Hướng dẫn xây dựng chuẩn đầu ra

Nhu cầu xã hội - Nhu cầu người dân - Nhu cầu doanh nghiệp, ngành kinh tế - Nhu cầu của Chính phủ 2. Những nguyên nhân của đào tạo không gắn với NCXH - Dự báo - Nguồn lực - Chương trình đào tạo (thiết kế, đánh giá, thực hiện, phương pháp.) - Quản lý chất lượng (nhận thức, input-based hay out-come-based, vai trò quản lý nhà nước) - Mạng lưới đào tạo - Liên kết và hợp tác nhà nước-nhà trường- nhà doanh nghiệp (industry) - Khung trình độ và nghề nghiệp - Tư vấn hướng nghiệp và vấn đề thị trường lao động

ppt51 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn xây dựng chuẩn đầu ra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG CHUẨN ĐẦU RA TS. HOÀNG NGỌC VINHVỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆPTHƯ KÝ BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ ĐÀO TẠO THEO NHU CẦU Xà HỘI HÀ NỘI – THÁNG 5, 2009BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BAN CHỈ ĐẠO ĐÀO TẠO THEO NHU CẦU Xà HỘI ĐÀO TẠO THEO NHU CẦU Xà HỘINhu cầu xã hội - Nhu cầu người dân - Nhu cầu doanh nghiệp, ngành kinh tế - Nhu cầu của Chính phủ2. Những nguyên nhân của đào tạo không gắn với NCXH - Dự báo - Nguồn lực - Chương trình đào tạo (thiết kế, đánh giá, thực hiện, phương pháp...) - Quản lý chất lượng (nhận thức, input-based hay out-come-based, vai trò quản lý nhà nước) - Mạng lưới đào tạo - Liên kết và hợp tác nhà nước-nhà trường- nhà doanh nghiệp (industry) - Khung trình độ và nghề nghiệp - Tư vấn hướng nghiệp và vấn đề thị trường lao độngCHUẨN ĐÀO TẠO và CHUẨN ĐẦU RA?**CHỈ ĐẠO CỦA BỘ TRƯỞNG TẠI HỘI NGHỊ VỀ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC “Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường cần rà soát, sớm công bố tiêu chuẩn thành lập trường đại học, trong đó phải có các chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo (những kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi cần đạt được của sinh viên)” Trích: Kết luận của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học, ngày 05 tháng 01 năm 2008 Kết luận của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng NguyễnThiện Nhân tại Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học, ngày 05 tháng 01 năm 2008**QUAN HỆ GIỮA TIÊU CHUẨN NGHỀ & TIÊU CHUẨN ĐÀO TẠOTiêu chuẩn nghềTiêu chuẩn đào tạoThế giới việc làmGiáo dục & Đào tạoNăng lực cần có trong nghềKết quả việc làm (employment outcomes)Mục tiêu đào tạoChuẩn đầu ra Chuẩn đầu vào Chuẩn đầu ra Chuẩn chương trình Chuẩn phương pháp Chuẩn đánh giá Chuẩn giáo trình Cơ sở vật chất Đội ngũ giáo viên Chuẩn tổ chức và quản lýNhững thành tố không có quan hệNguồn: 1999, Bob Mansfield, Hermann Schmidt Biến thànhTạo ra**Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu chuẩn đào tạoThị trường lao động (tiềm năng nguồn nhân lực có kỹ năng)Chính sách giáo dục, môi trường chính tri, hệ thống quản lý GD&ĐTCơ cấu kinh tế, nhu cầu về cơ cấu trình độXã hội, truyền thống văn hoá trong đào tạoGiáo dục phổ thông (điều kiện tiên quyết của giáo dục)Con đường liên thông lên trình độ caoTiêu chuẩn đào tạo,chất lượng đào tạoNguồn: 1999, Bob Mansfield, Hermann Schmidt **NHỮNG NỘI DUNG CHÍNHChuẩn đầu ra là gì?Xây dựng và thể hiện chuẩn đầu raQuá trình hình thành chuẩn đầu raMột số vấn đề về chuẩn đầu ra**Chuẩn đầu ra là gì?- Chuẩn đầu ra là sự khẳng định của những điều kỳ vọng, mong muốn một người tốt nghiệp có khả năng LÀM được nhờ kết quả của quá trình đào tạo (Jenkins and Unwin)- Chuẩn đầu ra là lời khẳng định của những điều mà chúng ta muốn sinh viên của chúng ta có khả năng làm, biết, hoặc hiểu nhờ hoàn thành một khóa đào tạo. (Univ. New South Wales, Australia)**Chuẩn đầu ra là gì?- “Chuẩn đầu ra là sự khẳng định sinh viên tốt nghiệp làm được những gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi cần đạt được của sinh viên” (GS. Nguyễn Thiện Nhân).- Chuẩn đầu ra là lời khẳng định về điều mà một sinh viên cần biết, hiểu và có khả năng làm được khi kết thúc chương trình học tập.Chương trình học tập có thể là một giờ học, một mô đun hay học phần hoặc toàn bộ một khóa học.Chuẩn đầu ra cần không đơn giản là một “danh sách của những mong muốn” về điều mà một sinh viên có năng lực để làm khi hoàn tất chương trình học tậpChuẩn đầu ra cần mô tả đơn giản và rõ ràngChuẩn đầu có thể đánh giá được ** Learning outcomes: Statements of what a learner is expected to know, understand and/or be able to demonstrate after completion of learning. They can refer to a single course unit or module or else to a period of studies, for example, a first or a second cycle programme. Learning outcomes specify the minimum requirements for award of credit. Desired learning outcomes can be formulated. [Learning outcomes are formulated by academic staff]Tuning definitions CHÚ Ý- Chuẩn đầu ra nhấn mạnh vào người học- Nhấn mạnh đến khả năng người học làm được việc gì đóNếu nhấn mạnh vào dạy học lấy thầy làm trung tâm – thường sử dụng động từ thể hiện dự định giáo viên và từ thường dùng là biết, hiểu hoặc làm quen với Nhấn mạnh đầu ra, tập trung vào những điều chúng ta muốn sinh viên có khả năng để làm và thường sử dụng những động từ như: liệt kê, gọi tên, phân tích, tính toán, thiết kế v.v**Cách tiếp cận lấy người học làm trung tâmGiáo viên làm trung tâm- Giáo viên hành động như là người cung cấp thông tin một chiều, định hướng quá trình học và kiểm soát sự tiếp cận thông tin của người học- Sinh viên được xem như “cái thùng rỗng”, việc học được xem như là quá trình bổ sung thêm (không có sàng lọc)- Giảng dạy thích hợp với học sinh “trung bình” và mọi người đều học với cùng một tốc độ.Người học làm trung tâm- Học sinh tích cực, thông tin gắn với khái niệm và tri thức (Erikson, 1984) - Học sinh học theo các cách học khác nhau- Học tập là quá trình năng động, tích cực và thôi thúc tìm tòi hiểu biết- Học sinh kiến tạo nên tri thức cho chính bản thân thông qua trao đổi, giao tiếp, phản ánh các nội dung, ý tưởng, những vấn đề quan tâm“Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm giống như sự nhồi nhét thực phẩm vào trong dạ dày của ai đó, thiếu sự chế biến, phối hợp và không quan tâm đến người được ăn có nuốt nổi không, có tiêu hóa được hay không và tiêu hóa ở mức độ nào”(HNV)**CHUẨN ĐẦU RA – ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Chuẩn đầu ra có thể giúp cho:- Đổi mới phương pháp học tập tập trung vào người học mà không phải giáo viên- Khắc phục một số vấn đề tồn tại gắn với cách truyền thống coi trọng đầu vào trong phát triển chương trình đào tạo, giảng viên dạy những gì mà mình có, nhà trường cung cấp dịch vụ giáo dục có đến đâu thì làm đến đó...- Có tác dụng tốt đối với mối quan hệ Dạy-Học-Đánh giá do đó việc thiết kế chương trình đào tạo sẽ gắn với nhu cầu hơn- Hỗ trợ công tác đảm bảo chất lượng và hình thành các chuẩn đào tạo- Người học và doanh nghiệp có lợi – đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng, đánh giá người lao động, tiến bộ nghề nghiệp; - Cùng với tín chỉ có thể tạo ra “đồng tiền chung” –”common currency” gắn kết giáo dục nghề nghiệp với giáo dục đại học tạo điều kiện học liên thông và học suốt đời- Công nhận văn bằng lẫn nhau. Chuẩn đầu ra là đòi hỏi để công nhận tín chỉ**Quan niệm của Châu Âu: Chuẩn đầu ra là những đơn nguyên “xây dựng” quá trình cải cách giáo dục Bologna**Ý nghĩa và giá trị Đối với cán bộ giảng dạyLàm cơ sở để thiết kế nội dung dạy học,Thiết kế chiến lược dạy học và thực hiện,Chọn lựa phương pháp,, công cụ đánh giá thích hợp, hiệu quả Phấn đấu để đáp ứng với yêu cầu chuẩn đầu ra cho học sinh, sinh viên..**Ý nghĩa và giá trịĐối với sinh viênBiết được điều gì mình cần đạt được một cách khá chi tiết (làm được gì?).Sinh viên biết để lựa chọn ngành nghề đào tạo (tuyển sinh)Học tập và rèn luyện theo các chuẩn đầu raHướng dẫn sinh viên và giúp sinh viên chuẩn bị thi kiểm tra.Cơ hội việc làm của sinh viên,.. **Ý nghĩa và giá trịĐối với doanh nghiệpBiết nguồn tuyển dụng theo nhu cầuTuyển dụng hiệu quả theo chuẩn đầu raĐánh giá khả năng cung ứng nhân lực để có quyết định đầu tưXây dựng đối tác với cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lựcĐối với cơ sở đào tạoMarketing ngành họcTheo dõi đánh giá giảng viên, performance của các khoa và của trườngTăng cường khả năng hợp tác với doanh nghiệp, đổi mới chương trình đào tạoNâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo, đào tại theo tín chỉ, liên thông, kiểm định**TÓM LẠIChuẩn đầu ra quan tâm đến triển vọng của sinh viên.Chú ý đến thời điểm cuối khóa đào tạo, cuối mỗi học phần, cuối mỗi bài giảng về điều gì sinh viên có khả năng làm được và hiểu biết được khi kết thúc chương trình**2. CÁCH XÂY DỰNG CHUẨN ĐẦU VÀ THỂ HIỆN RAQUY TRÌNH CHUNGCác khoa hình thành Hội đồng tư vấn chương trình đào tạo (tư vấn ngành) - Thành phần: Cán bộ quản lý, giảng viên bộ môn có kinh nghiệm Chuyên gia đại diện doanh nghiệp gắn với ngành đào tạo Cán bộ làm thư kýRà soát và hoàn thiện lại mục tiêu đào tạo của ngành đào tạo theo - Liệt kê những công việc chính mà một sinh viên tốt nghiệp có khả năng làm (làm được gì?) - Viết lại mục tiêu đào tạo theo chuẩnRà soát nội dung đào tạo, phương pháp dạy và thi kiểm tra đánh giáĐiều kiện để đảm bảo thực hiện chuẩn đầu ra (lộ trình, nguồn lực)***Benjamin Bloom (1913 – 1999)Xem học tập là một quá trình mà chúng ta hình thành hiểu biết, năng lực nhờ quá trình học tập trước đó để phát triển lên một mức cao hơnĐã thực hiện nghiên cứu phát triển các cấp độ của hoạt động tư duy trong quá trình học tập (PhD năm 1942) - Hình thành nên các cấp độ tư duy từ đơn giản như nhớ lại sự kiện ở mức thấp nhất đến năng lực đánh giá ở mức cao nhất.***PHÂN LOẠI CÁC MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA BLOOMPhân loại của Bloom (1956) được dùng phổ biến để diễn đạt các chuẩn đầu ra.Phân loại này thể hiện quá trình phức tạp tăng dần điều mà ta muốn sinh viên đạt đượcLàm cơ sở để xây dựng cấu trúc chuẩn đầu raSử dụng dạng thức động từ phản ánh mức độ phức tạp tăng dần của nhận thức, kỹ năng và thái độ***Bloom (1956) cho rằng nhận thức bao gồm 6 cấp độ1. Biết2. Hiểu3. Áp dụng,4.Phân tích5. Tổng hợp6. Đánh giá***Miền này được gọi là miền “nhận thức” hoặc miền “Tư duy” liên quan đến quá trình tư duy, suy nghĩBloom khuyến cáo những động từ nào đó có thể đặc trưng khả năng của con người về quá trình nhận thức. Những động từ đó là chìa khóa để viết chuẩn đầu ra***1. Biết – là khả năng nhớ lại các sự kiện mà không nhất thiết phải hiểu chúngCác động từ thường dùng: Bố trí, thu thập, định nghĩa, mô tả, kiểm tra, nhận biết, xác định, gọi tên, phác thảo, trình bầy, tường thuật, trích dẫn, ghi chép, nhắc lại, tái tạo, cho thấy, kể lại, khẳng định1. Biết2. Hiểu3. Áp dụng,4.Phân tích5. Tổng hợp6. Đánh giá***VÍ DỤ: BIẾTKể tên các địa danh nổi tiếng ở Quảng NinhXác định những biểu hiện đạo đức của nghiên cứu khoa họcMô tả sự hoạt động của động cơ điện 3 pha xoay chiềuLiệt kê những tiêu chí khi thử nghiệm động cơ điện một chiềuMô tả quá trình thiết kế kỹ thuật có tính đển yếu tố con ngườiTrình bầy nguyên tắc tài chính công ty***2. Hiểu biết- là khả năng để hiểu và diễn giải thông tin đã thu nhận đượcĐộng từ thường dùng: Liên kết, thay đổi, phân loại, làm rõ, kiến tạo, phân biệt tương phản, biến đổi, change, giải mã, bảo vệ, mô tả, làm khác biệt, thảo luận, lượng giá, giải thích, thể hiện, mở rộng, khái quát hóa, minh họa, suy luận, dự báo, báo cáo, lực chọn, giải quyết, chuyển đổi, tái khẳng định, xem xét1. Biết2. Hiểu3. Áp dụng,4.Phân tích5. Tổng hợp6. Đánh giá***Ví dụ: Hiểu biếtPhân biệt sự khác nhau giữa luật dân sự và luật hình sựXác định những đặc trưng của thương mại điện tử. Thảo luận tình hình tăng trưởng và việc làm.Dịch được tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sang tiếng ViệtGiải thích nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong 4 kỳGiải quyết những hỏng hóc thông thường trong bộ điều khiển máy tiện CNC***3. Áp dụng: là khả năng để sử dụng những nội dung học được vào trong những tình huống, bối cảnh mớivà dùng ý tưởng, khái niệm để giúp giải quyết vấn đềĐộng từ thường dùng: Áp dụng, vận dụng, đánh giá, tính toán, thay đổi, chọn, hoàn tất, kiến tạo, tính, chứng minh, phát triển, phát hiện, khai thác, kiểm tra, thực nghiệm, nhận biết, minh họa, giải nghĩa, điều chỉnh, điều khiển, vận hành, tổ chức, thực hành, tạo ra, lập lế hoạch, xây dựng lịch trình, trình diễn, phác họa, sử dụng. 1. Biết2. Hiểu3. Áp dụng,4.Phân tích5. Tổng hợp6. Đánh giá***Ví dụ về áp dụngXây dựng các biểu đồ thể hiện sự phân bố dân số của đồng bằng sông HồngÁp dụng kiến thức để bảo trì hệ thống điều hòa nhiệt trong nhà máyChọn kỹ thuật hiện đại thiết kế hệ thống bảo vệ quá tải trong nhà máy Cho thấy khả năng sử dụng thiết bị phân tích ô nhiễm trong khí xả động cơ đốt trongĐiều chỉnh chế độ làm việc của hệ thống sản xuất theo quy phạm kỹ thuậtÁp dụng nguyên lý kế toán .***4. Phân tích: là khả năng chia nhỏ thông tinthanhf những phần tử nhỏ hơn...để tìm kiếm mối liên hệ bên trong và các mối liên hệ khác (hiểu được cơ cấu tổ chức) Động từ thường dùng: Phân tích, thẩm định, bố trí, bóc tách, phân loại, tính toán, kết nối, so sánh, phân biệt tương phản, xác định, phân biệt, thực nghiệm, điều tra, khảo sát, chỉ ra, chia nhỏ, test... suy luận...1. Biết2. Hiểu3. Áp dụng,4.Phân tích5. Tổng hợp6. Đánh giá***VÍ DỤ: PHÂN TÍCHPhân tích hoạt động của thiết bị đóng cắt điện.So sánh và rút ra nhận xét mô hình kinh doanh điện tử dân dụngPhân tích tác động kinh tế và môi trường đối với quá trình sản xuất năng lượng hạt nhânXác định nguyên nhân và lượng hóa những sai lệch trong thiết bị đo lườngSo sánh những điểm mới của Luật giáo dục 1998 và Luật giáo dục 2005 ***5. Tổng hợp là khả năng liên hệ các phần tử, thành tố lại với nhauĐộng từ thường dùng: Biện luận, lắp ráp, phân loại, thu thập, phối hợp, kiến tạo, tạo ra, thiết kế, phát triển, giải thích, kháo quát, thiết lập, tích hợp, làm ra, tổ chức, tái cấu trúc, tổ chức lại, cài đặt, tóm tắt, lập kế hoạch...1. Biết2. Hiểu3. Áp dụng,4.Phân tích5. Tổng hợp6. Đánh giá***VÍ DỤ: TỔNG HỢPTổng hợp những vấn đề ảnh hưởng đến quá trình quản lý chất lượngĐề xuất được những giải pháp đối với vấn đề quản lý năng lượng . Tích hợp những khái niệm của các quá trình cấy ghép gen ở thực vật và động vậtTóm tắt nguyên nhân và hậu quả của cách mạng tháng 10 Nga.Tổ chức chương trình markeing hiệu quả***6. Đánh giá là khả năng đưa ra nhận định đánh giá về một vấn đề, vật thể theo tiêu chí nào đóĐộng từ thường dùng: Thẩm định, khẳng định chắc chắn, biện hộ, đánh giá, so sánh, giải thích, giải nghĩa, quyết định, phán quyết, khuyến cáo, chỉnh sửa, tóm lược, phê chuẩn, xếp hạng, hỗ trợ, dự báo....1. Biết2. Hiểu3. Áp dụng,4.Phân tích5. Tổng hợp6. Đánh giá***VÍ DỤ: ĐÁNH GIÁĐánh giá tầm quan trọng của giao dịch điện tử trong hoạt động kinh doanhĐánh giá chiến lược marketing đối với mô hình kinh doanh điện tửĐánh giá vai trò của hướng nghiệp đối với công tác phân luồng học sinh.Đánh giá hiệu quả thay đổi nhiệt ở động cơ với các phương pháp làm mát khác nhauTóm tắt những đóng góp chính của Faraday đối với ngành vô tuyến điện...***Miền tình cảm liên quan đến giá trị và thái độ. MIỀN THÁI ĐỘ, TÌNH CẢM1. Nhận lấy2. Đáp lại3. Lượng giá4. Tổ chức 5. Đặc tínhsẵn sàng tiếp nhận thông tinTham gia tích cực vào việc học tậpcam kết, trung thành với giá trị So sánh, tổng hợp các giá trịTích hợp niềm tin,tư tưởng và thái độ***Những động từ thường dùng cho miền tình cảm Chấp nhận, phục vụ, cố gắng, ganh đua, thảo luận, luận bàn, chia sẻ, hợp tác, hỗ trợ, tôn trọng, quan hệ...***VÍ DỤ CHUẨN ĐẦU RA VỀ THÁI ĐỘChấp nhận nhu cầu tiêu chuẩn đạo đức chuyên mônTôn trọng nhu cầu bảo vệ bí mật trong quan hệ với đối tác kinh doanhSẵn sàng phục vụ khách hàngThái độ cởi mở, thân tình với khách hàngThái độ thiện chí giải quyết mâu thuẫnTinh thần hợp tác làm việc nhóm.Tham gia tích cực vào giờ giảng. *** MIỀN VẬN ĐỘNG (“Doing”): Liên quan đến sự phối hợp giữa não bộ và các cơ bắp. Những động từ như: uốn, bẻ, cầm, cắt, vận hành, thực hiện, trình diễn, giót, đổ, chạy, nhảy, múa....***Những khó khăn khi bước vào viết chuẩn đầu raChuẩn đầu ra phải được thể hiện rõ ràng để sinh viên, các giảng viên và chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp có thể hiểu đượcCần chú ý đến điều mà người giảng viên kỳ vọng vào sinh viên có khả năng làm được khi kết thúc chương trìnhCó thể sử dụng câu “cửa miệng” sau: học xong chương trình này sinh viên có khả năng để:....” (đưa các chuẩn đầu ra vào đây)Tránh sử dụng các câu phức Một chương trình khoảng 10 chuẩn đầu ra và mỗi học phần khoảng 5-8 chuẩn đầu ra cho học phần Sử dụng động từ dạng thức chủ động Tránh sử dụng động từ “biết”, “hiểu”, “để làm quen với” Tránh dùng những động từ chung chung như “nắm vững”, “nắm được”, “biết”, “hiểu”, “nhận thức”, “giác ngộ”,do không đánh giá được...*** Kiểm tra việc biên soạn chuẩn đầu ra cho mỗi học phầnMỗi chuẩn đầu ra đã bắt đầu bằng một động từ chủ động chưa?Liệu ta đã tránh được những từ ngữ chung chung như “nắm được”, “nắm vững...””làm quen với...” ? Liệu ta đã sử dụng phân loại của Bloom để biên soạn chuẩn đầu ra? Chuẩn đầu ra có thể quan sát và đo lường đánh giá được? Liệu tất cả các chuẩn đầu ra của module hay học phần phù hợp với mục tiêu chung?**Những chú ý khi viết chuẩn đầu raChuẩn đầu ra phải diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu để sinh viên, các giảng viên và những chuyên gia đánh giá bên ngoài có thể hiểu đượcKhi viết cần chú ý tập trung vào những gì mà mình muốn sinh viên có khả năng thể hiện được khi hoàn tất học phần hoặc toàn bộ chương trìnhCần có chuyên gia đến từ doanh nghiệp để tham gia tư vấn trong Hội đồng tư vấn chương trình đào tạoTham khảo chuẩn đầu ra nhờ “Google”!!!!**Đánh giá việc soạn thảo chuẩn đầu ra? Nguyên tắc S M A R CIt is Specific.= cụ thểIt is Measurable = đo đượcIt is Actionable. = có thể hành động được để thu thập bằng chứngIt is Relevant. = gắn kết It is Communicated.= dễ hiểu**Chuẩn đầu ra xác định mức độ đạt được của quá trình nhận thức PHÂN LOẠI CỦA BLOOMCấp độMô tả1. Đánh giáĐể phán quyết hoặc kết luận chất lượng dựa trên giá trị, suy luận logic hoặc qua sử dụng...2. Tổng hợpTạo ra cái mới nhờ tích hợp ý tưởng vào trong một giải pháp, đề xuất một bản kế hoạch hành động, hình thành tù những vấn đề, ý tưởng khác nhau3. Phân tíchXác định cấu trúc tổ chức của cái gì đó, xác định các phần tử, quan hệ, nguyên tắc tổ chức4. Áp dụngÁp dụng kiến thức và hiểu biết cho một tình huống mới, giải quyết vấn đề mới5. HiểuHiểu, giải thích, giải nghĩa, so sánh...6. BiếtBiết sự kiện, địa danh, tên người, khái niệm, thủ tục**KINH NGHIỆMCần có chuyên gia ngoài doanh nghiệp tham gia xây dựng và điều chỉnh chuẩn đầu ra cũng như nội dung chương trìnhChuẩn đầu ra không phải là bất biến cần điều chỉnh theo nhu cầu thị trường lao độngHãy sử dụng “Google” để hoàn thiện mục tiêu đào tạo dưới dạng chuẩn đầu ra....hãy thử làm theo**KINH NGHIỆM!!!!!!Ví dụ đào tạo trình độ cao đẳng Kỹ thuật điệnTra thuật ngữ: “electrical engineering” trong Google.comTìm trong kết quả: “learning outcome”Bạn sẽ thấy: Electrical Engineering Technology Program và bấm vào...Bạn đã vô website của Amerian’s Job Bank tại **Ví dụ về chuẩn đầu ra của chương trình cao đẳng công nghệ kỹ thuật điệnCĐR 1: sinh viên có khả năng áp dụng các lý thuyết về toán học, khoa học ứng dụng để làm các tính toán kỹ thuật, giải quyết các bài toán kỹ thuật thường gặp trong công việcCĐR 2: sinh viên chứng minh khả năng xác định vấn đề và giải một cách sáng tạo các bài toàn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật điệnCĐR 3: sinh viên có khả năng làm các bài thực hành ở phòng thí nghiệm, đo lường, vận hành thiết bị kỹ thuật, kiểm tra kết quả thí nghiệm và làm báo cáo kết quả thí nghiệm, đưa ra nhận xét để cải thiện kết quảCĐR 4: sinh viên có khả năng sử dụng các công cụ hiện đại để giải các bài toán kỹ thuật như sử dụng máy tính khoa học, máy tính và các phần mềm thích hợp**Ví dụ về chuẩn đầu ra của chương trình cao đẳng công nghệ kỹ thuật điệnCĐR 5: sinh viên có có kiến thức rộng về những vấn đề hiện nay trong bối cảnh xã hội và hội nhập để phát triển trách nhiệm nghề nghiệp và đạo đức kể cả trách nhiệm với người sử dụng lao động và trách nhiệm đối với xã hộiCĐR 6: sinh viên nhận thức được nhu cầu học tập suốt đời và có kỹ năng để duy trì và cải thiện các kỹ năng mềmCĐR 7: sinh viên thể hiện được khả năng giao tiếp hiệu quẩ với các thành viên khác nhau thuộc nhómCĐR 8: sinh viên thể hiện khả năng khai thác phền mềm máy tính dùng cho ngành công nghệ kỹ thuật điện như CAD, bảng tính, soạn thảo văn bản, lập trình cơ bản...Nguồn: **Ví dụ về chuẩn đầu ra của chương trình cử nhân công nghệ kỹ thuật điệnCĐR 1: sinh viên có khả năng áp dụng các lý thuyết về toán học, khoa học ứng dụng để làm các tính toán kỹ thuật, giải quyết các bài toán kỹ thuật thường gặp trong công việcCĐR 2: sinh viên chứng minh khả năng xác định vấn đề và giải một cách sáng tạo các bài toàn kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật điệnCĐR 3: sinh viên có khả năng làm các bài thực hành ở phòng thí nghiệm, đo lường, vận hành thiết bị kỹ thuật, kiểm tra kết quả thí nghiệm và làm báo cáo kết quả thí nghiệm, đưa ra nhận xét để cải thiện kết quảCĐR 4: sinh viên có khả năng sử dụng các công cụ hiện đại để giải các bài toán kỹ thuật như sử dụng máy tính khoa học, máy tính và các phần mềm thích hợp**Ví dụ về chuẩn
Tài liệu liên quan