Hấp phụ axit humic bằng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic

Tóm tắt Nghiên cứu đã sử dụng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa các muối Zn(NO3)2 và Al(NO3)3 trên nền khoáng vật oxit sắt từ (magnetic) để hấp phụ axit humic - thành phần chính của hợp chất hữu cơ hòa tan có trong nước. Các thí nghiệm được thực hiện để khảo sát sự ảnh hưởng của pH, thời gian và nồng độ axit humic lên quá trình hấp phụ axit humic bằng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hấp phụ diễn ra tốt nhất ở điều kiện dung dịch có pH bằng 4, thời gian để quá trình hấp phụ đạt cân bằng là 300 phút. Đồng thời, đặc điểm hấp phụ cũng được xác định: quá trình hấp phụ tuân theo quy luật động học hấp phụ giả bậc 2 và đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir, với hằng số tốc độ hấp phụ (k) và dung lượng hấp phụ cân bằng (q) lần lượt là 1,52x10-3 g/mg.phút và 35,21 mg/g.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hấp phụ axit humic bằng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017 3 HẤP PHỤ AXIT HUMIC BẰNG VẬT LIỆU ZN/AL LDH - MAGNETIC Trần Thị Minh Hà1, Nguyễn Thị Thanh Phượng2, Sri Juari Santosa3 1 Trường Đại học Tây Nguyên 2 Viện Môi trường và Tài nguyên, Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh 3 Trường Đại học Gadjah Mada, In-đô-nê-xi-a Tóm tắt Nghiên cứu đã sử dụng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa các muối Zn(NO3)2 và Al(NO3)3 trên nền khoáng vật oxit sắt từ (magnetic) để hấp phụ axit humic - thành phần chính của hợp chất hữu cơ hòa tan có trong nước. Các thí nghiệm được thực hiện để khảo sát sự ảnh hưởng của pH, thời gian và nồng độ axit humic lên quá trình hấp phụ axit humic bằng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hấp phụ diễn ra tốt nhất ở điều kiện dung dịch có pH bằng 4, thời gian để quá trình hấp phụ đạt cân bằng là 300 phút. Đồng thời, đặc điểm hấp phụ cũng được xác định: quá trình hấp phụ tuân theo quy luật động học hấp phụ giả bậc 2 và đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir, với hằng số tốc độ hấp phụ (k) và dung lượng hấp phụ cân bằng (q) lần lượt là 1,52x10-3 g/mg.phút và 35,21 mg/g. Từ khóa: Zn/Al LDH, Magnetit, Hấp phụ axit humic, Chất hữu cơ hòa tan. Abstract Acid humic adsorption by Zn/Al LDH - magnetite material This research used Zn/Al LDH - Magnetic material which was synthesized by co-precipitation of Zn(NO3)2 and Al(NO3)3 on magnetic minerals for adsorption of humic acid component of dissolved organic compounds in water. Series of experiments were performed to investigate the infl uence of pH, time and humic acid’s concentration on adsorption process of humic acid using Zn/Al LDH - Magnetic material. The results showed that the adsorption is most effective in the pH 4 solution and and adsorption equilibrium time is 300 minutes. The results also observed that the adsorption process followed the rules of kinetic model of pseudo second order and Langmuir adsorption isotherm, with the rate constant (k) and adsorption capacity (q) were 1.52x10-3 g/mg.min and 35.21mg/g, respectively. Keywords: Zn/Al LDH, Magnetic material, Humic acid adsorption, Dissolved organic compound 1. Đặt vấn đề Ở hầu hết các khu vực, trong các nguồn nước thô dùng để xử lý cấp nước đều có sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ hòa tan (DOMs - dissolved organic matters). DOMs là thành phần quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến quá trình xử lý và chất lượng nước cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, không phân biệt nguồn gốc. DOMs bao gồm chất hữu cơ tự nhiên, các vi chất hữu cơ và chất hữu cơ từ các dòng thải [6]. Trong đó, chất hữu cơ tự nhiên chiếm khoảng 80%, có nguồn gốc từ sự phân hủy của Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 20174 thực vật và động vật, gồm chất humic và chất không humic [6,12]. Axit humic là thành phần chính của các chất humic, đó là những hợp chất hữu cơ quan trọng của đất (đất mùn), than bùn, than đá, nhiều suối miền núi, sông hồ bị loạn dưỡng và nước biển. Axit humic là một hỗn hợp phức tạp của nhiều axit khác nhau có chứa nhóm cacboxyl (-COOH) và nhóm phenolat. Sự hiện diện của axit humic trong các nguồn nước thô có tác động đáng kể tới quá trình xử lý nước, đặc biệt là giai đoạn khử trùng bằng clo. Việc sử dụng clo hay các hợp chất của clo để khử trùng nước cấp đã và đang được sử dụng phổ biến ở các nhà máy nước. Mặc dù clo có tác dụng làm giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh và ngăn ngừa sự tái nhiễm, nhưng clo có phản ứng với các hợp chất hữu cơ hòa tan từ nước thô tạo thành trihalomethanes (THMs) độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người [4,10,12]. Để tăng cường việc loại bỏ DOMs, các chất như phèn nhôm, PAC và phèn sắt thường được sử dụng với liều lượng cao hơn trong quá trình keo tụ xử lý nước, dẫn đến tốn kém chi phí sử dụng hóa chất, phát sinh bùn dư mà hiệu quả không cao [7]. Thực tế, ngoài keo tụ bằng phèn, công nghệ tách bằng màng và hấp phụ cũng được nghiên cứu sử dụng để loại bỏ chất hữu cơ tự nhiên có trong nước. Việc sử dụng màng lọc cho hiệu quả tốt nhưng chi phí quá cao, đồng thời phải kiểm soát ô nhiễm màng. Riêng đối với phương pháp hấp phụ, nhờ tính chất đơn giản và an toàn nên được ứng dụng rộng rãi, tuy nhiên, hầu hết các chất hấp phụ như than hoạt tính, các oxit, nhựa trao đổi anion, đều cho hiệu quả thấp khi hấp phụ chất hữu cơ hòa tan, mặt khác quá trình hấp phụ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại chất hấp phụ, khả năng hấp phụ, tái sinh chất hấp phụ và chi phí [5, 7]. Tiếp cận xu hướng phát triển các phương pháp loại bỏ DOMs và ngăn chặn tiềm năng hình thành THMs trong các nguồn nước cấp, nghiên cứu của chúng tôi đã ứng dụng vật liệu Zn/ Al LDH - Magnetic để loại bỏ axit humic, một trong những thành phần chính của hỗn hợp các chất hữu cơ hòa tan. Đây là hướng đi tích cực vì Zn/Al LDH - Magnetic là loại vật liệu được chế tạo trên nền khoáng vật tự nhiên, rẻ tiền và không độc hại. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu là Zn/Al LDH - Magnetic, được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa các dung dịch muối, cụ thể như sau: Cân 2,78 gam FeSO4.7H2O và 2,705 gam FeCl3.6H2O lần lượt hòa tan vào 25 ml nước cất, hòa trộn hai dung dịch với nhau. Tiến hành khuấy trộn với vận tốc 300 vòng/phút, ở 500C dưới điều kiện có sục khí N2, thêm từng giọt dung dịch NH4OH 3,5M vào dung dịch đến khi pH đạt 11 sẽ hình thành kết tủa đen, tiếp tục khuấy trộn ở 500C trong 90 phút. Sau đó để nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng, lọc kết tủa bằng giấy lọc định lượng có kích thước lỗ lọc 2,5μm và sử dụng nước cất để rửa kết tủa cho đến khi pH dung dịch rửa đạt trung tính. Tiến hành sấy vật liệu ở nhiệt độ 60 - 700C trong 4 giờ. Sản phẩm thu được là Magnetic (Fe3O4) [15]. Cân 0,325 gam bột magnetic (hạt có kích thước 200 mesh) hòa tan vào 50 ml nước cất và khuấy trộn có sục khí N2. Dung dịch NaOH 0,5M cùng với dung Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017 5 dịch chứa 5,229 g Zn(NO3)2. 4H2O và 3,751 g Al(NO3)3.9H2O được nhỏ từng giọt vào dung dịch chứa magnetic phân tán. Ngừng nhỏ giọt khi pH dung dịch đạt 7. Sau 15 giờ già hóa, sản phẩm được nhiệt phân ở 1200C trong 5 giờ. Sau đó thực hiện tách, rửa và sấy kết tủa tương tự như trên để thu được vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic [12,15]. 2.2. Chuẩn bị dung dịch nghiên cứu Dung dịch nghiên cứu là axit humic, được cô lập từ đất đỏ vùng bán đảo Trung Java, In-đô-nê-xi-a theo các bước hướng dẫn của IHSS (International Humic Substances Society). Các bước cô lập như sau: Đất đỏ được làm khô, nghiền và rây để thu các hạt đất có kích thước 100 mesh. Cân 100 gam đất, thêm 1 lít NaOH 0,1M và khuấy trộn 30 phút trong điều kiện có sục khí N2 . Sau 24 giờ già hóa mẫu, tiến hành ly tâm mẫu trong 30 phút với tốc độ quay 4500 vòng/phút. Lấy phần dung dịch sau ly tâm, thêm HCl 0,1M và sục khí N2 đến khi pH dung dịch giảm xuống còn 1,5. Già hóa sau 24 giờ, tiếp tục ly tâm 15 phút với tốc độ quay 4500 vòng/phút để thu được kết tủa axit humic thô. Sấy kết tủa ở 600C trong 24 giờ, kết tủa được nghiền và làm sạch tạp chất bằng cách sử dụng hỗn hợp axit HCl 0,1M và HF 0,3M. Tiến hành khuấy trộn trong 24 giờ, già hóa sau một đêm và tiếp tục li tâm để thu kết tủa. Sau đó, kết tủa được rửa bằng nước cất để loại bỏ hết toàn bộ ion Cl- và sấy khô ở 600C. Sản phẩm thu được là axit humic tinh khiết. 2.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 2.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của pH Chuẩn bị 13 mẫu dung dịch axit humic nồng độ 30ppm có pH thay đổi theo thứ tự tăng dần từ 1 đến 13, sử dụng dung dịch HCl 0,1M và NaOH 0,1M để hiệu chỉnh pH của các mẫu. Tiếp theo, cân 10 mg vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic lần lượt cho vào 10ml mỗi mẫu axit humic có nồng độ 30ppm nêu trên. Trước khi xác định hiệu quả hấp phụ ở các giá trị pH khác nhau, dung dịch các mẫu được lắc trong 1,2 giờ và lọc qua giấy lọc Whatman 42. Nồng độ axit humic còn lại ở các mẫu sau khi hấp phụ đều được xác định thông qua việc đo độ hấp thu ở bước sóng 400nm bằng máy Genesys S20UV-vis [10,12]. Mẫu trắng và dung dịch các mẫu được phân tích trong cùng điều kiện. 2.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian Chuẩn bị 13 mẫu, mỗi mẫu chứa 10 ml dung dịch axit humic 30ppm có pH đạt 4. Thêm 10 mg vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic vào các mẫu và tiến hành lắc ở các khoảng thời gian khác nhau: 0, 5, 10, 30, 60, 90, 120, 180, 240, 300, 480, 600, 720 và 840 phút. Lọc các mẫu bằng giấy lọc Whatman 42 và đo độ hấp thu ở bước sóng 400nm bằng máy Genesys S20 UV-vis. Lượng axit humic bị hấp phụ được xác định thông qua sự khác nhau giữa nồng độ axit humic ban đầu và nồng độ axit humic còn lại trong dung dịch. 2.3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit humic Chuẩn bị 11 mẫu, các mẫu chứa 10 ml dung dịch axit humic với nồng độ khác nhau: 2,5; 10; 25; 50; 100; 150; 200; 250; 300; 350 và 400ppm. Sử dụng NaOH 0,1M và HCl 0,1M để hiệu chỉnh pH của các mẫu đạt 4. Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 20176 Thêm 10mg vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic vào các mẫu và tiến hành lắc trong 5 giờ. Sau đó, lọc các mẫu bằng giấy lọc Whatman 42, đo độ hấp thu ở bước sóng 400nm bằng máy Genesys S20 UV-vis và xác định lượng axit humic bị hấp phụ. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Ảnh hưởng của pH Sau 1,2 giờ cho các dung dịch axit humic tiếp xúc với vật liệu hấp phụ, kết quả cho thấy: các mẫu với pH thay đổi từ 1 đến 13 có sự thay đổi liên tục về lượng axit humic còn lại trong dung dịch. Axit humic được loại bỏ nhờ vào hai quá trình: hấp phụ và kết tủa. Ở môi trường pH 1 và pH 2, sự kết bám axit humic trên bề mặt vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic chủ yếu là do quá trình kết tủa. Khi pH tăng từ 2 đến 4, lượng axit humic kết tủa giảm mạnh, thay vào đó là lượng axit humic được hấp phụ trên vật liệu nhiều hơn. Đối với các dung dịch có pH lớn hơn 4, hầu như tất cả sự kết bám của axit humic trên chất hấp phụ là nhờ vào quá trình hấp phụ. Hình 1: Ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ axit humic Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình hấp phụ đạt tối ưu ở pH 4 (hình 1) và dưới điểm đẳng điện của vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic (pHPZC =5), hiệu quả loại bỏ axit humic đạt được 94,16%. Điều này có thể được giải thích như sau: ở pH 4, chất hấp phụ và axit humic có sự tích điện trái dấu: Zn/Al LDH - Magnetic tích điện dương (+) vì pH của hệ thấp hơn giá trị pHPZC của vật liệu [1], đồng thời nhờ vào nhóm FeOH2+được tạo ra từ thành phần magnetic trên bề mặt của vật liệu [8]; axit humic tích điện âm (-) vì nhóm cacboxyl (-COOH) của axit humic vừa xảy ra quá trình giải phóng proton H+[12,14]. Mặt khác, hình 1 cũng chỉ ra rằng: hiệu quả hấp phụ axit humic ở các mẫu có pH lớn hơn 5 giảm đi tương ứng vì vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic và axit humic đều tích điện âm, không xảy ra lực hút tĩnh điện. Trong trường hợp này, quá trình hấp phụ chủ yếu nhờ vào lực tương tác Van der Waals: dưới sự ảnh hưởng của từ trường sinh ra từ thành phần Fe3O4 của vật liệu và điện trường gây ra bởi lưỡng cực của các phân tử axit humic, chất hấp phụ bị cảm ứng điện từ và xuất hiện lưỡng cực cảm ứng, sau đó chất hấp phụ và chất bị hấp phụ sẽ hút nhau bằng các lực ngược dấu. 3.2. Ảnh hưởng của thời gian Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ axit humic bằng Zn/Al LDH - Magnetic được thể hiện ở hình 2. Sự hấp phụ axit humic xảy ra nhanh trong khoảng 60 phút đầu và đạt cân bằng ở thời điểm 300 phút (5 giờ). Hình 2: Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ axit humic Để xác định hằng số tốc độ hấp phụ, nghiên cứu dựa trên ba phương trình động học, bao gồm: phương trình tốc độ phản ứng bậc nhất của Lagergren, phương trình động học hấp phụ giả bậc 2 của Ho và Mckay [2,13] và phương trình động học của Santosa [9]. Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017 7 Hình 3 biểu thị mối quan hệ giữa dung lượng hấp phụ và thời gian t. Có thể thấy quá trình hấp phụ axit humic phù hợp với mô hình hấp phụ giả bậc 2 của Ho &Mckay, vì hệ số tương quan (R2) của mô hình này cao hơn so với hai mô hình Lagergren và Santosa. Do đó, nghiên cứu sẽ sử dụng hằng số tốc độ hấp phụ theo mô hình Ho &Mckay. Sự xác định hằng số tốc độ hấp phụ k dựa theo công thức: t qqkq t eet 1 . 1 2 += Trong đó: qe và qt (mg/g) là dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và tại thời gian t; k là hằng số tốc độ hấp phụ bậc 2 (g/mg.phút) [13]. Kết quả biểu diễn mối quan hệ tuyến tính của t/qt theo thời gian t với hệ số tương quan cao R2 = 0,9963 (hình 3C). Thông qua hệ số góc của đồ thị, xác định được hằng số tốc độ hấp phụ (k) là 1,52 x10-3g/mg.phút. 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ axit humic Sự hấp phụ axit humic bằng vật liệu Zn/Al LDH - M agnetic trong các dung dịch có nồng độ thay đổi thì khác nhau. Ở các mẫu có nồng độ axit humic ban đầu thấp từ 0 đến 100mg/l thì hiệu quả hấp phụ tăng nhanh nhưng không đều. Sau đó, sự hấp phụ tiếp tục thay đổi không theo quy luật ở những mẫu có nồng độ axit humic cao hơn (hình 4). Trong nghiên cứu này đã sử dụng 2 mô hình đẳng nhiệt hấp phụ thông dụng nhất để mô tả cân bằng quá trình hấp phụ axit humic bằng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic, đó là mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich. Mục đích phân tích đẳng nhiệt hấp phụ để biết dung lượng và cơ chế hấp phụ. Các kết quả thí nghiệm đã được sử dụng để xây dựng đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ theo mô hình Langmuir và Freundlich và được trình bày ở hình 5. (A) (B) (C) Hình 3: Động học quá trình hấp phụ axit humic bằng Zn/Al LDH - Magnetic theo Lagergren (A), Santosa (B) và Ho & Mckay (C) Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 20178 Dựa vào các phương trình tuyến tính của đồ thị đẳng nhiệt, xác định được các hằng số KL,KF, n và qmax. Các kết quả được tổng hợp và trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Tham số đẳng nhiệt hấp phụ axit humic theo các mô hình đẳng nhiệt Mô hình đẳng nhiệt Hằng số Giá trị Langmuir KL (l/mg) 0,030 qmax (mg/g) 35,21 R2 0,9919 Freundlich KF 29,97 n 2,6 R2 0,9556 Đồ thị trên hình 5 cho biết phương trình tuyến tính hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich của vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic lần lượt là: Ce/ qe =0,0284Ce + 0,4207 với R² = 0,9919 và log qe = 0,3846 log Ce+ 1,4767 với R² = 0,9556. Các giá trị R2 cho thấy, phương trình Langmuir thích hợp để mô tả quá trình hấp phụ axit humic trên vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic hơn phương trình Freundlich và cho biết quá trình hấp phụ chủ yếu xảy ra theo cơ chế hấp phụ vật lý, nhờ lực tương tác tĩnh điện giữa nhóm cacboxylat (-COO-) và nhóm phenolat (C6H5O-) của axit humic với vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic. Tải trọng hấp phụ axit humic tối đa xác định được là 35,21 mg/g. Mặt khác, khi thiết lập phương trình hấp phụ, Langmuir đã giả định các chất bị hấp phụ hình thành một lớp đơn phân tử và có thể bỏ qua tương tác giữa các phân tử bị hấp phụ [2]. Do đó, bước đầu có thể nhận định: quá trình hấp phụ axit humic bằng vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic là hấp phụ đơn lớp vì đã cho kết quả phù hợp với mô hình hấp phụ đẳng nhiệt của Langmuir. 4. Kết luận Axit humic trong nước có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng vật liệu Zn/ Al LDH - Magnetic để hấp phụ. Nghiên cứu đã xác định được đặc điểm và các Hình 4: Mối quan hệ giữa nồng độ axit humic còn lại trong dung dịch ở thời điểm cân bằng và nồng độ của axit humic được hấp phụ (A) (B) Hình 5: Đồ thị đẳng nhiệt hấp phụ axit humic theo mô hình Langmuir (A) và Freundlich (B) Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017 9 thông số tối ưu cho quá trình hấp phụ axit humic lên vật liệu Zn/Al LDH - Magnetic như sau: hiệu quả hấp phụ đạt tối ưu ở môi trường pH = 4 và sau 5 giờ; quá trình hấp phụ tuân theo quy luật động học hấp phụ giả bậc 2 và đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir, với hằng số tốc độ hấp phụ (k) và dung lượng hấp phụ cân bằng (q) lần lượt là 1,52x10-3 g/ mg.phút và 35,21 mg/g. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Trung Minh; Nguyễn Đức Chuy; Nguyễn Thu Hoà; Lê Quốc Khuê; Cù Sỹ Thắng; Nguyễn Thị Thu; Nguyễn Kim Thường; Nguyễn Trung Kiên; Đoàn Thị Thu Trà; Phạm Tích Xuân; Cù Hoài Nam (2009). Kết quả bước đầu xác định điểm điện tích không của Bazan Phước Long, Tây Nguyên bằng phương pháp đo pH. Viện Địa chất - Viện KH&CN Việt Nam, Hà Nội. [2]. Nguyễn Hoài Nam (2014). Nghiên cứu đặc điểm hấp phụ một số hợp chất hữu cơ hòa tan trong nước trên nền vật liệu sắt hydroxit có mặt phụ gia SiO2 và sắt kim loại. Luận án Tiến sĩ hóa học,Viện khoa học và công nghệ quân sự, Hà Nội. [3]. Nguyễn Thị Kim Phượng; Lê Phú Đông; Trần Thị Minh Hạnh; Đỗ Thị Kim Liên (2014). Nghiên cứu xử lý Nitrat trong nước bằng vật liệu hydroxit lớp kép (Mg- Al LDH - PVA/Alginat), Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ hóa học Việt Nam. [4]. John van Leeuwen J., Chow; C., Drikas, M., Smernik; R. J., Chittleborough; D. J., & Bestland, E (2016). Characterization of Dissolved Organic Matter for Prediction of Trihalomethane Formation Potential in Surface and Sub-surface Waters. Journal of Hazardous Materials, 308, 430-439. [5]. May Lim; Rose Amal (2014). Highly adsorptive and regenerative magnetic TiO2 for natural organic matter (NOM) removal in water. Chemical Engineering journal 246, 196-203. [6]. M.B. Teixeira; A.D. Benetti (2015).Dissolved Organic Carbon removal from clarifi ed water by granular activated carbon. IWA Conference Natural Organic MaHer in Water, Malmö. [7]. Rao, P., Lo; I. M., Yin, K., & Tang, S. C. (2011). Removal of natural organic matter by cationic hydrogel with magnetic properties. Journal of environmental management, 92(7), 1690-1695. [8]. Petrova, T. M., Fachikov, L., & Hristov, J. (2011). The magnetite as adsorbent for some hazardous species from aqueous solutions: a review. International review of chemical engineering, 3(2), 134-152. [9]. Santosa, S. J., Dwi Siswanta; Agusta Kurniawan; Wasino H.Rahmanto (2007). Hybrid of chitin and humic acid as high performance sorbent for Ni(II). Surface science, 601, 515-516. [10]. Santosa, S. J., & Kunarti, E. S., (2008). Synthesis and utilization of Mg/Al hydrotalcite for removing dissolved humic acid. Applied Surface Science, 254(23), 7612-7617. [11]. Santosa S. J., Kunarti, E. S., & Sudiono, S., (2010). A rapid and simple method for the purifi cation of humic acid by means of sorption - desorption process using Mg/Al hydrotalcite sorbent. J.ion exchange, 21(3), 156-161. [12]. Santosa, S. J., Sudiono, S., & Shiddiq, Z., (2007). Effective Humic Acid Removal Using Zn/Al Layered Double Hydroxide Anionic Clay. J.ion exchange, 18(4), 322-327. [13]. Sharma, I., & Goyal, D. (2009). Kinetic modeling: Chromium (III) removal from aqueous solution bymicrobial waste biomass. [14]. Stevenson, F. J. (1994). Humus chemistry: genesis, composition, reactions. [15].Sulistyaningsih, T., Silalahi, D. S. V., Santosa, S. J., Siswanta, D., & Rusdiarso, B., (2013). Synthesis and Characterization of Magnetic MgAl-NO3-HT Composite via the Chemical Co-precipitation Method. Proc. Chemical, Biological and Environmental Engineering, 58, 95-99.