Kỹ thuật điều chế QAM

Phương pháp điều chế M-QAM là phương pháp nâng cao hiệu quả của một kênh truyền mà không cần tăng công suất phát hay tăng độ rộng băng thông.Việc điều chế hai thành phần đồng pha và pha vuông góc một cách độc lập với nhau cho ta một sơ đồ điều chế mới gọi là điều chế biên độ vuông góc (hay cầu phương) M trạng thái (QAM, Quadrature Amplitude Modulation). Như vậy, trong sơ đồ điều chế này sóng mang bị điều chế cả về biên độ lẫn pha.

ppt18 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 8036 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật điều chế QAM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Định nghĩa điều chế QAM. Điều chế QAM. Bộ điều chế QAM. Bộ giải điều chế QAM. Ứng dụng. Kết luận. Phương pháp điều chế M-QAM là phương pháp nâng cao hiệu quả của một kênh truyền mà không cần tăng công suất phát hay tăng độ rộng băng thông.Việc điều chế hai thành phần đồng pha và pha vuông góc một cách độc lập với nhau cho ta một sơ đồ điều chế mới gọi là điều chế biên độ vuông góc (hay cầu phương) M trạng thái (QAM, Quadrature Amplitude Modulation). Như vậy, trong sơ đồ điều chế này sóng mang bị điều chế cả về biên độ lẫn pha. Dạng tổng quát của điều chế QAM, 14 mức (m-QAM) được xác định như sau: Trong đó: E0 : năng lượng của tín hiệu có biên độ thấp nhất ai , bi : cặp số nguyên độc lập được chọn tùy theo vị trí bản tin. i=1,2…L. Có thể phân tích Si(t) thành cặp hàm cơ sở: Tọa độ các điểm bản tin là và với : Đối với 16-QAM ta có L=4 Tọa độ các điểm bản tin là và với : Đối với 16-QAM ta có L=4 Thành phần đồng pha và vuông pha trong 16-QAM Chùm tín hiệu của 16-QAM Chùm tín hiệu M-QAM Hoạt động của bộ điều chế Bộ phân luồng (demux) chuyển đổi luồng nhị phân b(t) tốc bit Rb=1/Tb đầu vào thành bốn luồng độc lập, trong đó hai bit lẻ được đưa đến bộ chuyển đổi mức ở nhánh trên còn hai bit chẵn được đưa đến bộ chuyển đổi mức nhánh dưới. Tốc độ ký hiệu trong trường hợp này sẽ bằng Rs=Rb/4. Các bộ biến đổi mức chuyển đổi 2 mức vào L mức () tạo ra các tín hiệu L mức tương ứng với các đầu vào đồng pha và pha vuông góc. Sau khi nhân hai tín hiệu L mức với hai sóng mang có pha vuông góc được tạo tử bộ dao động nội phát TLO (Transmitter Local Oscillator) rồi cộng lại ta được tín hiệu M-QAM. Hoạt động của bộ giải điều chế Tín hiệu thu được đưa lên 2 nhánh đồng pha và vuông pha, sau đó được nhân với 2 hàm trực giao giống phía phát được tạo ra từ bộ dao động nội thu RLO (Receiver Local Oscillator). Nhờ tính chất trực giao mà ta tách được 2 thành phần tín hiệu. Tín hiệu sau đó được đưa qua bộ tương quan lấy mẫu, đánh giá ngưỡng (so sánh với L-1 ngưỡng) để thu được kí hiệu. Sau cùng hai chuỗi số nhị phân được tách ra nói trên sẽ kết hợp với nhau ở bộ biến đổi song song vào nốí tiếp để khôi phục lại chuỗi nhị phân phía phát (ước tính chuỗi phát ). Các loại điều chế QAM. Như với nhiều đề án điều chế kỹ thuật số, biểu đồ chòm sao là một đại diện hữu ích. 64-QAM và 256-QAM thường được sử dụng trong truyền hình cáp, kỹ thuật số và trong các ứng dụng modem cáp. Hệ thống truyền thông được thiết kế để đạt được mức độ rất cao về hiệu quả quang phổ thông thường sử dụng các chòm sao QAM rất dày đặc. M-QAM là một trong những sơ đồ điều chế M trạng thái thường được dùng hơn so với sơ đồ 2 trạng thái để truyền số liệu trong kênh băng tần hạn chế Việc sử dụng M-QAM sẻ giảm được độ rộng băng tần n= so với BPSK
Tài liệu liên quan