Lý thuyết mô hình định giá tài sản (camp)

I. Lờimởđầu II. Cáclý thuyếtvềmôhìnhđịnh giátàisảnvốn (CAPM) Nhữnggiảthuyếtvềtâmlýcủacácnhàđầutư Giảthuyết1: Nhàđầutưkhiraquyếtđịnh của mìnhđềudựatrênviệcphântích2yếutố: Thunhậpkỳvọng Độsailệchcủathunhập Giảthuyếtnàygọilàmôhìnhhaithamsố

pdf25 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý thuyết mô hình định giá tài sản (camp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAMP) I. Lời mở đầu II. Các lý thuyết về mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) Những giả thuyết về tâm lý của các nhà đầu tư Giả thuyết 1: Nhà đầu tư khi ra quyết định của mình đều dựa trên việc phân tích 2 yếu tố: Thu nhập kỳ vọng Độ sai lệch của thu nhập Giả thuyết này gọi là mô hình hai tham số LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Một nguyên tắc trong việc lựa chọn các phương án đầu tư là: Nếu mức độ rủi ro càng cao thì thu nhập càng lớn để bù đắp cho các rủi ro phải gánh chịu. Người ta thường gọi các nhà đầu tư như vậy là những nhà đầu tư thận trọng. LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Giả thuyết 2: Nhà đầu tư tìm cách giảm thiểu rủi ro bằng cách kết hợp nhiều chứng khoán khác nhau trong tập hợp danh mục đầu tư. • Giả thuyết 3: Các quyết định đầu tư được đưa ra và kết thúc trong khoản thời gian nhất định (6 tháng, 1 năm, 2 năm) Giả thuyết này chỉ là sự cần thiết cho việc đơn giản hoá trong khi tính toán và phân tích LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Giả thuyết kỳ vọng đồng nhất: Các nhà đầu tư có chung các kỳ vọng về các thông số đầu tư vào sử dụng để tạo lập danh mục đầu tư hữu hiệu Markovitz. Đó là các thông số: Mức thu nhập, độ sai lệch của thu nhập. Giả thuyết này được gọi là giả thuyết kỳ vọng đồng nhất. LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Những giả thuyết về thị trường vốn: • Giả thuyết 1: Thị trường vốn là thị trường cạnh tranh. Có nghĩa làthị trường có nhiều người bán và người mua. Giá cả trên thị trường chịu sự quyết định bởi mối quan hệ cung cầu • Giả thuyết 2: Không tồn tại các loại phí giao dịch trên thị trường hay bất kỳ sự cản trở nào trong môi trường cung cầu của một loại tài sản. • Giả thuyết 3: Trên thị trường tồn tại loại chứng tài sản không có rủi ro ( Risk – free Asset) • Lãi suất vay = Lãi suất cho vay = Lãi suất không rủi ro LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Danh mục đầu tư thị trường • Một danh mục đầu tư có thể bao gồm tất cả các chứng khoán đang được giao dịch trên thị trừơng. Chúng có thể là cổ phiếu, trái phiếu, hay bất động sản Tuy nhiên, một danh mục đầu tư thị trường là một danh mục đầu tư bao gồm tất cả những tài sản có nguy cơ rủi ro trên thị trường và mỗi tài sản trong danh mục này chiếm một tỷ lệ đúng bằng giá trị thị trường của tài sản đó trong tổng giá trị của toàn bộ thị trường. • • Tỷ lệ của mỗi cổ phiếu trong danh mục đầu tư thị trường được xác định bằng cách: • = Tổng giá trị thị trường của cổ phiếu đó/ Tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu đang được giao dịch trên thị trường. LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Đường thị trường vốn ( The Capital Market Line – CML) • William Sharp gọi đường thẳng nối giữa lãi suất an toàn với danh mục đầu tư M nằm trên đường cong tối ưu là đường thị trường • Danh mục đầu tư thị trường: là danh mục đầu tư nằm trên đường cong đồ thị hữu hiệu và là giao điểm của đường đồ thị này với đường T- Bills LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Xây dựng công thức cho đường thị trường vốn • Giả sử rằng một nhà đầu tư tạo ra một danh mục đầu tư trong đó Wf đầu tư vào tài sản không có rủi ro và Wm đầu tư vào danh mục thị trường. • Vì vậy: Wf + Wm = 1 hoặc Wf = 1-m • Thu nhập kỳ vọng của danh mục đầu tư, E(Rp) là: • E(Rp) = WfRf + WmE(Rm). Vì Wf = 1- Wm, nên: • E(Rp) = 1-Wm) Rf + WmE(Rm), hoặc: LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Để tính rủi ro của DMĐT phải tính phương sai: • Ta có công thức đường CML: • E(Rp) = Rf + [E(Rm) – Rf] std(Rp) • Std(Rm) • Trong đó: + std(Rp): Độ sai lệch chuẩn của DMĐT • + std(Rm): Độ lệch chuẩn thị trường • Ý nghĩa của đường thị trường vốn ( CML): • Tử số thể hiện phần thu nhập kỳ vọng > thu nhập an toàn của thị trường • Mẫu số thể hiện mức độ rủi ro của DMĐT thị trường CAPITAL MARKET LINE (r) CML M Ñöôøng hieäu quaû Markowitz PB Rf PA σ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Công thức tính đường TTCK • Đồ thị của đường TTCK biểu hiện mối quan hệ giữa rủi ro và thu nhập đối với mỗi chứng khoán riêng rẽ gọi là đường TTCK (SML) • Ta có: • E(Ri) = Rf + ßi[E(Rm) – Rf] • Ứng dụng trong kinh doanh • Mua CK (Nếu điểm nằm trên SML) – Giá CK < Giá trị thực • Bán CK ( Nếu điểm nằm dưới SML) – Giá CK > Giá trị thực BIEÅU DIEÃN ÑÖÔØNG SML E(r) SML E(ri) i M E(rM) Rf 0 βM = 1,0 βi β LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • So sánh đường SML và CML: • CML: • + Thể hiện tương quan giữa phụ phí rủi ro và thu nhập dự đoán của những DMĐT hiệu quả • + CML chỉ áp dụng đối với các danh mcụ đầu tư hữu hiệu. • SML: • + SML thể hiện mối quan hệ hàm bậc nhất của phụ phí rủi ro của từng CK riêng lẽ đối với rủi ro của CK đó. • + SML được áp dụng cho cả danh mục đầu tư hữu hiệu và cho cả từng tài sản riêng biệt. • Mô hình định giá tài sản vốn ( Capital Market Pricing Model) II. RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN • Rủi ro hệ thống: • Rủi ro pháp luật • Rủi ro thị trường • Rủi ro lãi suất • Rủi ro lãm phát • Rủi ro không hệ thống • Rủi ro về vốn • Rủi ro về tính thanh khoản • Định nghĩa hệ số (β) • - Bêta đo lường rủi ro không thể phân tán được. Bêta cho thấy cái cách mà một chứng khoán phản ứng trước những nhân tố của thị trường. Nói khác đi, giá của một chứng khoán càng phản ứng với thị trường mạnh mẽ bao nhiêu thì hệ số bêta của chứng khoán đó càng cao bấy nhiêu. • - Bêta của một chứng khoán được tính thông qua mối liên hệ giữa suất sinh lời của chứng khoán đó và suất sinh lời của thị trường mà chứng khoán đó đang giao dịch. Suất sinh lời của thị trường được đo bởi trung bình suất sinh lời của một mẫu tương đối lớn các chứng khoán trong thị trường đó. Hệ số bêta có thể dương hoặc âm. - Các nhà đầu tư nhận thấy hệ số bêta rất hữu dụng trong việc xác định rủi ro hệ thống và hiểu được mức độ ảnh hưởng của thị trường đến suất sinh lời của từng cổ phiếu. Đương nhiên là cổ phiếu có hệ số bêta nhỏ hơn 1 sẽ phản ứng ít hơn thị trường, và được coi là ít rủi ro hơn thị trường. • MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA HỆ SỐ RỦI RO BÊTA - Những chứng khoán không có rủi ro thì có hệ số bêta bằng 0 • σiM =0, do vậy β = 0 • E(R) = Rf + 0 [E(RM) – Rf] = Rf - Danh mục đầu tư thị trường có hệ số bêta bằng 1: • Hệ số β của danh mục thị trường được xác định như sau • βM = σMM / σ2M = σ2M / σ2M = 1 • Do vậy E(RM) = Rf + 1[(E(RM) – Rf] = E(Rf) - Bêta của một danh mục đầu tư tính theo công thức: βp = w1β1 + w2p2 + w3p3 + ..+ wnβn Trong đó: wi là tỷ trọng của chứng khoán I trong danh mục LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) • Công thức của mô hình thị trường như sau: • Rit = αi + βiRMt + eit • Trong đó: • Rit: suất sinh lời của chứng khoán i tại kỳ t • αi: hằng số. Hằng số này là suất sinh lời của chứng khoán i khi suất sinh lời của thị trường bằng 0. • βi : Độ dốc của đường hồi quy. Hệ số này cho thấy mức độ nhạy cảm của chứng khoán i đối với chỉ số thị trường chứng khoán. • RMt: suất sinh lời của danh mục thị trường hay của chỉ số chứng khoán trong kỳ t • eit: Phần suất sinh lời dư của chứng khóan i trong kỳ t. • III. KẾT LUẬN • Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là một học thuyết kinh tế mô tả quan hệ giữa rủi ro và thu nhập kỳ vọng. CAPM đã chỉ ra rằng rủi ro hệ thống là mối quan tâm đối với các nhà đầu tư vì chúng không thể loại bỏ được bằng biện pháp đa dạng hóa danh mục đầu tư. Đặc biệt, CAPM cho chúng ta biết thu nhập kỳ vọng của một chứng khoán hoặc một danh mục đầu tư được tính tương đương với: Thu nhập của chứng khoán không có rủi ro + Một phụ phí rủi ro. • Trong mô hình CAPM: Phụ phí rủi ro = Mức độ rủi ro * giá thị trường của rủi ro đó. • Hệ số Beta của một chứng khoán hoặc một DMĐT là một chỉ số của rủi ro hệ thống của tài sản và được xác định bằng phương pháp thống kê. LÝ THUYẾT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN (CAPM) (tt) CML Rf M  E(R) 18-§­êng thÞ tr­êng vèn (CML) RM E(R)= tang x +Rf = ((RM – Rf)/ M) x +Rf  19- §­êng thÞ tr­êng chøng kho¸n (SML) RM E(R)= tang x +Rf = ((RM – Rf) x  +Rf => CAPM   E(R) =1 Rf SML
Tài liệu liên quan