Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương V: Chăn nuôi gia cầm

CHƯƠNG V CHĂN NUÔI GIA CẦM Mục ñích: Chương này trang bị cho sinh viên một số kiến thức cơ bản về quá trình hình thành trứng của gia cầm, cấu tạo của trứng và các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng. Các chỉ tiêu ñánh gia sức ñẻ trứng và các yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng. Các bước chuẩn bị trứng ấp, chế ñộ ấp và kỹ thuật ấp. Qui trình nuôi dưỡng các loại gà. I. Sức sản xuất trứng Sức sản xuất trứng là một ñặc tính có ích và quan trọng của gia cầm ñẻ trứng. Sức sản xuất trứng cũng là một ñặc tính tái sản xuất quan trọng của tất cả các loài gia cầm. Quá trình hình thành trứng ñược thực hiện trong ñường sinh dục, phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của gia cầm mái và chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh - thể dịch và các yếu tố của môi trường ngoài.

pdf30 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Chương V: Chăn nuôi gia cầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 157 - CHƯƠNG V CHĂN NUÔI GIA CẦM Mục ñích: Chương này trang bị cho sinh viên một số kiến thức cơ bản về quá trình hình thành trứng của gia cầm, cấu tạo của trứng và các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng. Các chỉ tiêu ñánh gia sức ñẻ trứng và các yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng. Các bước chuẩn bị trứng ấp, chế ñộ ấp và kỹ thuật ấp. Qui trình nuôi dưỡng các loại gà. I. Sức sản xuất trứng Sức sản xuất trứng là một ñặc tính có ích và quan trọng của gia cầm ñẻ trứng. Sức sản xuất trứng cũng là một ñặc tính tái sản xuất quan trọng của tất cả các loài gia cầm. Quá trình hình thành trứng ñược thực hiện trong ñường sinh dục, phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của gia cầm mái và chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh - thể dịch và các yếu tố của môi trường ngoài. 1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và quá trình hình thành trứng của gia cầm Trứng gia cầm ñược hình thành ở cơ quan sinh dục của gia cầm mái. Cơ quan này bao gồm 2 bộ phận quan trọng là buồng trứng và ống dẫn trứng. 1.1.1. Buồng trứng Buồng trứng là nơi hình thành tế bào trứng (lòng ñỏ) và cũng là nơi tổng hợp kích tố sinh dục cái (kích tố buồng trứng). ở gia cầm trưởng thành chỉ còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái phát triển, còn buồng trứng và ống dẫn trứng bên phải bị thoái hoá, nguyên nhân gây thoái hoá chưa ñược giải thích rõ. Buồng trứng nằm trong xoang bụng, lệch về phía trái cột sống, phía trước thận. Trên mặt buồng trứng có rất nhiều nang trứng ở các giai ñoạn phát triển khác nhau. Ngay từ khi mới nở gia cầm ñã có một số lượng tế bào trứng nguyên thuỷ nhất ñịnh. Khi trưởng thành chỉ có một số tế bào trứng phát triển, số còn lại bị thoái hoá. Khối lượng buồng trứng thay ñổi theo tuổi. Buồng trứng ở gà con 1 ngày tuổi chỉ nặng 0,03 g; 5 - 6 tháng tuổi nặng 6 - 7 g và ở gà sau khi ñẻ quả trứng ñầu tiên buồng trứng nặng tới 35 - 40 g. Buồng trứng là nơi hình thành lòng ñỏ, màu của lòng ñỏ do các chất mang sắc tố như caroten và xantophin quyết ñịnh. 1.1.2. Ống dẫn trứng Sau khi rụng, tế bào trứng rơi vào ống dẫn trứng. Bộ phận này có cấu tạo hình ống, dài và có nhiều khúc cuộn. Trong ống dẫn trứng có tầng cơ trên thành ống, có một lớp màng nhầy lót bên trong, trên bề mặt màng nhầy có tiêm mao rung ñộng. Trước khi thành thục về tính, ống dẫn trứng của gà mái dài khoảng 8 - 10 cm, nặng 0,2 - 0,3 g. Trong thời kỳ ñẻ, ống dẫn trứng dài khoảng 60- 80 cm, nặng 40- 0 g, ñường kính ñạt khoảng 10 cm. Khi gà nghỉ ñẻ, ống dẫn trứng chỉ dài khoảng 15 - 25 cm. Căn cứ vào ñặc ñiểm hình thái và chức năng sinh lý có thể chia ống dẫn trứng thành 5 phần: loa kèn, bộ phận tiết lòng trắng, phần eo, tử cung và âm ñạo (hình vẽ trang bên). - 158 - + Loa kèn Loa kèn là bộ phận ñầu tiên của ống dẫn trứng, có hình phễu, nằm phía dưới và ôm lấy buồng trứng. Loa kèn dài khoảng 7 cm, ñường kính khoảng 8 - 9 cm. Thành của loa kèn tương ñối dày. Sau khi tế bào trứng rơi vào loa kèn, nếu gặp tinh trùng thì sẽ xảy ra quá trình thụ tinh. Tế bào trứng dừng lại ở ñây khoảng 20 phút. Lớp lòng trắng ñầu tiên ñược tiết ra ở cổ phễu, bao bọc xung quanh lòng ñỏ, do lòng ñỏ chuyển ñộng xoay tròn theo trục dọc, lớp lòng trắng xoắn lại tạo nên dây chằng lòng ñỏ, nhưng chưa hoàn chỉnh. Dây chằng lòng ñỏ ñược hoàn chỉnh dần, ñến tận tử cung mới kết thúc. Dây này có tác dụng giữ lòng ñỏ ở vị trí trung tâm quả trứng. + Bộ phận tiết lòng trắng Bộ phận tiết lòng trắng là phần dài nhất của ống dẫn trứng, chiều dài của nó khoảng 30 - 35 cm (vào thời kỳ ñẻ nhiều có thể dài tới 50 cm). Bên trong bộ phận tiết lòng trắng có 15 - 25 nếp gấp dọc, các nếp gấp này cao khoảng 4,5 mm và dày khoảng 2,5 mm. Phần này có rất nhiều tuyến tiết ra lòng trắng, có thể tạo ra 1/2 - 2/3 khối lượng lòng trắng của trứng. Trứng dừng ở phần này khoảng 3 giờ. + Phần eo (bộ phận tạo màng vỏ) Phần eo là phần ống dẫn trứng co lại, ñường kính nhỏ, chiều dài khoảng 8 cm. Chức năng của phần eo là tạo ra một phần lòng trắng và tạo màng dưới vỏ. Trứng dừng ở ñây khoảng 70 - 75 phút. - 159 - + Tử cung Tử cung có hình túi, dài khoảng 8 - 10 cm. Thành của tử cung có cơ dọc và cơ vòng; niêm mạc của tử cung có các tuyến tiết ra dịch chứa nhiều nước và chất khoáng. Nhờ ñộ thẩm thấu cao của màng dưới vỏ mà nước và muối khoáng ngấm vào trong trứng làm cho lòng trắng loãng ra. Phía ngoài màng dưới vỏ bắt ñầu hình thành vỏ cứng, mới ñầu là sự lắng ñọng những hạt rất nhỏ trên bề mặt của màng dưới vỏ, sau ñó tăng lên do quá trình hấp thu muối canxi. Muối canxi lắng ñọng ñược hoà lẫn với số ít lòng trắng tạo nên những núm gai rất vững. Những núm gai nhỏ này gắn chặt với nhau nhưng giữa chúng có khoảng trống là các lỗ nhỏ, ñó là các lỗ khí của vỏ trứng có tác dụng trao ñổi khí. Các tuyến ở tử cung còn tiết các sắc tố làm cho vỏ trứng có màu sắc khác nhau. Biểu mô tử cung còn tiết ra một số chất tạo lớp màng mỏng phủ lên trên bề mặt vỏ trứng. Trứng qua tử cung mất khoảng 19 - 20 giờ. + Âm ñạo ðây là ñoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, dài 7 - 12 cm, niêm mạc nhẵn có tuyến tiết ra dịch nhầy tạo ñiều kiện cho sự ñẻ trứng ñược dễ dàng và tham gia hình thành lớp keo trên vỏ. Trong lúc ñẻ trứng âm ñạo lồi ra khỏi huyệt ñể giữ cho trứng khỏi bẩn. Trứng ñược hình thành trong các bộ phận của ống dẫn trứng mất khoảng 23,5 - 24 giờ. 1.2. Cấu tạo của trứng gia cầm Trứng các loài gia cầm ñều có cấu tạo chung, bao gồm: vỏ, màng dưới vỏ, lòng trắng và lòng ñỏ. 1.2.1. Vỏ trứng Vỏ làm nhiệm vụ bảo vệ lòng trắng, lòng ñỏ và tạo hình dáng của trứng. Phía ngoài vỏ ñược phủ một lớp keo dính do âm ñạo tiết ra, có tác dụng làm giảm ñộ ma sát giữa thành âm ñạo và trứng, tạo ñiều kiện thuận lợi khi gà ñẻ, hạn chế sự bốc hơi nước của trứng và ngăn cản sự xâm nhập của tạp khuẩn vào trứng. - 160 - Vỏ trứng có ñộ dày trung bình 0,2 - 0,6 mm. ðộ dày của vỏ trứng không ñều: dày nhất ở ñầu nhỏ và giảm dần về phía ñầu lớn. Trên bề mặt vỏ có nhiều lỗ khí, trung bình mỗi vỏ trứng gà có khoảng 7 600 – 10 000 lỗ khí. Mật ñộ lỗ khí phân bố không ñều, nhiều nhất phía ñầu lớn và giảm dần về phía ñầu nhỏ. Dưới vỏ cứng là hai lớp màng dưới vỏ, chúng ñược tạo thành từ những sợi protein bện lại với nhau. Hai lớp này gắn chặt với nhau và chỉ tách ra ở phía ñầu lớn của trứng tạo thành buồng khí, có vai trò quan trọng trong quá trình trao ñổi khí ñể phôi phát triển. Những trứng bẩn sẽ cản trở ñến ñộ dẫn truyền khí, do ñó ảnh hưởng ñến sự phát triển của phôi và ñôi khi dẫn ñến chết phôi. Thông thường vỏ trứng chiếm khoảng 12% khối lượng trứng. 1.2.2. Lòng trắng Lòng trắng gồm 4 lớp có ñộ quánh khác nhau, tỷ lệ các lớp như sau: Lớp lòng trắng loãng ngoài chiếm 23,2%; lớp lòng trắng ñặc giữa 57,3%; lớp lòng trắng loãng giữa 11,8% và lớp lòng trắng ñặc trong chiếm 2,7%. Tỷ lệ các lớp này dao ñộng và phụ thuộc vào khối lượng trứng, ñộ tươi của trứng, giống, loài, cá thể, chế ñộ nuôi dưỡng chăm sóc và bảo quản trứng, vv ... Lòng trắng có tác dụng cung cấp nước và các chất dinh dưỡng cho phôi phát triển. Trong lòng trắng còn có dây chằng lòng ñỏ, cấu tạo bằng protein, hình xoắn, có tác dụng giữ cho lòng ñỏ luôn ở vị trí trung tâm của trứng và ít bị chấn ñộng. 1.2.3. Lòng ñỏ Lòng ñỏ là tế bào trứng gia cầm, nằm ở trung tâm của quả trứng, có dạng hình cầu, ñường kính khoảng 35 - 40 mm. Lòng ñỏ bao gồm các phần sau: màng, nguyên sinh chất và nhân. Màng của lòng ñỏ rất mỏng, có khả năng ñàn hồi cao, chiều dày màng lòng ñỏ khoảng 16 ñến 20µ. Tính ñàn hồi và ñộ bền của màng lòng ñỏ giảm dần theo thời gian bảo quản; ở những trứng cũ màng thường bị rách do va chạm mạnh. Màng lòng ñỏ có tính thẩm thấu và chọn lọc cao ñể thực hiện trao ñổi chất giữa lòng trắng và lòng ñỏ. Nguyên sinh chất bao gồm nhiều lớp: bào quan chứa ty lạp thể, lưới Golgi, thể vùi chứa protein, lipit, gluxit và các axit amin ðặc biệt là protein và lipit kết hợp với nhau tạo thành lipoprotein. Từ ñó hình thành nên những thể vùi lòng ñỏ gồm nhiều tầng, ñó là những vòng tròn ñồng tâm, có màu sắc ñậm nhạt khác nhau còn gọi là ñĩa sáng và ñĩa tối. ở giữa lòng ñỏ tập trung một lớp lòng ñỏ trắng, lớp này kéo dài tới tận ñĩa phôi gọi là hốc lòng ñỏ. Hốc lòng ñỏ có nhiệm vụ thu hút các chất dinh dưỡng cho phôi phát triển ở giai ñoạn ñầu. Trên bề mặt lòng ñỏ có một ñĩa tròn, ñường kính khoảng 1 - 2 mm, màu nhạt hơn màu lòng ñỏ, ñó là nhân tế bào trứng hay còn gọi là ñĩa phôi. Nếu trứng ñược thụ tinh thì ñĩa phôi chiếm gần hết diện tích nhân của tế bào trứng. Trong nhân có chứa AND, ARN, protein và 40 ñôi nhiễm sắc thể. Màng nhân có nhiều lỗ nhỏ giữ vai trò trao ñối chất giữa nguyên sinh chất và nhân. Màu sắc của lòng ñỏ phụ thuộc vào hàm lượng caroten trong thức ăn và sắc tố trong cơ thể gia cầm. Lòng ñỏ chiếm khoảng 32% so với khối lượng trứng. Tỷ lệ lòng ñỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, di truyền, cá thể, tuổi, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, mùa vụ... - 161 - 1.3. Thành phần hoá học của trứng gia cầm Ở các loài gia cầm khác nhau, trứng có thành phần hoá học khác nhau. Bảng 5.1: Thành phần hoá học của trứng gia cầm (%) Chất hữu cơ Loài Nước VCK Tổng số Protein Lipit Gluxit Chất vô cơ Gà Gà Tây Vịt Ngỗng 73.6 73.7 69.7 74.6 26.4 26.3 30.3 29.4 25.6 25.5 29.3 28.2 12.8 13.1 13.7 14.0 11.8 11.7 14.4 13.0 1.0 0.7 1.2 1.2 0.8 0.8 1.0 1.2 Số liệu bảng trên cho biết thành phần hoá học của trứng các loại gia cầm. Trứng thuỷ cầm có tỷ lệ nước ít hơn và mỡ nhiều hơn trứng của gia cầm trên cạn. Thành phần hoá học của các phần ở trứng cũng khác nhau. 1.3.1. Thành phần hoá học của vỏ Bao gồm chủ yếu các tinh thể cacbonat canxi (89,97%), ngoài ra còn chứa 2% MgCO3; 0.5 - 5% Ca3(PO4)2; Mg2(PO4)2. Protein của vỏ chủ yếu là colagen làm hoà tan các muối khoáng trong quá trình hình thành vỏ cứng. Hàm lượng canxi và photpho trong vỏ phụ thuộc vào các chất này trong khẩu phần và mức ñộ ñáp ứng vitamin D cho gia cầm. Nếu khẩu phần thiếu canxi hoặc vitamin D, gia cầm thường ñẻ trứng vỏ mềm hoặc không vỏ. + Màng dưới vỏ: chủ yếu là keratin, một loại protein keo dính, chứa nhiều lưu huỳnh. Ngoài ra còn có các ion Ca2+ và một số ion khác. 1.3.2. Thành phần hoá học của lòng trắng Chủ yếu là albumin - một loại protein hoà tan trong nước và trong muối trung tính, khi ñun nóng dễ bị ñông vón. Lòng trắng còn có mucoprotein và muxin, ngoài ra còn có các ion Fe, có tác dụng liên kết chặt chẽ với các thể protein do ñó hạn chế sự lợi dụng của vi sinh vật. 1.3.3.Thành phần hoá học lòng ñỏ Lòng ñỏ là phần giàu chất dinh dưỡng nhất của trứng, protein chiếm 17%, trong ñó nhiều nhất là ovovitelin; lipit chiếm 33%, lipit của lòng ñỏ chứa nhiều axit béo như axit palmitic, stearic... Lòng ñỏ có màu vàng vì chứa nhiều sắc tố ... Ngoài ra còn chứa nhiều chất khoáng như K, Na, Mg, Ca... ở các dạng muối. Ngoài các chất dinh dưỡng như protein, lipit, gluxit và các chất khoáng, trong trứng còn có nhiều loại vitamin như: A, D, E, K và các vitamin nhóm B. Như vậy trứng là loại sản phẩm có giá trị cao về mặt dinh dưỡng. 1.4. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng gia cầm ðể ñánh giá chất lượng trứng gia cầm người ta căn cứ vào: khối lượng trứng, màu sắc vỏ, ñộ dày vỏ, hình thái trứng, tỷ lệ lòng trắng lòng ñỏ, 1.4.1. Khối lượng trứng ðây là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá chất lượng trứng. Trong trường hợp gia cầm có sản lượng trứng như nhau nhưng khối lượng trứng khác nhau thì tổng khối lượng trứng khác nhau. Do ñó, khối lượng trứng là chỉ tiêu ñánh giá sản lượng trứng tuyệt ñối - 162 - ở gia cầm. Ví dụ: một gà mái ñẻ 200 trứng, mỗi trứng có khối lượng trung bình 50 g, sản lượng trứng tuyệt ñối của con gà mái ñó là 10 kg. Nếu khối lượng trứng trung bình ñạt 60 g thì sản lượng trứng tuyệt ñối là 12 kg. Khối lượng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loài, giống, hướng sản xuất, cá thể, tuổi, khối lượng của gia cầm mẹ và chế ñộ nuôi dưỡng. 1.4.2. Chất lượng vỏ * Màu sắc Màu sắc vỏ trứng do sắc tố ở tử cung quyết ñịnh. Tính trạng này có hệ số di truyền cao (h2 =0,55 - 0,77). Mỗi giống, dòng có màu sắc vỏ ñặc trưng phù hợp với màu lông. Thực tế màu sắc vỏ trứng không ảnh hưởng ñến chất lượng trứng, nhưng ảnh hưởng ñến thao tác kỹ thuật trong kiểm tra trứng ấp và thị hiếu người tiêu dùng. * ðộ dày ðộ dày vỏ trứng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình ấp. Nếu vỏ quá mỏng, trứng dễ dập vỡ không ñủ khoáng cho phôi phát triển; nếu vỏ quá dày, quá trình hô hấp của phôi bị cản trở và gà con khó mổ vỏ khi nở. ðộ dày vỏ trứng biến ñộng trong khoảng 0,31 - 0,38 mm. ðộ dày vỏ không ñều, có xu hướng giảm dần từ ñầu nhỏ ñến ñầu lớn. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào mức ñộ dinh dưỡng trong thức ăn, ñặc biệt hàm lượng Ca, P và vitamin D. Khi khẩu phần thiếu Ca, P hoặc vitamin D thì trứng gia cầm ñẻ ra thường có vỏ mềm hoặc không có vỏ. 1.4.3. Hình thái trứng Thông thường trứng gia cầm có hình bầu dục, một ñầu lớn một ñầu nhỏ. Hình thái trứng ñược biểu thị qua chỉ số hình thái: là tỷ lệ giữa ñường kính lớn và ñường kính nhỏ. Chỉ số hình thái trung bình của trứng gà là 1,32 (dao ñộng trong khoảng 1,13 - 1,67), của trứng vịt là 1,30 (khoảng 1,20 - 1,58). Trứng có chỉ số hình thái dao ñộng xung quanh trị số trung bình của dòng, giống là tốt nhất. Những trứng có chỉ số hình thái càng xa chỉ số trung bình thì tỷ lệ ấp nở càng thấp. Khi chọn lọc trứng ấp cần loại bỏ những trứng có hình dạng không bình thường. Thường gặp một số trường hợp trứng dị hình sau: - Trứng có vỏ mềm: do thức ăn thiếu một số khoáng chất (Ca, P), do cơ thể bị chấn ñộng thần kinh quá mạnh, chưa kịp tạo vỏ trứng ñã ñẻ, hoặc do tử cung bị viêm làm mất chức năng tạo vỏ Trứng ñẻ ra chỉ có màng lòng trắng dày và dai. - Trứng giả (trứng nhỏ không có lòng ñỏ): do một giọt máu hoặc vật lạ xuất hiện trong ống dẫn trứng ñã kích thích phần phân tiết lòng trắng tiết ra bao bọc lấy vật lạ, tiếp tục ñến phần tạo vỏ và ñẻ ra ngoài. - Trứng có hai lòng ñỏ (trứng quá to): do hai tế bào trứng cùng rụng một thời ñiểm hoặc cách nhau không quá 20 phút. - Trứng trong trứng: trường hợp này ít gặp. Nguyên nhân là: khi một trứng ñã ñược tạo ra hoàn chỉnh, bị kích thích ñột ngột, ống dẫn trứng co lại gây ra nhu ñộng ngược lên phía trên, nếu trứng này gặp tế bào trứng mới rụng thì nó ñược nằm cùng với lòng ñỏ trứng mới bên ngoài ñược bao bọc tiếp lòng trắng và vỏ cứng. Nếu không gặp tế bào trứng mới rụng, nó cũng sẽ ñược ñẩy xuống phần dưới ñể tạo lòng trắng và vỏ cứng. - Trứng biến dạng: là những trứng quá dài, quá tròn, hoặc bị thắt eo ở giữa. Nguyên nhân do sự co bóp không ñều của ống dẫn trứng. - 163 - 1.4.4. Khối lượng lòng trắng, lòng ñỏ Khối lượng lòng trắng, lòng ñỏ ñược xác ñịnh ñể tính tỷ lệ lòng trắng/lòng ñỏ. ðây là chỉ tiêu liên quan ñến tỷ lệ ấp nở; bình thường chỉ số này khoảng 2/1 là ñạt yêu cầu trứng ấp. 1.4.5. Chỉ số lòng ñỏ Là tỷ lệ giữa chiều cao lòng ñỏ và ñường kính lòng ñỏ. Chỉ số này biểu hiện trạng thái và chất lượng của lòng ñỏ; ở trứng gia cầm tươi, dao ñộng trong khoảng 0,4 - 0,5. Chỉ số này phụ thuộc vào loài, giống, cá thể... và giảm dần theo thời gian. 1.4.6. Chỉ số lòng trắng ñặc Chỉ số lòng trắng ñặc (CSLTð) là tỷ lệ giữa chiều cao lòng trắng ñặc và ñường kính trung bình của lòng trắng. CSLTð = 2/)( dD H + Trong ñó H là chiều cao lòng trắng ñặc (mm), D là ñường kính lớn và d là ñường kính nhỏ (mm). Chỉ số này ở trứng gà tươi khoảng 0,08 - 0,09. 1.4.7. ðơn vị Haugh Ngoài các chỉ tiêu trên ở một số nước còn dùng ñơn vị Haugh ñể kiểm tra chất lượng trứng ấp. ðơn vị Haugh (HU) ñược xác ñịnh thông qua khối lượng trứng (W) và chiều cao lòng trắng ñặc (H). ðơn vị Haugh ñược tính theo công thức sau: HU = 100 log (H+ 7,57 – 1,7W 0,37) Trong thực tế người ta thường dùng bảng tính sẵn ñơn vị Haugh, khi biết chiều cao lòng trắng ñặc và khối lượng trứng. ðơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Cách phân biệt trứng mới, trứng cũ: + Quan sát bên ngoài: Trứng mới trên bề mặt vỏ thường có chấm vôi lấm tấm màu sáng; trứng cũ có màu vỏ xỉn, nhẵn bóng. + Soi trứng: Trứng mới có buồng khí nhỏ, lòng trắng trong, lắc không có tiếng ñộng. Trứng cũ có buồng khí lớn, lòng trắng ñục vàng, lắc có tiếng ñộng do dây chằng bị ñứt. + ðo tỷ trọng: Trứng mới có tỷ trọng cao hơn trứng cũ. Trứng bảo quản càng lâu tỷ trọng càng giảm. 1.5. Sức ñẻ trứng của gia cầm 1.5.1. Một số chỉ tiêu ñánh giá sức ñẻ trứng * Sức ñẻ trứng: là số trứng thu ñược của mỗi ñàn hoặc mỗi mái ñẻ ra trong một khoảng thời gian xác ñịnh nào ñó Có nhiều cách tính; có thể tính bằng số trứng ñẻ trong một tháng, một năm, một chu kỳ ñẻ trứng sinh học hay của một ñời mái ñẻ. Trong thực tế thường tính bằng số trứng ñẻ trong 365 ngày kể từ khi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu tiên, hay ñược tính bằng số trứng ñẻ ra cho ñến khi gà ñược 500 ngày tuổi hoặc bằng số trứng ñẻ ra trong một chu kỳ ñẻ trứng sinh học (từ khi ñẻ quả trứng ñầu tiên cho ñến khi ngừng ñẻ thay lông). - 164 - * Chu kỳ ñẻ trứng: là khoảng thời gian ñẻ trứng liên tục. Chu kỳ này có thể ngắn hoặc dài. Giữa các chu kỳ ñẻ trứng có thời gian nghỉ ñẻ. Chu kỳ ñẻ trứng càng dài thì thời gian nghỉ ñẻ càng ngắn và ngược lại. * Nhịp ñộ ñẻ trứng: là ñộ lặp lại của chu kỳ ñẻ trứng. Sự lặp lại tương ñối giống nhau về chu kỳ ñẻ trứng gọi là nhịp ñộ ñẻ trứng ñều, nếu khác nhau gọi là ñẻ trứng không ñều. Những gia cầm ñẻ tốt có chu kỳ ñẻ trứng dài, nhịp ñộ ñẻ trứng ñều, thời gian nghỉ ñẻ ngắn, còn những gia cầm ñẻ xấu có dấu hiệu ngược lại. * Cường ñộ ñẻ trứng ñược biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm số trứng ñẻ ra trong một khoảng thời gian xác ñịnh, không kể ñến chu kỳ hay nhịp ñẻ. Công thức tính như sau: F = zn n + x 100 Trong ñó: F = cường ñộ ñẻ trứng (%); n = số ngày ñẻ trứng và z = số ngày nghỉ ñẻ. Ví dụ: Một gà mái ñẻ 15 trứng trong 30 ngày thì cường ñộ ñẻ trứng là 50%. 1.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng ñến sức sản xuất trứng Sức sản xuất trứng là chỉ tiêu phức tạp và không ổn ñịnh, chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài ñược nêu dưới ñây. - Các giống, dòng gia cầm khác nhau có sức sản xuất trứng khác nhau. Ví dụ: Giống gà Goldline ñạt sản lượng trứng 313 - 323 quả/năm, giống gà Ri chỉ ñạt 90 - 110 quả/năm. Những dòng ñược chọn lọc kỹ thường ñạt chỉ tiêu này cao và hơn những dòng không chọn lọc kỹ 15 - 30% về sản lượng trứng. - Tuổi của gia cầm mẹ có liên quan trực tiếp ñến sức ñẻ trứng. ở gà, sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất. ở vịt, sản lượng trứng ñạt cao vào năm thứ hai; còn ở ngỗng, tăng dần từ năm thứ nhất ñến năm thứ ba, sau ñó giảm dần. - Tuổi thành thục sinh dục là ñặc ñiểm di truyền cá thể và có ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào loài, giống, dòng, mùa vụ nở, thức ăn chăm sóc. ở gà, chỉ tiêu này biến ñộng trong khoảng 150 -190 ngày. - Mùa vụ có ảnh hưởng trực tiếp ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Về mùa hè, nhiệt ñộ cao, sản lượng trứng thường giảm so với mùa xuân và mùa thu. Nhiệt ñộ thích hợp cho gà ñẻ là 15 - 200C. - Ánh sáng cũng liên quan ñến sản lượng trứng, ñược xác ñịnh thông qua thời gian chiếu sáng và cường ñộ chiếu sáng. ở nước ta, ñối với gà ñẻ phải ñảm bảo thời gian chiếu sáng 14 - 16 giờ mỗi ngày và cường ñộ chiếu sáng 3 – 4 W/m2 nền chuồng. - Thời gian nghỉ ñẻ thay lông: Sau một chu kỳ ñẻ trứng sinh học, gia cầm nghỉ ñẻ thay lông. Những con thay lông sớm là những con ñẻ kém và kéo dài thời gian thay lông, nghỉ ñẻ tới 4 tháng và ảnh hưởng tới sản lượng trứng. Ngược lại, nhiều con thay lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ ñẻ dưới hai tháng. ðặc biệt, những cá thể cao sản có thời gian nghỉ ñẻ chỉ 4 - 5 tuần. Ngoài các yếu tố trên, sức sản xuất trứng còn phụ thuộc vào dinh dưỡng, chăm sóc, dịch bệnh, tính ấp bóng - 165 - II. Kỹ thuật ấp trứng 2.1. Chuẩn bị trứng ấp 2.1.1. Thu n
Tài liệu liên quan