuân do băng tuyết tan, sau khi vượt qua những hẽm vực vùng rừng Bohême, dòng sông ít dốc, chảy quanh co và lan rộng thành nhiều nhánh trên bình nguyên trung và hạ lưu sông Danuyyp. Đoạn hạ lưu, dòng sông thường ít nước vào mùa hạ do bốc hơi mạnh, đoạn nầy cũng nhận nhiều phụ lưu từ Anpo, Cacpat, Bancang chảy tới, phần cuối sông chảy êm đềm trong một vịnh biển cũ mà nó vừa bồi đắp phù sa. Đây là con sông có tầm quan trọng lớn trong việc giao thông liên lạc giữa các mước Trung Âu và Đông Âu ( Đức, Áo, Hungari, Nam Tư, Rumani, Bungari ). Trên mạch Anpo cũng có một số hồ lớn được hình thành do hiện tượng đứt gãy kết hợp với tác dụng của băng hà như hồ Gonevo, Côngtang, Lêman... các hồ nầy có giá trị rất lớn về giao thông, nuôi cá và là nơi nghỉ mát của Châu Âu. Các Đới Cảnh Quan Tự Nhiên Châu Âu nằm trong miền ôn đới và có lượng mua lớn nên thực, động vật các miền tự nhiên ở đây phong phú hơn so với các miền khác cùng vĩ độ. Càng sang phía Đông, lượng mua càng giảm thực vật cung ít di. Nói chung rừng cây ôn đới chiếm phần lớn diện tích, còn thảo nguyên và nửa hoang mạc chiếm một phạm vi hẹp ở miền Đông Nam. I. Miền Đài nguyên Chiếm 3% diện tích Châu Âu gồm các đảo phía Bắc miền bờ biển Bắc Băng Dương. Khí hậu lạnh lẽo, mùa đông kéo dài, mùa hạ rất ngắn, nhiệt độ tháng 7 cũng không quá 10oC, băng tuyết phủ dày, đất đai biến thành đầm lầy, do đó thực vật chỉ có rêu và địa y. Phía Nam có các cây bạch dương lùn, liễu lùn miền cực, mùa hạ ngắn nhưng cỏ mọc rất nhanh điểm một số loại hoa sặc sỡ, đài nguyên như sống lại. Động vật có các loại chồn, voi biển, gấu trắng... Mùa hạ có rất nhiều loại chim di cư tới sinh sống như ngỗng trời, vịt trời...Miền nầy đã được khai phá, cảnh đài nguyên thay dMỹi mỗi ngày. II. Miền rừng lá kim ( Taiga ) Phát triển trên 1 diện tích rất lớn kéo dài từ bán đảo Xcandinavi tới Uran, từ phía Nam miền đài nguyên tới 55oB, mùa đông rất lạnh, hạ nóng lượng nước rơi tương đối nhiều nên thực vật lá kim phát triển mạnh, điển hình là các loại thông, tùng, bách. Về phía Đông rừng taiga lan rộng hơn và hòa vào miền taiga của Xibia. Phía Nam xuất hiện các cây lá rộng như phong, bồ đề... Đất chủ yếu là đất Pôdôn nghèo mùn, có độ chua khá cao. Động vật có các loại có lông dày và đẹp như sóc, gấu xám, một số hưu nai ôn đới. Rừng và đầm lầy có nhiều loài chim. Miền nầy đã được khai phá và trở thành miền công nghiệp gỗ và chế biến gỗ quan trọng của Châu Âu. III. Miền rừng hổn hợp và rừng cây lá rộng Chiếm diện tích lớn nhất, gồm phần lớn đất đai của Tây Âu và 1 phần Đông Âu, kéo dài từ Tây sang Đông, càng sang phía Đông càng thu hẹp lại và tận cùng ở phía Nam dãy Uran, phía Bắc đến 60oB, phía Nam đến tận dãy Cacpat và miền Địa Trung Hải. Mùa đông ấm, mùa hạ nóng, mưa nhiều, thực vật là lá kim và lá rộng mọc lẫn lộn như thông, tùng, bách, sồi, giẻ, bồ đề.... Miền duyên hải ĐỚI Tây Dương có khí hậu ôn đới hải dương điển hình, thực vật chủ yếu là các loại sồi, giẻ và các loại cây lá rộng xanh quanh năm. càng sang phía Đông tính lục địa càng tăng, các loại bạch dương và thông phát triển mạnh. Đất chủ yếu là đất rừng nâu bị glây hóa và đất Pốt dôn. Miền nầy đã được khai phá triệt để, trở thành những cánh đồng lúa mì, củ cải đường rộng lớn. Rừng chỉ còn lại trên những sườn núi cao, dã thú hầu như đã tuyệt chủng chỉ còn một vài loài như gấu, chó sói,... việc chăn nuôi bò, cừu rất thuận lợi. IV. Miền rừng thảo nguyên và thảo nguyên Ở miền Nam Đông Âu khí hậu lục địa khô khan, mưa ít, bốc hơi nhiều. Thực vật chủ yếu là các loài cỏ và rừng cây thưa. Phía bắc ẩm hơn cỏ mọc dày và cao, cây mọc thành rừng, phía nam khí hậu khô khan hơn, cỏ mọc thưa thớt. Động vật có các loài gặm nhấm như thỏ rừng, chuột nhảy và có nhiều loài chim ( cò, vạc, sếu, đa đa, sáo...). Miền nầy có loại đất đen Tsecnodiôm phì nhiêu, nên phần lớn diện tích đã biến thành những cánh đồng lúa mì và ngô, ngoài ra người ta còn trồng hướng dương, củ cải đường và các loại cây ăn quả. V. Miền cận chí tuyến khô Chiếm khoảng 11 % diện tích Châu Âu, bao gồm dãy đất ven bờ các bán đảo Ibêrich, Apennin, Bancang và một số đảo trong Điở Trung Hải. Mưa mùa đông, khô hạn mùa hạ. Thực vật gồm các loại cây lá xanh quanh năm và rụng lá mùa đông như sồi, giẻ, thông... ngoài ra còn có các loại cây có võ dày như giẻ gai, cọ, xương rồng. Đất phổ biến là đất nâu rừng khô cận nhiệt. Động vật tương đối phong phú, trong rừng có hoẳng, chó sói, nhím, thỏ rừng... và các loài gặm nhấm. Miền Nam bán đảo Ibêrich có nhiều giống khỉ Bắc Phi, chim chóc và bò sát rất nhiều. Do đặc điểm khí hậu, người ta đã biến những nơi được tưới nước tốt thành các rừng cây ô liu và vườn nho trù phú. VI. Miền 1/2 hoang mạc và hoang mạc Phát triển ở cực Đông Nam miền Đông Âu, trong miền đất thấp cận Caxpi khí hậu rất khô khan. P: 300 mm/năm, hầu như không có sông ngòi. Thực vật thưa thớt, có nhiều cây lựu và gai mọc như cây ngãi đắng, xương rồng,... Động vật có nhiều giống động vật thảo nguyên gồm các loại gặm nhấm như thỏ rừng, chuột, các loài bò sát như thằn lằn, rắn rùa,... VII. Miền núi cao Thực vật và động vật thay đổi theo độ cao, dưới chân núi là miền cận nhiệt với vườn nho và vườn hoa tươi tốt, trên sườn núi cao từ 800m - 1800m là miền rừng cây lá kim, từ 1800m trở lên, cây cối thưa dần, các loại cây và cỏ thay thế rừng. Miền đồng cỏ cũng có nhiều hoa, màu sắc rất đẹp, cao hơn là miền đất trơ trụi, từ hon 3000m băng tuyết vĩnh cửu.Động vật có nhiều loài động vật núi cao như nai, sơn dương, đại bàng, thằn lằn. Miền rừng lá kim gấu xám, gà rừng, đa đa, chim gõ mõ. Miền nầy có nhiều phong cảnh đẹp làm nơi nghỉ mát và du lịch. CÁC ĐẶC ĐIỂM NHÂN VĂN – KINH TẾ - XÃ HỘI I. DÂN CƯ - DÂ
Tài liệu liên quan