Tài liệu môn Thị trường chứng khoán

Nội dung:  Chương1: Tổngquanvềthị trườngchứng khoán  Chương2: Hànghóatrênthị trườngchứng khoán-Cổphiếutráiphiếu  Chương3: Thời giátiềntệ-Địnhgiátrái phiếu  Chương4: Quảnlý danhmụcđầutư  Chương5: Phântíchchứngkhoán

pdf148 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu môn Thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 GV: Nguyễn Thu Hằng – BMNV  Email : nthuhang@hotmail.com 1 Nội dung:  Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán  Chương 2: Hàng hóa trên thị trường chứng khoán- Cổ phiếu trái phiếu  Chương 3: Thời giá tiền tệ - Định giá trái phiếu  Chương 4: Quản lý danh mục đầu tư  Chương 5: Phân tích chứng khoán 2  Chuyên cần: 10%  Giữa kỳ: 30%  Cuối kỳ: 60%  Giữa kỳ: bài kiểm tra (trắc nghiệm + tự luận) + bài tập nhóm (thuyết trình)  Cuối kỳ: thi trên máy 3  Mỗi nhóm 5 thành viên.  Bài viết dài tối đa 5 trang.  Nội dung: một đề tài lý thuyết có đề cập trong bài giảng, hoặc một đề tài thực tế: phân tích ROE của một doanh nghiệp niêm yết (sử dụng phụ lục cuối chương 5).  Hạn chót nộp bài: sẽ được thông báo sau 4  Bùi Kim Yến, Giáo trình Thị trường Chứng khoán, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2007  Bùi Kim Yến, Bài tập và Bài giải Phân tích chứng khoán và định giá chứng khoán, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2007  Bùi Kim Yến, Phân tích chứng khoán và Quản lý danh mục đầu tư, Nhà xuất bản thống kê, 2009  Các giáo trình của UBCKNN, website Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM 5  Bodie, Z., A. Kane, and A.J. Marcus. Investment. (McGraw-Hill Irwin, Boston, Mass, London, 2005) sixth international edition) 6 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 7 I.Thị trường tài chính II.Thị trường chứng khoán III.Giao dịch trên SGDCK VI. Quỹ đầu tư Phụ lục 1: Giá CK trong một số trường hợp giao dịch đặc biệt Phụ lục 2: Giao dịch ký quỹ 8 1. Khái niệm Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ người có vốn nhàn rỗi sang người thiếu vốn, từ tiết kiệm sang đầu tư. Thị trường tài chính là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính. 9  Sơ đồ luân chuyển vốn 10 Công cụ tài chính Người đi vay vốn: 1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ Vốn Vốn Trung gian tài chính Vốn Vốn Ng cho vay vốn: 1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ Hai kênh luân chuyển vốn Kênh trực tiếp: chủ thể dư vốn trực tiếp cung ứng vốn cho chủ thể thiếu vốn bằng cách mua các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, Kênh gián tiếp: chủ thể dư vốn cung ứng vốn cho chủ thể thiếu vốn qua các trung gian tài chính 11 Dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn Xác định giá cả của các công cụ tài chính Tạo tính thanh khoản cho các công cụ tài chính Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ 12 13 Thị trường tài chính Financial market Thị trường tiền tệ Money market Thị trường vốn Capital market Thị trường chứng khoán Stock market TT vay nợ dài hạn – Long term Loans market TT tín dụng thuê mua Leasing market TT thế chấp Mortgage market  Là nơi mua bán trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn Cung ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh tế Bao gồm: - Thị trường liên ngân hàng - Thị trường chứng khoán ngắn hạn - Thị trường ngoại hối - Thị trường tín dụng. 14  Tín phiếu kho bạc (Treasury Bill)  Các khoản vay liên ngân hàng (Fed Funds)  Chấp phiếu ngân hàng (Banker’s Acceptance)  Thương phiếu (Commercial paper)  Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreements (Repos)  Các chứng chỉ tiền gửi (Negotiable Certificates of Deposits (NCDs) 15  Công cụ của TT tiền tệ có thời gian đáo hạn không quá 1 năm nên có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp và hoạt động tương đối ổn định.  Hoạt động của TT tiền tệ diễn ra chủ yếu trên thị trường tín dụng cho nên giá cả được hình thành trên thị trường này được thể hiện qua lãi suất tín dụng ngân hàng. 16  Là nơi mua bán trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn (thường có thời hạn trên 1 năm) Cung cấp vốn cho các khoản đầu tư dài hạn của chính phủ, doanh nghiệp, hộ gia đình.  Bao gồm thị trường chứng khoán (stock market), thị trường vay nợ dài hạn, thị trường tín dụng thuê mua (leasing market), thị trường thế chấp (mortgage market). 17  Trái phiếu (Bonds)  Cổ phiếu (Stocks)  Các khoản vay thế chấp (Mortgages)  Các khoản tín dụng dài hạn  Các công cụ trên thị trường vốn có độ rủi ro cao hơn có mức lợi tức cao hơn so với các công cụ trên thị trường tiền tệ. 18 1. Khái niệm  TTCK là một bộ phận của thị trường vốn, là cơ chế gặp gỡ giữa cung và cầu chứng khoán qua đó hình thành nên giá cả và phương thức thanh toán.  Hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ chứng khoán phái sinh. 19  Huy động vốn cho nền kinh tế  Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng  Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán  Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp  Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô 20 Tổ chức phát hành Nhà đầu tư Các tổ chức kinh doanh trên TTCK – Công ty chứng khoán Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 21  Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, như doanh nghiệp, chính phủ, chính quyền địa phương, các tổ chức tài chính.  Chính phủ, chính quyền địa phương: phát hành trái phiếu  Doanh nghiệp phát hành: cổ phiếu, trái phiếu  Tổ chức tài chính phát hành: trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng (chứng chỉ quỹ) 22 Tại Việt Nam: Chính phủ (NHNN, kho bạc) phát hành trái phiếu. Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu, trái phiếu Doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH đạt những yêu cầu nhất định về vốn và số năm làm ăn có lãi có thể phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát hành chứng chỉ quỹ 23  Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán, bao gồm:  Nhà đầu tư cá nhân là những cá nhân trực tiếp kinh doanh chứng khoán bằng nguồn tiền nhàn rỗi của mình.  Nhà đầu tư tổ chức là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán số lượng lớn chứng khoán, có các chuyên gia có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn về thị trường. Nhà đầu tư tổ chức có thể bao gồm các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng,. 24  Hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhiệm một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính như:  Bảo lãnh phát hành chứng khoán  Môi giới chứng khoán  Tự doanh chứng khoán  Quản lý quỹ đầu tư  Tư vấn đầu tư. 25  Cơ quan quản lý nhà nước  Sở giao dịch chứng khoán  Cơ quan thanh toán bù trừ  Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán  Các công ty cung cấp dịch vụ xếp hạng tín dụng  Gợi ý đề tài : Tìm hiểu về hoạt động các công ty cung cấp dịch vụ xếp hạng tín dụng ở một số quốc gia (Mỹ, Nhật) và định hướng phát triển cho VN. 26  Căncứ vào hàng hóa lưu thông: thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, thị trường chứng khoán phái sinh.  Căn cứ vào tính chất phát hành: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp  Căn cứ vào phương thức tổ chức giao dịch: thị trường tập trung (sở giao dịch) và thị trường phi tập trung (OTC) 27 Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển qua nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Tên gọi khác: thị trường cấp 1 hay thị trường phát hành 28  Là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho các chủ thể phát hành. Là thị trường tạo vốn cho chủ thể phát hành và đồng thời tạo hàng hóa cho thị trường thứ cấp.  Người bán chứng khoán: chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp và các tổ chức bảo lãnh phát hành.  Phát hành dưới 2 hình thức: phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng. 29  Phát hành riêng lẻ: phát hành trong phạm vi một số người nhất định với những điều kiện hạn chế.  Phát hành ra công chúng: CK được bán rộng rãi cho một số lượng lớn nhà đầu tư, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán phải được phân phối cho nhà đầu tư nhỏ. Sau khi được phát hành trên thị trường sơ cấp, chứng khoán sẽ được giao dịch trên SGDCK nếu đáp ứng được các quy định của SGDCK. 30  Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) : cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được chào bán rộng rãi ra công chúng đầu tư  Chào bán sơ cấp: là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty đại chúng cho rộng rãi nhà đầu tư. Các công ty phát hành thường ủy thác cho các cty chứng khoán làm nghiệp vụ phát hành nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Gợi ý đề tài: Tìm hiểu hoạt động IPO của các doanh nghiệp VN? Một số bài học rút ra trong quá khứ 31  Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.  Bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán 32  Bảo lãnh với cam kết chắc chắn  Bảo lãnh theo phương thức dự phòng  Bảo lãnh với cố gắng cao nhất  Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không  Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu – tối đa 33  Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.  Một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu so với giá chào bán ra công chúng và bán lại các chứng khoán đó ra công chúng theo giá chào bán ra công chúng. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán được gọi là hoa hồng chiết khấu. 34  Là phương thức được áp dụng khi công ty đại chúng phát hành bổ sung cổ phiếu. Công ty cần bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, và do vậy công ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông hiện hữu trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu, và như vậy công ty cần một tổ chức bảo lãnh dự phòng sẵn sàng mua quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. 35  Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành.  Tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết thì sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại. 36  Trong phương thức này tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành. 37  Là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất với phương thức bán tất cả hoặc không.  Tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ. 38 Là nơi giao dịch các loại chứng khoán đã được phát hành trên TTCK sơ cấp. Thị trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán đã được phát hành. 39  Đặc điểm:  Hoạt động liên tục, giao dịch thực hiện giữa các nđt, các nđt mua bán CK nhiều lần tạo tính thanh khoản cho CK đã phát hành  Vốn được lưu chuyển từ nhà đầu tư này qua nhà đầu tư khác Không tạo vốn cho chủ thể phát hành.  Giao dịch trên TTCK thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định 40 TTCK sơ cấp TTCK thứ cấp Giao dịch các chứng khoán mới phát hành. Giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên TT sơ cấp. Tạo vốn cho tổ chức phát hành Không tạo vốn cho tổ chức phát hành. Tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp 41  Là một thị trường trong đó giao dịch mua bán CK được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch hoặc thông qua hệ thống máy tính.  Các cty ck- là thành viên của SGDCK tham gia giao dịch trên sàn hoặc thông qua hệ thống giao dịch đã được điện toán hóa, theo những quy định nhất định về phương thức giao dịch, thời gian giao dịch và địa điểm cụ thế.  CK niêm yết: CK của công ty lớn, có danh tiếng đáp ứng tiêu chuẩn của SGD. 42 Hình thức sở hữu: - Hình thức sở hữu thành viên - Hình thức công ty cổ phần - Hình thức sở hữu nhà nước Q. Tại Việt Nam có mấy SGDCK? Cơ cấu tổ chức tại mỗi SGDCK ? Tại mỗi SGDCK có bao nhiêu công ty niêm yết? Kể tên vài công ty niêm yết? 43 - Đảm bảo nguyên tắc công khai -minh bạch - công bằng - Thiết lập một thị trường chứng khoán vận hành liên tục với các chứng khoán được chọn lựa 44  Niêm yết chứng khoán là thủ tục cho phép một chứng khoán nhất định được phép giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán.  Lợi điểm của niêm yết: - Công ty dễ dàng huy động vốn - Quảng bá hình ảnh của công ty trong công chúng - Thúc đẩy việc tổ chức quản lý có hiệu quả hơn - Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khoán - Chính sách ưu đãi về thuế (VN) 45 Bất lợi của niêm yết: - Công ty niêm yết phải có nghĩa vụ công bố thông tin đôi khi ảnh hưởng đến bí mật, bí quyết - Dễ bị thâu tóm. 46  OTC “over the counter”  giao dịch qua quầy của ngân hàng, cty ck.  Là thị trường không có trung tâm giao dịch tập trung, đó là mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch được diễn ra tại các quầy của các ngân hàng và các công ty chứng khoán được trải rộng khắp nơi. 47  Hình thức tổ chức thị trường: phi tập trung  Được tổ chức chặt chẽ sử dụng kỹ thuật cao thông qua mạng máy tính diện rộng  Cơ chế xác lập giá: là thương lượng giá giữa bên mua và bên bán  Các chứng khoán của các DN vừa và nhỏ, công ty mới thành lập nhưng có tiềm năng phát triển tốt  Hệ thống các nhà tạo lập thị trường  Có 2 cấp quản lý: nhà nước và tự quản  Phương thức thanh toán linh hoạt 48  UP-COM  NASDAQ (National Association of Securities Dealers Automated Quotations system) (Mỹ) +Lớn nhất về số lượng CK giao dịch (3200 CK) tại Mỹ + Lớn thứ hai về giá trị giao dịch (sau NYSE) + Các CK giao dịch: CK của cty mới thành lập, cty vừa và nhỏ, cty công nghệ cao, VD Microsoft, Dell, Amazon, eBay, 49  JASDAQ (Nhật Bản) - JASDAQ còn bao gồm NEO – thị trường hỗ trợ các cty mới, có tiềm năng trong về công nghệ mới hoặc về một mô hình kinh doanh mới. - Phương thức giao dịch: từ 24/3/2008 chỉ a/d phương thức khớp lệnh  J-net (Nhật Bản): J-net thực hiện các giao dịch lô lớn, không phụ thuộc vào giao dịch trên sàn nhằm tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro giao dịch không thành công cho nhà đầu tư. Những giao dịch lớn ở đây bao gồm: giao dịch lô lớn, giao dịch rổ cổ phiếu, giao dịch cổ phiếu quỹ của các công ty niêm yết. 50 Thị trường OTC Sở giao dịch Địa điểm phi tập trung Địa điểm tập trung Giao dịch qua mạng Qua mạng hoặc không Thỏa thuận Đấu giá tập trung CK loại 2 có độ rủi ro cao CK loại 1 có độ rủi ro thấp Sử dụng nhà tạo lập thị trường Không sử dụng 51 Cơ quan quản lý nhà nước về TTCK (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) 52 Thị trường chứng khoán Stock market Thị trường sơ cấp (phát hành chứng khoán) Primary market Thị trường thứ cấp (giao dịch chứng khoán) Secondary market Thị trường tập trung (Sở giao dịch) Stock Exchange Thị trường phi tập trung (OTC) 1. Một số quy định chung 2. Hệ thống giao dịch 2.1. Hệ thống giao dịch khớp giá 2.2. Hệ thống giao dịch khớp lệnh 2.3. Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục 53  Thời gian giao dịch  Loại giao dịch  Đơn vị giao dịch  Đơn vị yết giá  Giá tham chiếu  Biên độ giao động giá  Nguyên tắc khớp lệnh  Các loại lệnh giao dịch 54  Tổ chức dưới dạng phiên, phiên sáng, phiên chiều hoặc chỉ phiên sáng.  Tại HOSE: 9:00~9:15 Khớp lệnh định kỳ 9:15~11:30 Khớp lệnh liên tục 9:00~11:30 Giao dịch thỏa thuận 13:00~13:45 Khớp lệnh liên tục 13:45 ~ 14:00 Khớp lệnh định kỳ 13:00 ~14:15 Giao dịch thỏa thuận 55  Tùy theo chu kỳ thanh toán, chia thành: giao dịch thông thường, giao ngay, kỳ hạn Chu kỳ thanh toán của giao dịch thông thường T+3. Ví dụ: Nếu mua cp vào ngày thứ hai chiều thứ năm, cp sẽ về tài khoản của người mua, tiền sẽ về tài khoản của người bán. 56  Là khối lượng giao dịch tối thiểu của một lệnh giao dịch gọi là lô chẵn hay đơn vị giao dịch  Tại HOSE: - Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn: 10 cổ phiếu, CCQ - KL giao dịch thỏa thuận: từ 20.000 cổ phiếu hoặc CCQ 57  Là bước giá tối thiểu trong giao dịch chứng khoán  Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thỏa thuận. 58 Mức giá ĐV yết giá Dưới 49.900 đồng 100 đồng 50.000 – 99.500 đồng 500 đồng Trên 100.000 đồng 1.000 đồng 59  Là mức giá cơ bản để xác định giá trần và giá sàn trong ngày giao dịch  Thường là giá đóng cửa của phiên giao dịch trước.  Một số TH đặc biệt: chia tách, thưởng cp, cp mới niêm yết 60  Là một trong những công cụ nhằm ổn định giá trên thị trường chứng khoán. Thay đổi biên độ sẽ tác động rất lớn đến thị trường VD tại HOSE: 3%5%1%2% 3% 5%  Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá)  Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x biên độ dao động giá) 61 Ưu tiên về giá: + Lệnh mua có mức giá cao hơn được thực hiện trước; + Lệnh bán có mức giá thấp hơn được thực hiện trước.  Ưu tiên về thời gian: trường hợp các lệnh mua, bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước. 62  Lệnh giới hạn (LO)  Lệnh thị trường (MP)  Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO)  Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC)  Lệnh dừng (stop order) 63  Lệnh ghi một mức giá cụ thể, là mức giá giới hạn đối với việc thực hiện giao dịch.  Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ VD: mua 1000 cp D với giá 109.000 đ  mua tối đa với giá 109.000 đ Bán 2000 cp V với giá 90.000 đ  Bán tối thiểu với giá 90.000 đ 64  Lệnh mua hoặc bán tại mức giá tốt nhất Ghi là :”MP” vào mục mức giá VD: c/p V đang được bán với giá 108.000 đ, 109.000 đ, 112.000 đ. Nếu đặt lệnh mua với giá MP. Giá bán hiện có tổt nhất trên thị trường là 108.000 đ, nên người mua có thể mua được với giá 108.000 đ. 65  Được ưu tiên hàng đầu khi so khớp  Không nhập được khi không có lệnh đối ứng Chỉ áp dụng trong khớp lệnh liên tục 66  Nếu sau khi so khớp lệnh theo nguyên tắc ở trên mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.  Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn theo nguyên tắc ở trên và không thể tiếp tục khớp vì hết lệnh đối ứng thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh LO mua (bán) tại mức giá cao (thấp) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó. 67  Trường hợp giá khớp cuối cùng là giá trần đối với lệnh thị trường mua hoặc giá sàn đối với lệnh thị trường bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn. 68 VD: Cổ phiếu ABC (giá tham chiếu 14.0; giá trần 14.7; giá sàn 13.3) Lệnh thị trường mua 8000 ABC 69 KL mua Giá KL bán 5200 13.9 8000 14.0 14.1 6000 14.2 3300 14.7 2800  Kết quả khớp lệnh: Khớp 6000 giá 14.1; 2000 giá 14.2  Lệnh thị trường bán 15000 ABC 70 KL mua Giá KL bán 5200 13.9 8000 14.0 14.2 1300 14.7 2800  Khớp 8000 giá 14; 5200 giá 13.9.  Khối lượng còn lại (1800) của lệnh thị trường chuyển thành lệnh giới hạn bán giá 13.8 71 KL mua Giá KL bán 13.8 1800 14.2 1300 14.7 2000  Ưu điểm: Lệnh thị trường được hiểu như là lệnh mua hoặc bán với bất cứ giá nào, nên khả năng thực hiện cao.  Nhược điểm: không thể biết giá thực hiện là bao nhiêu. 72  Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa, cho nên không cần phải ghi cụ thể một mức giá mà chỉ cần ghi ATO.  Lệnh ATO ưu tiên trước lệnh LO khi so khớp lệnh.  Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh không được thực hiện hoặc không thực hiện hết 73 74  Là lệnh mua hoặc bán tại mứ
Tài liệu liên quan