Tài liệu Hướng dẫn thực hành thí nghiệm vật liệu xây dựng

Tài liệu “Hướng dẫn thực hành thí nghiệm VLXD ” là một trong những nội dung thực hành cơ bản trong chương trình đào tạo Trung cấp Cầu đường. Nội dung bao gồm giới thiệu Định nghĩa, dụng cụ thí nghiệm, phương pháp tiến hành, sử lý kết quả và các mẫu biểu báo cáo thí nghiệm về các chỉ tiêu Cơ, Lý của VLXD. Để đáp ứng yêu cầu cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu và thực hành thực tập của Học viên thì việc biên soạn, chỉnh lý, bổ sung cuốn tài liệu “Hướng dẫn thực hành thí nghiệm VLXD” mới là vấn đề rất cần thiết để đáp ứng kịp thời cho công tác Dạy - Học trong Nhà trường. Tài liệu “Hướng dẫn thực hành thí nghiệm VLXD ” gồm 5 bài: Bài 1: Các phương pháp thí nghiệm xác định tính chất cơ lý của Đá, Cát dùng trong xây dựng Bài 2: Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng của Xi măng Bài 3: Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng của Bê tông xi măng Bài 4: Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng của vữa xây dựng Bài 5: Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng của Bi tum dầu mỏ và Bê tông át phan

pdf38 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Hướng dẫn thực hành thí nghiệm vật liệu xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU 3 Bài 1 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA ĐÁ, CÁT DÙNG TRONG XÂY DỰNG 4 1.1 Khối lượng riêng của đá dăm 4 1.2 Khối lượng thể tích của đá dăm nguyên khai (đá gốc) 5 1.3 Khối lượng thể tích xốp của đá dăm 6 1.4 Độ rỗng của đá nguyên khai (đá gốc) và độ hổng của đá 6 1.5 Thành phần hạt của Cát, đá dăm 7 1.6 Hàm lượng bụi sét có trong Cát, đá dăm 9 1.7 Cường độ chịu nén của đá dăm 10 1.8 Độ hao mòn của đá dăm 11 Bài 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA XI MĂNG 14 2.1 Khối lượng riêng của Xi măng 14 2.2 Khối lượng thể tích xốp của Xi măng 14 2.3 Độ dẻo tiêu chuẩn (Lượng nước tiêu chuẩn) của Xi măng 15 2.4 Thời gian đông đặc (Thời gian ninh kết) của xi măng 16 2.5 Cường độ (Mác) của xi măng Poóc lăng 17 Bài 3 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA BÊ TÔNG 19 3.1 Độ dẻo của hỗn hợp vữa bê tông 19 3.2 Cường độ, Mác của Bê tông 21 Bài 4 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA VỮA XÂY DỰNG 23 4.1 Độ dẻo (lưu động) của hỗn hợp vữa xây dựng 23 4.2 Cường độ của vữa xây dựng 23 Bài 5 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA BI TUM, BÊ TÔNG ÁT PHAN 25 5.1 Độ kim lún của Bi tum loại quánh 25 5.2 Độ kéo dài (giãn dài) của Bi tum 25 5.3 Nhiệt độ hóa mềm của Bi tum 27 5.4 Nhiệt độ bắt lửa và nhiệt độ bốc cháy của bi tum 28 5.5 Tính dính bám với bề mặt cốt liệu 28 5.6 Khối lượng thể tích của Bê tông át phan 29 5.7 Cường độ chịu nén của Bê tông 30 5.8 Xác định độ bền, độ dẻo và độ cứng của Bê tông át phan theo phương pháp Mác san 31 CÁC PHỤ LỤC 32 4 LỜI NÓI ĐẦU Tài liệu “Hướng dẫn thực hành thí nghiệm VLXD ” là một trong những nội dung thực hành cơ bản trong chương trình đào tạo Trung cấp Cầu đường. Nội dung bao gồm giới thiệu Định nghĩa, dụng cụ thí nghiệm, phương pháp tiến hành, sử lý kết quả và các mẫu biểu báo cáo thí nghiệm về các chỉ tiêu Cơ, Lý của VLXD. Để đáp ứng yêu cầu cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu và thực hành thực tập của Học viên thì việc biên soạn, chỉnh lý, bổ sung cuốn tài liệu “Hướng dẫn thực hành thí nghiệm VLXD” mới là vấn đề rất cần thiết để đáp ứng kịp thời cho công tác Dạy - Học trong Nhà trường. Tài liệu “Hướng dẫn thực hành thí nghiệm VLXD ” gồm 5 bài: Bài 1: Các phương pháp thí nghiệm xác định tính chất cơ lý của Đá, Cát dùng trong xây dựng Bài 2: Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng của Xi măng Bài 3: Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng của Bê tông xi măng Bài 4: Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng của vữa xây dựng Bài 5: Các phương pháp thí nghiệm để đánh giá chất lượng của Bi tum dầu mỏ và Bê tông át phan Trong quá trình biên soạn và chỉnh lý tài liệu “Hướng dẫn thực hành thí nghiệm VLXD ” lần này chúng tôi đã cố gắng lược bỏ và bổ sung những nội dung cần thiết, cô đọng, vận dụng các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật mới nhất vào các bài để có cuốn tài liệu mới sát với thực tế nhất. Quá trình biên soạn và chỉnh lý tài liệu “Hướng dẫn thực hành thí nghiệm VLXD” chúng tôi đã được sự tham gia đóng góp ý kiến quý báu của các đồng chí cán bộ giáo viên và các đồng nghiệp trong Nhà trường Dù được chỉnh lý và biên soạn lại nhưng chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc trong và ngoài Nhà trường. TÁC GIẢ 5 18 19 20 21 22 23 24 35 8 10 10 10 60 15 10 20 65 90 65 24 3 50 Bài 1 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA ĐÁ,CÁT DÙNG TRONG XÂY DỰNG 1.1. Khối lượng riêng của đá dăm 1.1.1. Định nghĩa Là khối lượng của một đơn vị thể tích đá dăm ở trạng thái hoàn toàn đặc chắc (không có lỗ rỗng). Ký hiệu: aĐ Công thức xác định: a§ a§ V G (kg/cm3, g/cm3..) (1.1) Trong đó: G :là khối lượng mẫu đá dăm ở trạng thái hoàn toàn đặc chắc (kg, tấn...) VaĐ: Là thể tích mẫu thí nghiệm của đá dăm ở trạng thái hoàn toàn đặc chắc (m3, cm3..) 1.1.2. Cách xác định a, Dụng cụ thí nghiệm: Cân kỹ thuật, Tủ sấy, Bình tỷ trọng kế và các dụng cụ thông thường khác Hình 1.2: Lắp đặt dụng cụ Bình tỷ trọng kế Hình 1.1: Bình tỷ trọng kế b, Phương pháp tiến hành - Mẫu đá dăm lấy tại mỏ đá được sấy khô đem cân xác định được G. 6 - Sau đó nghiền mịn phá vỡ kết cấu lỗ rỗng và cho vào bình tỷ trọng kế (có chứa nước) ta xác định được Va bằng thể tích nước dời đi khi cho bột đá dăm vào. - Sau khi xác định được G và Va áp dụng công thức (1.1) để tính aĐ - Ta tiến hành thí nghiệm trên ba mẫu đặc trưng kết quả lấy trung bình của ba mẫu 1.2. Khối lượng thể tích của đá dăm nguyên khai (đá gốc) 1.2.1.Định nghĩa Là khối lượng của một đơn vị thể tích đá dăm ở trạng thái tự nhiên có cả lỗ rỗng. Ký hiệu: 0Đ Công thức xác định: 0§ 0§ V Gγ (kg/cm3, g/cm3) (1.2) Trong đó: G :là khối lượng mẫu đá dăm ở trạng thái tự nhiên có cả lỗ rỗng (kg, tấn...) V0Đ:là thể tích mẫu đá dăm ở trạng thái tự nhiên (m3, cm3..) 1.2.2. Cách xác định a, Dụng cụ thí nghiệm: Cân kỹ thuật, Tủ sấy, Thước kẹp, Dụng cụ ngâm bão hòa mẫu, Bình dựng nước có khắc vạch, các dụng cụ thông thường khác b, Phương pháp tiến hành: Tuỳ theo kích thước hình học của đá dăm mà ta có cách xác định khác nhau: - Đối với đá dăm có thể gia công kích thước hình học rõ ràng (như khối lập phương, khối lăng trụ..) ta sấy khô đá dăm rồi cân xác định được G và dùng thước kẹp đo chính xác kích thước xác định được V0Đ. Sau đó áp dụng công thức (1.2) để xác định khối lượng thể tích. - Đối với đá dăm không có kích thước hình học rõ ràng (kích thước bất kỳ) ta tiến hành như sau: + Mẫu được sấy khô cân xác định được G + Bọc một lớp Paraphin cách nước và ta lại tiếp tục cân xác định được G1 + Sau đó cho mẫu đá dăm đã bọc Paraphin vào bình chứa nước, ban đầu bình có thể tích nước là V1, sau khi cho mẫu vào bình có thể tích nước là V2 ta xác định được V0Đ như sau: V0Đ = V2 - V1 - VParaphin ; VParaphin = Paraphin 1 γ GG  ; (Paraphin = 0.9) Trong đó: V1: là thể tích nước ban đầu trong bình. V2: Là thể tích nước sau khi cho mẫu vào. G1: Là khối lượng của mẫu đã bọc Paraphin. G : Là khối lượng mẫu ở trạng thái khô. 7 - Ta tiến hành thí nghiệm trên ba mẫu đặc trưng, kết quả lấy trung bình của ba mẫu. 1.3. Khối lượng thể tích xốp của đá dăm 1.3.1. Định nghĩa Là khối lượng của một đơn vị thể tích đá dăm ở trạng thái xốp (đá dăm ở trạng thái rời rạc) Ký hiệu: xĐ Công thức xác định: x§ x§ V Gγ (kg/cm3, g/cm3) (1.3) Trong đó: G :là khối lượng mẫu đá dăm ở trạng thái khô (kg, tấn...) VxĐ:là thể tích mẫu đá dăm ở trạng thái xốp (m3, cm3..) 1.3.2. Cách xác định a, Dụng cụ thí nghiệm: Cân thương nghiệp có thể cân đựơc 50 kg, Tủ sấy, thùng đong có thể tích xác định 2, 5, 10, 20 lít, phễu chứa vật liệu. b, Phương pháp tiến hành: - Sấy khô mẫu thí nghiệm (khối lượng của mẫu đem sấy tùy thuộc vào kích cỡ hạt, kích cỡ hạt càng lớn thì khối lượng càng nhiều khoảng 15 -50kg) - Đổ mẫu đã sấy khô vào trong phễu chứa. Đặt thùng đong dưới miệng phễu, mở cửa phễu để vật liệu rơi vào thùng đong đến lúc đầy. Dùng thanh gỗ hoặc sắt gạt ngang bằng bề mặt thùng (tùy theo đường kích hạt mà dùng loại thùng đong phù hợp) - Cân xác định khối lượng của mẫu ở trong thùng và tính theo công thức (1.3) - Ta tiến hành thí nghiệm trên ba mẫu đặc trưng, kết quả lấy trung bình của ba mẫu 1.4. Độ rỗng của đá nguyên khai (đá gốc) và độ hổng của đá 1.4.1. Độ rỗng của đá nguyên khai (đá gốc) Độ rỗng của đá nguyên khai (đá gốc). Ký hiệu (rĐ) là tỉ số giữa thể tích lỗ rỗng của đá dăm (VrĐ) với thể tích tự nhiên (VoĐ). Đây là chỉ tiêu tính toán từ chỉ tiêu khối lượng thể tích của đá nguyên khai (đá gốc) và được xác định theo công thức r = 100% V V 0 r  đ Vr = V0 -Va đ r = 100%γ γ -1 100% V VV a 0 0 ar     (1.4) 1.4.2. Độ hổng đá dăm (đá rời rạc) 8 Độ hổng của đá dăm ( đá rời rạc). Ký hiệu (HĐ) là tỉ số giữa thể tích xốp của đá dăm (VxĐ) với thể tích tự nhiên (VoĐ). Đây là chỉ tiêu tính toán từ chỉ tiêu khối lượng thể tích xốp của đá dăm và được xác định theo công thức HĐ = 100%V V 0 x  (1.5) * Hai chỉ tiêu trên ta chỉ cần áp dụng công thức tính toán trên cơ sở đã biết VrĐ, VoĐ, VxĐ. 1.5. Thành phần hạt của Cát, đá dăm 1.5.1. Định nghĩa Thành phần hạt của Cát, đá dăm là hàm lượng các nhóm hạt Cát, đá dăm có trong vật liệu. Phân tích thành phần hạt Cát, đá dăm là tiến hành phân loại các nhóm hạt và đi xác định hàm lượng của chúng. 1.5.2. Cách xác định a, Dụng cụ thí nghiệm - Bộ sàng tiêu chuẩn: mỗi loại vật liệu dùng bộ sàng tiêu chuẩn khác nhau ví dụ: + Đá dùng cho kết cấu bê tông xi măng thì dùng bộ sàng có kích cỡ là: 70; 40; 20; 10; 5 mm. + Đá dùng cho kết cấu bê tông át phan thì dùng bộ sàng có kích cỡ là: 40; 25; 20; 10; 5 và 2.5 mm. + Vật liệu là Cát thì dùng bộ sàng có kích cỡ là: 5; 2.5; 1.25; 0.63; 0.315; 0.14 mm. + Vật liệu là Bột khoáng thì dùng bộ sàng có kích cỡ là: 1.25; 0.63; 0.31 ; 0.14 và 0.074 mm. - Cân kỹ thuật - Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ - Máy lắc sàng (hoặc sàng bằng tay) b, Phương pháp tiến hành - Lấy mẫu thí nghiệm thật đại diện cho sản phẩm cần kiểm tra. Sấy khô mẫu đến khối lượng không đổi, cân lấy một khối lượng đủ để làm thí nghiệm. Khối lượng mẫu thử phụ thuộc vào kích cỡ hạt lớn nhất có trong đó. Kích cỡ càng lớn, khối lượng càng nhiều. Theo quy định hiện hành thì khối lượng mẫu thử như sau + Đối với đá dăm khối lượng từ 3000 – 5000 gam + Đối với Cát khối lượng từ 500 – 1000 gam. + Đối với bột khoáng khối lượng khoảng 200 gam. - Làm tơi vụn các kết cấu, để các hạt rời nhau ra bằng chày cao su hoặc gỗ. Sau đó lần lượt cho qua các sàng từ lớn đến nhỏ (cho khởi động máy lắc hoặc lắc bằng tay) cho đến khi không còn hạt nào lọt qua từng các cỡ sàng nữa thì mới thôi. 9 - Cân xác định khối lượng còn sót lại trên từng cỡ sàng và xác định lượng sót riêng biệt trên từng cỡ sàng bằng công thức Ai = 100%G G i  (1.6) - Từ kết quả lượng sót riêng biệt ta xác định được lượng sót tích luỹ trên từng cỡ sàng bằng công thức Bi =  Ai = A +... + Ai+1 + Ai (1.7) Trong đó: Ai: lượng sót riêng biệt trên cỡ sàng thứ i Ai: lượng sót riêng biệt trên cỡ sàng thứ i +1 A: lượng sót riêng biệt trên cỡ sàng lớn nhất (đối với đá dăm A70 ; đối với Cát A5; đối với bột khoáng A1.25) Gi: khối lượng mẫu còn sót lại trên sàng thứ i G: khối lượng mẫu thí nghiệm Bi: Lượng sót tích luỹ trên cỡ sàng thứ i - Từ kết quả lượng sót tích luỹ ta xác định lượng lọt sàng bằng công thức Ci = 100 -Bi (1.8) - Từ kết quả tính được căn cứ vào lượng sót tích luỹ, lượng lọt sàng và đường kính lỗ sàng ta vẽ được biểu đồ phân tích thành phần hạt. Đối chiếu với bảng quy định thành phần hạt hợp lý và phạm vi cho phép trên biểu đồ thành phần hạt để nhận xét về chất lượng theo tiêu chuẩn thành phần hạt. Bảng 1.1: Bảng quy định thành phần hạt hợp lý của Cát Kính thước lỗ sàng (mm) 5 2.5 1.25 0.63 0.315 0.14 Lượng sót tích luỹ (%) 0 0-20 15-45 35-70 70-90 90-100 Bảng 1.2: Bảng quy định thành phần hạt hợp lý của đá dăm Đường kính hạt (mm) Dmin 1/2(Dmin + Dmax) Dmax 1.25 Dmax Lương sót tích luỹ(%) 95 - 100 40 - 70 0 - 5 0 * Chú ý: - Khi thí nghiệm đá dăm dùng cho bê tông xi măng để đánh giá chất lượng về thành phần hạt thì phải xác định được cỡ hạt lớn nhất (Dmax) cỡ hạt nhỏ nhất (Dmin) và cỡ hạt 1/2 (Dmax+ Dmin) 10 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 52.51.250.63 0.315 0.14 KÝch thuíc lç sµng (mm) Ph ¹m vi ch o p hÐp Luîng sãt tÝch luü (%) KÝch thuíc lç sµng (mm) 80 100 90 70 60 Ph ¹m vi ch o p hÐ p 30 50 40 20 10 0 Dmin 1/2( Dmax +Dmin) Dmax 1.25Dmax Luîng sãt tÝch luü (%) + Cỡ hạt Dmax lấy theo cỡ sàng nhỏ nhất trong các cỡ sàng có lượng sót tích luỹ không lớn hơn 10 %. Ví dụ có hai cỡ sàng 40mm và 70mm có lượng sót tích luỹ trên sàng 40mm là 9% và trên sàng 70mm là 5% thì cỡ sàng Dmax = 40mm. + Cỡ hạt Dmin lấy theo cỡ sàng lớn nhất trong các cỡ sàng có lượng lọt sàng không lớn hơn 10 %. Ví dụ có hai cỡ sàng 10mm và 5mm có lượng lọt sàng trên sàng 10mm là 8.5% và trên sàng 5mm là 4% thì cỡ sàng Dmin = 10mm. + Giá trị 1/2 (Dmax+ Dmin) lấy theo cỡ sàng gần nhất. - Khi tính toán cần điều chỉnh lại kết quả sao cho tổng hàm lượng của tất cả các nhóm hạt phải bằng 100%. Biểu đồ thành phần hạt của Cát Biểu đồ thành phần hạt của Đá dăm Hình 1.3: Biểu đồ thành phần hạt của Cát, Đá dăm 1.6. Hàm lượng bụi sét có trong Cát, đá dăm 1.6.1. Định nghĩa` Hàm lượng bụi sét có trong Cát, đá dăm là chỉ tiêu đánh giá độ bẩn của Cát, đắ dăm. Được xác định bằng tỷ số giữa khối lượng các hạt bụi và hạt sét bám trên bề mặt các hạt Cát, đá dăm với khối lượng toàn bộ mẫu thí nghiệm và được tính bằng phần trăm. 1.6.2. Cách xác định Để xác định hàm lượng bụi sét có trong Cát, đá dăm ta dùng phương pháp rửa hoặc là hút Pipet. Nhưng thông dụng vẫn bằng phương pháp rửa và cách xác định như sau: a, Dụng cụ thí nghiệm - Thùng rửa hoặc Chậu rửa. - Cân kỹ thuật hoặc cân thương nghiệp có độ chính xác 1 gam. 11 - Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ b, Phương pháp tiến hành - Sấy khô mẫu thí nghiệm đến khối lượng không đổi, cân lấy khối lượng khoảng 3000 - 5000 gam (tuỳ theo kích thước hạt lớn hay nhỏ mà lấy nhiều hay ít). - Cho mẫu vào thùng rửa hoặc chậu rửa đổ nước ngập quá 2cm ngâm mẫu trong 1/2 giờ sau đó dùng que khuấy đều cho các hạt bụi sét long ra. - Để yên trong vòng 2 phút để cho các hạt Cát, đá dăm chìm lắng xuống, mở nút xả hoặc gạn phần nước đục ra ngoài chú ý không để các hạt Cát, đá dăm bị nước cuốn ra ngoài). Tiếp tục đổ nước vào để rửa cho đến khi nước trong thì thôi. - Vớt mẫu ra đem sấy khô hoàn toàn sau đó cân xác định khối lượng mẫu sau khi rửa. - Tính hàm lượng bụi sét theo công thức 100%G GGB 1  (1.9) Trong đó: G : Là khối lượng ban đầu của mẫu thí nghiệm. G1: Khối lượng của mẫuứau khi rửa 1.7. Cường độ chịu nén của đá dăm 1.7.1. Định nghĩa Cường độ chịu nén của đá dăm là chỉ tiêu biểu thị cho khả năng chống lại lực chịu nén vỡ của đá nguyên khai (đá gốc), được xác định bằng phương pháp nén cho đến khi vỡ mẫu đá đã được gia công đúng quy định về đường kính và chiều cao mẫu. Cường độ chịu nén được xác định theo công thức: F PR n  (daN/cm2) (1.10) Trong đó: Rn: Cường độ chịu nén của đá dăm P: Lực nén vỡ mẫu F : Diện tích bề mặt chịu nén (mặt cắt ngang mẫu) 1.7.2. Cách xác định a, Dụng cụ thí nghiệm - Dụng cụ khoan cắt, tạo mẫu thí nghiệm (máy khoan lấy mẫu nguyên dạng, máy cắt) - Máy nén thuỷ lực 100 - 200 tấn - Thước kẹp b, Phương pháp tiến hành 12 - Tạo mẫu thí nghiệm: Dùng máy khoan tạo mẫu thí nghiệm hình trụ đường kính 40-50mm, cắt phẳng hai đầu mặt cắt song song, nhẵn. Mẫu có chiều cao bằng đường kính. Trường hợp không có máy khoan thì dùng máy cắt để tạo mẫu hình lập phương kích thước mỗi cạnh 40-50mm. Khi khoan lấy mẫu phải chú ý để sao cho mặt chịu nén song song với mặt phân lớp (hướng lực tác dụng phải vuông góc với mặt phân lớp). - Sấy khô mẫu trong vòng 1 giờ (nếu xác định cường độ khi khô) hoặc ngâm trong nước trong vòng 12 giờ (nếu xác định cường độ của mẫu khi bão hoà nước). - Nén mẫu bằng máy nén thuỷ lực với tốc độ khống chế trong khoảng 5-10 daN/cm2 - giây. Cho đến khi mẫu bị vỡ, ghi giá trị lực tác dụng khi mẫu bị vỡ. - Tính cường độ chịu nén theo công thức (1.10) nếu thí nghiệm bằng mẫu khi khô thì đó là cường độ chịu nén khô, nếu là mẫu ngâm nước đó là cường độ chịu nén của mẫu bão hoà. 1.8. Độ hao mòn của đá dăm 1.8.1. Định nghĩa Độ hao mòn của đá dăm là sự hao hụt về khối lượng của đá dăm khi bị va chạm. Độ hao mòn của đá dăm theo thùng quay Đờ van là mức độ vỡ hạt của các hạt viên đá dăm do sự va chạm của các hòn đá với nhau. Độ hao mòn của đá dăm theo thùng quay Lốt ăng giơ lét là mức độ vỡ hạt của các hạt viên đá dăm do sự va chạm của các hòn đá với nhau cộng thêm tác dụng va đập của các hòn bi thép lên các hòn đá. Độ hao mòn của đá dăm theo thùng quay Lốt ăng giơ lét khác theo thùng quay Đờ van ở chỗ là sự vỡ hạt của các hòn đá do sự va đập của các hòn bi sắt. 1.8.2. Các xác định 1, Theo thùng quay Đờ van a, Dụng cụ thí nghiệm - Thùng quay Đờ van có tốc độ quay 30 vòng/phút. - Cân kỹ thuật - Tủ sấy có bộ phận khống chế nhiệt độ b, Phương pháp tiến hành - Chọn khoảng 50 viên đá dăm có kích thước 40 -60mm có nhiều cạnh, khối lượng tùy thuộc vào từng loại đá (bảng 1.3) - Sấy khô đến khối lượng không đổi, cân xác định được khối lượng ban đầu là G - Cho mẫu đá dăm vào trong thùng quay Đờ van và cho máy quay 10.000 vòng với tốc độ quay 30 vòng/phút. Bảng 1.3: Khối lượng mẫu đá dăm thí nghiệm theo các nhóm hạt Cỡ sàng (mm) Khối lượng các nhóm hạt theo loại đá dăm Lọt sàng Trên sàng A (gam) B (gam) C (gam) D (gam) 13 37.5 25.4 1250  10 25.4 19.0 1250  10 19.0 12.5 1250  25 2500  10 12.5 9.5 1250  25 2500  10 9.5 6.3 2500  10 6.3 4.75 2500  10 4.75 2.38 5000  10 Tổng cộng 5000  10 5000  10 5000  10 5000  10 - Khi quay đủ số vòng, lấy mẫu ra dùng sàng 5mm để sàng các hạt mảnh vỡ lọt qua. - Rửa sạch các hòn đá còn sót lại trên sàng 5mm. - Sấy khô đến khối lượng không đổi và cân xác định được khối lượng là G1 - Độ hao mòn Đờ van tính theo công thức 100G G-GD 1  % (1.11) Trong đó: G : là khối lượng mẫu đá dăm ban đầu. G1: Khối lượng còn sót lại trên sàng 5mm sau khi thí nghiệm. 2, Theo thùng quay Lốt ăng giơ lét (L.A) a, Dụng cụ thí nghiệm - Thùng quay Lốt ăng giơ lét có đường kính trong 28” (711mm) có tốc độ quay 30-33 vòng/phút. - Cân kỹ thuật có độ chính xác dến 1 gam - Tủ sấy có bộ phận khống chế nhiệt độ. - Bộ sàng tiêu chuẩn gồm có đường kính lỗ sàng như sau: 37.5mm; 25.4mm; 19mm; 12.5mm; 9.5mm; 6.3mm; 4.75mm; 2.38; 1.7mm. - Các viên bi sắt (số lượng theo bảng 1.4) Bảng 1.4: Số viên bi sắt theo thùng quay Lốt Ăng giơ lét Loại đá dăm Số viên bi Tổng khối lượng bi A 12 5000  25 gam B 11 4584  25 gam C 8 3330  20 gam D 6 2500  15 gam b, Phương pháp tiến hành 14 - Chuẩn bị mẫu đá dăm đem thí nghiệm tuỳ thuộc vào kích cỡ hạt được phân thành từng nhóm cỡ hạt. đem sấy khô và cân một khối lượng như ở bảng 1.1 - Cho mẫu đá dăm vào trong thùng quay cùng với các viên bi thép đường kính khoảng 47mm. Khối lượng mỗi viên bi thép khoảng 390-445 gam số lượng các viên bi thép được quy định như trong bảng 1.2 - Cho thùng quay với tốc độ 30 - 33 vòng/phút quay đủ 500 vòng - Lây mẫu ra cho sàng qua sàng 1.7mm, sau đó rửa sạch phần còn lại trên sàng 1.7mm rồi đem sấy khô đến khối lượng không đổi. - Cân xác định được khối lượng lag G1 sau đó xác định độ hao mòn LA theo công thức 100G G-GL.A 1  % (1.12) Trong đó: G : là khối lượng mẫu đá dăm ban đầu . G1: Khối lượng còn sót lại trên sàng 1.7mm sau khi thí nghiệm 15 Bài 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA XI MĂNG 2.1. Khối lượng riêng của Xi măng 2.1.1. Định nghĩa: Khối lượng riêng của xi măng là khối lượng khô của một đơn vị thể tích xi măng ở trạng thái hoàn toàn đặc. 2.1.2. Cách xác định: a, Dụng cụ thí nghiệm: - Bình định mức chuyên dụng - Cân kỹ thuật có độ chính xác 1 gam - Tủ sấy có bộ phận khống chế nhiệt độ. 16 - Phễu, bình giữ khô, dầu hoả. b, Phương pháp tiến hành: - Đổ dầu hoả đến vạch 00 của bình định mức. đặt bình vào chậu nước có nhiệt độ 252 oC, nhiệt độ này được duy trì trong suốt thời gian thí nghiệm. - Cân 65 gam xi măng đã được sấy khô trong suốt thời gian 2 giờ ở nhiệt độ 110 – 115 oC. Cho lượng xi măng này vào bình định mức có chứa dầu hoả đến vạch chuẩn “00” Hình 2.1:Bình định mức - Sau 10 phút để cho bọt khí thoát ra hết và nhiệt độ cân bằng thì đọc phần thể tích nước
Tài liệu liên quan