Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương 2: Giống và công tác giống

Chương 2 GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Chương này nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về các giống trâu bò nội và một số giống trâu bò ngoại ñược nuôi phổ biến trên Thế giới. ðồng thời những nội dung cơ bản về công tác giống trong chăn nuôi trâu bò sẽ ñược trình bày; tuy nhiên, các phương pháp tính toàn chi tiết về các tham số liên quan ñến chọn lọc và nhân giống sẽ không ñược nhắc lại vì sinh viên ñã ñược học. Cuối chương một số vấn ñề về phương hướng công tác giống và các chương trình giống trâu bò cụ thể ở Việt Nam cũng sẽ ñược ñề cập tới. I. CÁC GIỐNG TRÂU BÒ NỘI 1.1. Trâu Việt Nam Trâu Việt Nam (hình 2.1) thuộc nhóm trâu ñầm lầy. Về cơ bản trâu nội thuộc về một giống, nhưng tuỳ theo ñiều kiện nuôi dưỡng của từng nơi mà trâu ñược phân hoá thành hai loại hình và quen ñược gọi theo tầm vóc là trâu ngố (to) và trâu gié (nhỏ hơn). Tuy nhiên sự phân biệt này cũng không có ranh giới cụ thể. Trâu có ngoại hình vạm vỡ. ðầu hơi bé; trán và sống mũi thẳng, có con hơi võng; tai mọc ngang, hay ve vẫy; sừng dài, dẹt, hình cánh cung, hướng về phía sau và hơi vểnh lên trên. Cổ con ñực to tròn, con cái nhỏ và hẹp, không có yếm. U vai không có. Lưng thẳng, mông xuôi, ngực nở. ðuôi dài ñến khoeo, tận cùng có chòm lông. ða số có lông da màu ñen xám; dưới hầu và trước ức có khoang lông màu trắng. Có một số trâu (5-10%) có lông da màu trắng (trâu bạc). Tầm vóc trâu khá lớn: khối lượng sơ sinh 28-30kg, trưởng thành 400-450 kg ñối với con cái, 450-500 kg ñối với con ñực. Tỉ lệ thịt xẻ 48%. Nếu giết thịt sớm chất lượng thịt trâu non cũng gần với thịt bò. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém. ðộng dục biểu hiện không rõ và mang tính mùa vụ. Thông thường trâu cái ñẻ 3 năm 2 lứa. Sức sản xuất sữa thấp, chỉ ñủ cho con bú (500-700kg/5-7 tháng), nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (9-12%). Trâu Việt Nam có khả năng lao tác tốt. Sức kéo trung bình khoảng 600-800 N. Có khả năng làm việc tốt ở những chân ñất năng hay lầy thụt. Trâu chịu ñựng kham khổ rất tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt ñược với khí hậu nóng ẩm. Hình 2.1: Trâu Việt Nam

pdf43 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương 2: Giống và công tác giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 17 Chương 2 GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Chương này nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về các giống trâu bò nội và một số giống trâu bò ngoại ñược nuôi phổ biến trên Thế giới. ðồng thời những nội dung cơ bản về công tác giống trong chăn nuôi trâu bò sẽ ñược trình bày; tuy nhiên, các phương pháp tính toàn chi tiết về các tham số liên quan ñến chọn lọc và nhân giống sẽ không ñược nhắc lại vì sinh viên ñã ñược học. Cuối chương một số vấn ñề về phương hướng công tác giống và các chương trình giống trâu bò cụ thể ở Việt Nam cũng sẽ ñược ñề cập tới. I. CÁC GIỐNG TRÂU BÒ NỘI 1.1. Trâu Việt Nam Trâu Việt Nam (hình 2.1) thuộc nhóm trâu ñầm lầy. Về cơ bản trâu nội thuộc về một giống, nhưng tuỳ theo ñiều kiện nuôi dưỡng của từng nơi mà trâu ñược phân hoá thành hai loại hình và quen ñược gọi theo tầm vóc là trâu ngố (to) và trâu gié (nhỏ hơn). Tuy nhiên sự phân biệt này cũng không có ranh giới cụ thể. Trâu có ngoại hình vạm vỡ. ðầu hơi bé; trán và sống mũi thẳng, có con hơi võng; tai mọc ngang, hay ve vẫy; sừng dài, dẹt, hình cánh cung, hướng về phía sau và hơi vểnh lên trên. Cổ con ñực to tròn, con cái nhỏ và hẹp, không có yếm. U vai không có. Lưng thẳng, mông xuôi, ngực nở. ðuôi dài ñến khoeo, tận cùng có chòm lông. ða số có lông da màu ñen xám; dưới hầu và trước ức có khoang lông màu trắng. Có một số trâu (5-10%) có lông da màu trắng (trâu bạc). Tầm vóc trâu khá lớn: khối lượng sơ sinh 28-30kg, trưởng thành 400-450 kg ñối với con cái, 450-500 kg ñối với con ñực. Tỉ lệ thịt xẻ 48%. Nếu giết thịt sớm chất lượng thịt trâu non cũng gần với thịt bò. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém. ðộng dục biểu hiện không rõ và mang tính mùa vụ. Thông thường trâu cái ñẻ 3 năm 2 lứa. Sức sản xuất sữa thấp, chỉ ñủ cho con bú (500-700kg/5-7 tháng), nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (9-12%). Trâu Việt Nam có khả năng lao tác tốt. Sức kéo trung bình khoảng 600-800 N. Có khả năng làm việc tốt ở những chân ñất năng hay lầy thụt. Trâu chịu ñựng kham khổ rất tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt ñược với khí hậu nóng ẩm. 1.2. Bò Vàng Việt Nam Bò nội ở nước ta (hình 2.2) ñược phân bố rộng và thường ñược gọi theo tên ñịa phương như bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên, v.v. Mặc dù có sự khác nhau nhất ñịnh về một vài ñặc ñiểm màu lông và thể vóc, nhưng chưa có cơ sở nào ñể khảng ñịnh ñó là Hình 2.1: Trâu Việt Nam Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 18 những giống bò khác nhau, cho nên có thể gọi chung các loại bò nội của ta là bò Vàng Việt Nam. Bò nội thường có sắc lông màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán và không có thiên hướng sản xuất rõ rệt . Ngoại hình bò Vàng cân xứng. ðầu con cái ñầu thanh, sừng ngắn; con ñực ñầu to, sừng dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt nổi rõ. Mắt tinh, lanh lợi. Cổ con cái thanh, cổ con ñực to; lông thường ñen. Yếm kéo dài từ hầu ñến xương ức. Da có nhiều nếp nhăn. U vai con ñực cao, con cái không có. Lưng và hông thẳng, hơi rộng. Bắp thịt nở nang. Mông hơi xuôi, hẹp và ngắn. Ngực phát triển tốt, sâu nhưng hơi lép. Bụng to, tròn nhưng không sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp; 2 chân trước thẳng, 2 chân sau ñi thường chạm khoeo. Bò nội có nhược ñiểm là tầm vóc nhỏ. Khối lượng sơ sinh 14-15kg, lúc trưởng thành con cái nặng 160-200kg, con ñực nặng 250- 280kg. Tuổi phối giống lần ñầu vào khoảng 20-24 tháng. Tỉ lệ ñẻ hàng năm khoảng 50-80%. Khả năng cho sữa thấp, khoảng 2kg/ngày trong thời gian 4-5 tháng (chỉ ñủ cho con bú). Tuy nhiên, tỷ lệ mỡ sữa rất cao (5-5,5%). Năng suất thịt không cao, tỉ lệ thịt xẻ 40-44%. Sức kéo trung bình của con cái 380-400 N, con ñực 440-490N. Sức kéo tối ña của con cái 1000- 1500N, con ñực 1200-1800N. Bò Vàng có khả năng làm việc dẻo dai ở những chân ñất nhẹ, có tốc ñộ ñi khá nhanh. Bò Vàng có ưu ñiểm nổi bật là chịu ñựng kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi với nhiều vùng khí hậu trong nước. 1.3. Bò Lai Sin Bò Lai Sin (hình 2.3) là kết quả tạp giao giữa bò Red Sindhi hoặc bò Sahiwal với bò Vàng Việt Nam. Tỷ lệ máu của bò Lai Sin thay ñổi rất lớn giữa các cá thể và do ñó mà ngoại hình và sức sản xuất cũng thay ñổi tương ứng. Ngoại hình của bò Lai Sin trung gian giữa bò Sin và bò Vàng VN. ðầu hẹp, trán gồ, tai to cụp xuống. Rốn và yếm rất phát triển: yếm kéo dài từ hầu ñến rốn; nhiều nếp nhăn. U vai nổi rõ. Âm hộ có nhiều nếp nhăn. Lưng ngắn, ngực sâu, mông dốc. Bầu vú khá phát triển. ðuôi dài, chót ñuôi thường không có xương. Màu lông thường là vàng hoặc sẫm, một số ít con có vá trắng. Thể vóc lớn hơn bò Vàng: khối lượng sơ sinh 17-19kg, trưởng thành 250-350kg ñối với con cái, 400-450 kg ñối với con ñực. Có thể phối giống lần ñầu lúc 18-24 tháng tuổi. Khoảng cách lúa ñẻ khoảng 15 tháng. Năng suất sữa khoảng 1200-1400kg/240-270ngày, mỡ sữa: 5- 5,5%. Có thể dùng làm nền ñể lai với bò sữa tạo ra các con lai cho sữa tốt. Tỉ lệ thịt xẻ 48- 49% (bò thiến). Có thể dùng làm nền ñể lai với bò ñực chuyên dụng thịt thành bò lai hướng Hình 2.3: Bò Lai Sin Hình 2.2: Bò Vàng Việt Nam Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 19 thịt. Bò này có khả năng cày kéo tốt: sức kéo trung bình 560-600N, tối ña: cái 1300-2500N, ñực 2000-3000N. Bò lai Sin chịu ñựng kham khổ tốt, khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt ñược với khí hậu nóng ẩm. II. MỘT SỐ GIỐNG TRÂU BÒ PHỔ BIẾN CỦA THẾ GIỚI 2.1. Các giống bò kiêm dụng a. Bò Sin (Red Sindhi) Bò Sin (hình 2.4) là một giống bò có nguồn gốc từ vùng Sindhi (Pakistan). Vùng này có nhiệt ñộ rất cao về mùa hè, ban ngaỳ có thể lên tới 40-50oC. Bò Sin là một giống bò kiêm dụng sữa-thịt-lao tác, thường ñược nuôi theo phương thức chăn thả tự do. Bò có màu lông dỏ cánh dán hay nâu thẫm. Bò này có thân hình ngắn, chân cao, mình lép, tai to và rũ xuống, có yếm và nếp gấp da dưới rốn rất phát triển. ðây là một ñặc ñiểm tốt giúp bò này thích nghi với ñiều kiện khí hậu nóng nhờ tăng tỷ diện toả nhiệt. Bò ñực có u vai rất cao, ñầu to, trán gồ, rộng, sừng ngắn, cổ ngắn, vạm vỡ, ngực sâu nhưng không nở. Bò cái có ñầu và cổ nhỏ hơn, phần sau phát triển hơn phần trước, vú phát triển, núm vú to, dài, tĩnh mạch nổi rõ. ðặc biệt, da ở âm hộ có rất nhiều nếp nhăn. Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 450-500kg, bò cái 350-380kg. Sản lượng sữa trung bình khoảng 1400-2100kg/chu kỳ 270-290 ngày.Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5%. Vào năm 1923 bò Sin ñã ñược nhập vào Việt Nam (80 con). Trong thời gian 1985-1987 nhập tiếp 179 con, trong ñó có 30 con ñực từ Pakistan. Số bò này ñược nuôi ở nông trường Hữu nghị Việt Nam-Mông Cổ và Trung tâm tinh ñông lạnh Moncada (Ba Vì, Hà Tây) ñể tham gia chương trình Sin hoá ñàn bò Vàng Việt Nam nhằm tạo ra ñàn bò Lai Sin làm nền cho việc gây tạo bò sữa và bò thịt tiếp theo. b. Bò Sahiwal Bò Sahiwal (hình 2.5) là giống bò u của Pakistan. Bò này cũng ñược nuôi nhiều tại các vùng Punjab, Biha, Una Pradesh của ấn ðộ. Bò có màu lông ñỏ vàng hay vàng thẫm. Kết cấu ngoại hình tương tự như bò Red Sindhi nhưng bầu vú phát triển hơn. Khi trưởng thành, bò cái có khối lượng 360-380kg, bò ñực 470- 500kg. Sản lượng sữa khoảng 2100-2300kg/ chu kỳ 9 tháng. Tỷ lệ mỡ sữa 5-5,5%. Cũng giống như bò Red Sindhi, bò Sahiwal ñược nhiều nước nhiệt ñới dùng ñể cải tạo các Hình 2.4: Bò Sin (Red Sindhi) Hình 2.5: Bò Sahiwal Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 20 giống bò ñịa phương hoặc lai với các giống bò chuyên dụng sữa ñể tạo bò sữa nhiệt ñới. Năm 1987 Việt Nam ñã nhập 21 bò Sahiwal trong ñó có 5 bò ñực giống từ Pakistan về nuôi tại Trung tâm tinh ñông lạnh Moncada và Nông trường bò giống miền Trung (Ninh Hoà, Khánh Hoà) ñể tham gia cải tiến ñàn bò nội. c. Bò nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss) Bò nâu Thuỵ Sĩ (hình 2.6) ñược tạo thành ở vùng núi Anpơ của Thuỵ Sĩ do nhân thuần từ bò ñịa phương theo hướng kiêm dụng sữa-thịt. Giống bò này có tính bảo thủ di truyền cao về ngoại hình và sức sản xuất sữa. Bò nâu Thuỵ Sĩ có màu nâu, một số ít màu sáng ñậm hay nâu xám. ðầu ngắn, trán dài và rộng, mồm rộng, sừng ngắn, cong, gốc sừng trắng. Thân hình dài, ngực nở, sâu, rộng, sườn bụng thon. Bốn chân chắc chắn khoẻ mạnh, tư thế vững vàng, móng ñen. ðây là giống bò có tầm vóc lớn, có khả năng tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt ngon. Thể trọng lúc sơ sinh khoảng 31-37kg, khối lượng trưởng thành của bò cái 650-700kg, bò ñực 800-950. Tỷ lệ thịt xẻ 59-60%. Năng suất sữa bình quân 3500- 4000kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 3,5-4%. Bò nâu Thuỵ Sĩ có khả năng thích nghi với vùng núi cao. Năm 1972 nước ta ñã nhập giống bò này từ Cu Ba (49 bò ñực giống) về nuôi tại Trung tâm Môncaña ñể sản xuất tinh ñông lạnh phục vụ công tác cải tạo ñàn bò Vàng theo hướng cho sữa và cho thịt. Qua theo dõi cho thấy bò này có sức chịu ñựng, chống ñỡ bệnh, chịu nóng khá hơn bò Holstein. Tuy nhiên con lai không cho sữa bằng con lai với bò Holstein và khả năng cho thịt không bằng con lai của các giống chuyên dụng thịt. d. Bò Simental Bò Simental (hình 2.7) là giống bò kiêm dụng thịt-sữa ñược hình thành từ thế kỷ thứ 18 ở vùng Golstand của Thuỵ Sỹ và hiện nay ñược nuôi ở nhiều nước khác nhau. Bò có màu lông ñỏ nâu vá trắng, lông ñầu thường có màu trắng. Ngực sâu, rộng. Bộ xương chắc chắn. Cơ phát triển tốt. Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1000kg, bò cái 750kg. Nuôi dưỡng tốt bê ñực nặng 517kg, bê cái 360kg lúc 1 năm tuổi. Bê 6-12 tháng tuổi cho tăng trọng 1200-1350g/ngày. Nuôi dưỡng tốt bê ñực giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ 66%. Bò Simental có thể khai thác sữa. nếu chọn lọc và nuôi dưỡng tốt có thể cho 3500-4000 kg sữa/chu kỳ 300 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa 3,9-4%. Bò Simental thích nghi với khí hậu ôn ñới. Gần ñây Việt Nam cũng có nhập tinh ñông lạnh giống bò này vào cho lai với bò cái Lai Sin ñể thăm dò khả năng cho thịt của con lai. Hình 2.6: Bò Nâu Thuỵ Sĩ Hình 2.7: Bò Simental Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 21 2.2. Các giống bò sữa a. Bò Holstein Friesian Bò Holstein Friesian (HF), ở nước ta thường ñược gọi là bò sữa Hà Lan (hình 2.8), là giống bò chuyên sữa nổi tiếng thế giới ñược tạo ra từ thế kỷ thứ XIV ở tỉnh Fulixon của Hà Lan, là nơi có khí hậu ôn hoà, mùa hè kéo dài và ñồng cỏ rất phát triển. Bò HF không ngừng ñược cải thiện về phẩm chất, năng suất và hiện nay ñược phân bố rộng rãi trên toàn thế giới nhờ có khả năng cho sữa cao và cải tạo các giống bò khác theo hướng sữa rất tốt. Cũng chính vì vậy mà các nước thường dùng bò HF thuần ñể lai tạo với bò ñịa phương tạo ra giống bò sữa lang trắng ñen của nước mình và mang những tên khác nhau Bò HF có 3 ñạng màu lông chính là lang trắng ñen (chiếm ưu thế), lang trắng ñỏ (ít), và toàn thân ñen riêng ñỉnh trán và chót ñuôi trắng. Các ñiểm trắng ñặc trưng là ñiểm trắng ở trán, vai có vệt trắng kéo xuống bụng, 4 chân và chót ñuôi trắng. Về hình dáng, bò HF có thấn dạng hình nêm ñặc trưng của bò sữa. ðầu con cái dài, nhỏ, thanh; ñầu con ñực thô. Sừng nhỏ, ngắn, chỉa về phía trước. Trán phẳng hoặc hơi lõm. Cổ thanh, dài vừa phải, không có yếm. Vai-lưng-hông-mông thẳng hàng. Bốn chân thẳng, ñẹp, hai chân sau doãng. Bầu vú rất phát triển; tĩnh mạch vú ngoằn ngoèo, nổi rõ. Tầm vóc bò HF khá lớn: khối lượng sơ sinh khoảng 35-45 kg, trưởng thành 450- 750kg/cái, 750-1100kg/ñực. Bò này thành thục sớm, có thể phối giống lúc 15-20 tháng tuổi. Khoảng cách lứa ñẻ khoảng 12-13 tháng. Năng suất sữa trung bình khoảng 5000-8000 kg/chu kỳ (10 tháng), tỷ lệ mỡ sữa thấp, bình quân 3,3-3,6 %. Năng suất sữa biến ñộng nhiều tuỳ theo ñiều kiện nuôi dưỡng và thời tiết khía hậu, cũng như kết quả chọn lọc của từng nước. Bò HF chịu nóng và chịu ñựng kham khổ kém, dễ cảm nhiễm bệnh tật, ñặc biệt là các bệnh ký sinh trùng ñường máu và bệnh sản khoa. Bò HF chỉ nuôi thuần tốt ở những nới có khí hậu mát mẻ, nhiệt ñộ bình quân năm dưới 21oC. Nhằm phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, nước ta ñã nhập nhiều bò HF từ một số nước như Cu Ba, Australia, Mỹ nhằm cả mục ñích nhân thuần và lai tạo. kết quả chăn nuôi cho thây giống bò này có thể thích nghi ñược tại một số vùng cao nguyên mát mẻ như Mộc Châu, Lâm ðồng. b. Bò Jersey Bò Jersey (hình 2.9) là giống bò sữa của Anh, ñược tạo ra từ gần ba trăm năm trước trên ñảo Jersey là nơi có khí hậu ôn hoà, ñồng cỏ phát triển tốt quanh năm thích hợp cho chăn nuôi bò chăn thả. Nó là kết quả tạp giao giữa giống bò Bretagne (Pháp) với bò ñịa phương, về sau có thêm máu bò Normandie (Pháp). Từ năm 1970 nó ñã trở thành giống bò sữa nổi tiếng Thế giới. Bò có màu vàng sáng hoặc sẫm. Có những con có ñốm trắng ở bụng, chân và ñầu. Bò có kết cấu ngoại hình ñẹp, ñặc thù của bò hướng sữa. ðầu nhẹ, mặt cong, mắt lồi, cổ thành dài và có yếm khá phát triển. Vai cao và dài. Ngực sâu, xương sườn dài. Lưng dài, rộng. Mông dài, rộng và phẳng. Bụng to, tròn. Bốn chân mảnh, Hình 4.9: Bò Jersey Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 22 khoảng cách giữa hai chân rộng. ðuôi nhỏ. Bầu vú phát triển tốt cả phía trước và phía sau, tĩnh mạch vú to và dài. Tầm vóc của bò Jersey tương ñối bé: khối lượng sơ sinh 25-30kg, khối lượng trưởng thành của bò cái là 300-400kg, của bò ñực 450-550kg. Năng suất sữa bình quân ñạt 3000-5000kg/chu kỳ 305 ngày. ðặc biệt bò Jersey có tỷ mỡ sữa rất cao (4,5-5,5%), mỡ sữa màu vàng, hạt to thích hợp cho việc chế biến bơ. Vì thế bò này thường ñược dùng ñể lai cải tạo những giống bò sữa có tỷ lệ mỡ sữa thấp. Bò Jersey thành thục sớm, 16-18 tháng tuổi có thể phối giống lần ñầu, có khả năng ñể 1 năm 1 lứa. Bò ñực giống phát triển tốt có thể lấy tinh lúc 12 tháng tuổi. Do bò Jersey do có tầm vóc bé (nhu cầu duy trì thấp) lại có yếm (thải nhiệt tốt) nên có thể có khả năng chịu nóng khá tốt nên nhiều nước ñã dùng bò Jersey lai với bò ñịa phương nhằm tạo ra bò lai hướng sữa thích nghi với khí hậu nhiệt ñới. Tuy nhiên, cũng như bò HF, trong ñiều kiện nhiệt ñới năng suất sữa của bò Jersey nuôi thuần cũng bị giảm sút rõ rệt. Việt Nam ñã nhập tinh ñông lạnh bò Jersey ñể lai với bò cái Lai Sin (LS), bò Vàng và bò cái lai F1, F2 (HF X LS). Tuy nhiên do năng suất sữa của con lai kém so với bò lai với bò Holstein, hơn nữa do màu lông không hợp với thị hiếu của người nuôi. Gần ñây bò Jersey cũng ñược nhập vào ñể nuôi thuần chủng. Tuy nhiên ñến nay chưa có ñủ kết quả ñể kết luận về khả năng nuôi thích nghi loại bò này ở Việt Nam. 2.3. Các giống bò thịt a. Bò Brahman Bò Brahman (hình 2.10) là giống bò thịt nhiệt ñới ñược tạo ra ở Mỹ bằng cách lai 4 giống bò Zebu với nhau. Bò Brahman có màu lông trắng gio hoặc ñỏ. Khi trưởng thành bò ñực nặng khoảng 680-900kg, bò cái nặng 450-630kg. Lúc 1 năm tuổi con ñực năng khoảng 375kg, con cái nặng 260kg. Tăng trọng của bê ñực từ 6-12 tháng tuổi khoảng 900-1000g/ngày. Tỷ lệ thịt xẻ khoảng 52-58%. Việt Nam ñã nhập bò Brahman từ Australia ñể nhân thuần và cho lai với bò cái Lai Sin ñể tạo con lai hướng thịt. b. Bò Drought Master Bò Drought Master (hình 2.11) là một giống bò thịt nhiệt ñới ñược tạo ra ở Australia bằng cách lai giữa bò Shorthorn với bò Brahman. Bò có màu lông ñỏ. Lúc trưởng thành bò ñực nặng 820-1000kg, bò cái nặng 550-680kg. Lúc 1 năm tuổi con ñực nặng 450kg, con cái nặng 325kg. Bê ñực 6-12 tháng tuổi ñược nuôi dưỡng tốt cho tăng trọng 1000- Hình 2.11: Bò Drought Master Hình 2.10: Bò Brahman Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 23 1200g/ngày và cho tỷ lệ thịt xẻ 55-60% khi giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi. Việt Nam ñã nhập bò Drought Master từ Australia ñể nhân thuần và cho lai với bò cái nền Lai Sin nhằm tạo con lai hướng thịt. c. Bò Hereford Bò Hereford (hình 2.12) là một giống bò thịt của Anh, ñược tạo ra từ thế kỷ thứ 18 ở ñảo Hereford bằng phương pháp nhân giống thuần chủng, chọn lọc và tăng cường dinh dưỡng. Hiện này giống bò này ñược nuôi rộng rãi ở nhiều nước trên Thế giới. Giống bò này có ngoại hình tiêu biểu của bò chuyên dụng hướng thịt. ðầu không to nhưng rộng. Cổ ngắn và rộng. Ngực sâu và rộng, lưng dài và rộng. Cơ bắp rất phát triển. Chân thấp. Da dày hơi thô. Bộ xương vững chắc. Bò Hereford có màu lông ñỏ, riêng ở ñầu, ngực, phần dưới bụng, bốn chân và ñuôi có ñốm trắng. Bò cái trưởng thành nặng 750-800kg, bò ñực 1000-1200kg. Nếu nuôi dưỡng tốt bê ñực 1 năm tuổi nặng 520kg, bê cái 364kg. Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-1500g/ngày. Tỷ lệ thịt xẻ lúc 14-16 tháng tuổi ñạt 67-68%. Chất lượng thịt tốt, thịt ngon, mềm, thường có lớp mỡ kẻ giữa lớp cơ bắp. Việt Nam ñã nhập tinh ñông lạnh bò giống Hereford cho lai với bò cái Lai Sin ñể thăm dò khả năng cho thịt của con lai. d. Bò Charolais Bò Charolais (hình 2.13) là giống bò chuyên dụng thịt của Pháp, ñược hình thành ở vùng Charolais. Bò có sắc lông màu trắng ánh kem. Ngoại hình phát triển cân ñối. Thân rộng, mình dày, mông không dốc. ðùi phát triển. Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1000- 1400kg, bò cái 700-900kg. Nếu nuôi tốt, lúc 12 tháng tuổi bê ñực ñạt 450-540kg, bê cái 380kg. Trong giai ñoạn 6-12 tháng tuổi bê có thể tăng trọng 1450-1550g/ngày. Giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi, tỷ lệ thịt xẻ 65-69%. Bò Charolais ñược nuôi ở nhiều nước, không chỉ ñể nhân thuần mà còn ñể lai tạo với các giống bò thịt khác nhằm tăng khả năng cho thịt. Nước ta cũng ñã nhập bò giống và tinh ñông lạnh bò Charolais ñể cho lai với bò cái Lai Sin nhằm tạo bò lai hướng thịt. Hình 2.12: Bò Hereford Hình 2.13: Bò Charolais Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò --------------------------------------------- 24 Hình 2.15: Bò Blanc-Bleu-Belge Hình 1.14: Bò Lymousin e. Bò Lymousin Bò Lymousin (hình 2.14) là giống bò chuyên dụng thịt của Pháp. Bò có sắc lông màu ñỏ sẫm. Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1000- 1300kg, bò cái 650-800kg. Nếu nuôi dưỡng tốt bê ñực 12 tháng tuổi nằng 500kg, bê cái 350kg. Bê 6-12 tháng tuổi tăng trọng 1300-1400g/ngày. Bê ñực nuôi tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 68- 71%. f. Bò B. B. B. (Blanc-Bleu-Belge) Bò B.B.B. (hình 2.15) là giống bò chuyên dụng thịt của Bỉ. Màu lông chủ yếu là màu trắng, xanh lốm ñốm, trắng lốm ñốm. Bò có cơ bắp rất phát triển. Khi trưởng thành bò ñực có khối lượng 1100- 1200kg, bò cái 710-720kg. Nếu nuôi dương tốt bê 1 năm tuổi bê ñực nặng trung bình 480kg, bê cái 370- 380kg. Bê 6-12 tháng tuổi có tăng trọng bình quân 1300g/ngày. Bê ñực nuôi dưỡng tốt giết thịt lúc 14- 16 tháng tuổi cho tỷ lệ thịt xẻ 66%. g. Bò Aberdine Angus Bò Arberdin Angus (hình 2.16) là giống bò chuyên dụng thịt ñược tạo ra ở vùng ñông bắc Scotland. Bò có màu lông ñen hoặc ñỏ sẫm. Có thể có ñốm trắng dưới bụng, bầu vú, bao tinh hoàn. Bò không có sừng, chân thấp. Thân hình vạm vỡ, ñặc trưng cho bò hướng thịt. Khi trưởng thành khối lượng bò ñực 1000- 1300kg, bò cái 650-800kg. Nuôi dưỡng tốt bề ñực nặng trung bình 540kg, bê cái 380kg lúc 1 năm tuổi. Bê 6-12 tháng tuổi có tăng trong 1300-1400g/ngày. Bê ñực nuôi tốt giết thịt lúc 14-16 tháng tuổi có tỷ lệ thịt xẻ 68-69%. i. Bò Santa Gertrudis Bò Santa Gertrudis (hình 2.17) là giống bò chuyên dụng thịt ñược tạo ra ở vùng Santa Gertrudis thuộc bang Taxas của Mỹ là nơi có khí hậu khác nghiệt, nóng và khô (nhiệt ñới). Bò ñược tạo ra do lai giữa bò Shorthorn và bò Brahman với tỷ lệ máu bò Brahman 3/8 và bò Shorthorn 5/8. Hình 2.
Tài liệu liên quan