Từ tượng thanh - Từ tượng hình trong tiếng Việt và tiếng Hàn Quốc

I/ MỞ BÀI: Trong thời điểm toàn cầu hóa hiện nay, ngoại ngữ là một yêu cầu vô cùng cần thiết. Dù làm bất cứ công việc gì, lĩnh vực gì, nếu như không có khả năng ngoại ngữ, chúng ta sẽ dễ dàng vấp phải rất nhiều khó khăn và cản trở do bất đồng ngôn ngữ. Hiện nay, trong điều kiện nước ta đã hội nhập, có rất nhiều doanh nghiệp, công ty Hàn Quốc đang đầu tư và hoạt động tại Việt Nam, nhu cầu người Việt học tiếng Hàn Quốc và người Hàn Quốc học tiếng Việt đang dần trở thành một nhu cầu thực sự cấp bách và cần thiết. Chỉ cần lướt qua một hiệu sách, chúng ta cũng có thể dễ dàng tìm thấy vô vàn các tài liệu tự học tiếng Hàn Quốc, từ điển Hàn - Việt, Việt - Hàn . Tuy nhiên, đó chỉ là những tài liệu tự học đơn thuần về tiếng Hàn, số lượng những tài liệu mang tính chất chuyên sâu nghiên cứu về tiếng Hàn vẫn còn rất hạn chế. Chính vì vậy, khi muốn tìm hiểu về tiếng Hàn Quốc, chúng ta vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn. Thậm chí, ngay cả khi đã sử dụng ngoại ngữ một cách khá trôi chảy, chúng ta vẫn có thể vấp phải rất nhiều lỗi, ví dụ như: lỗi trong cách dùng từ, lối hành văn Và một trong những mảng đề tài có thể coi là khó khăn với người học ngoại ngữ, đó chính là từ tượng thanh và từ tượng hình. Đây không chỉ là một rào cản đối với những người mới học mà ngay cả những người đã đạt đến một trình độ nhất định cũng chưa chắc có thể hiểu được và sử dụng được một cách linh hoạt, đúng đắn từ tượng thanh và từ tượng hình, phù hợp với ngữ cảnh và tự nhiên. Không chỉ riêng trong tiếng Hàn Quốc mà trong tất cả các thứ tiếng, từ tượng thanh và từ tượng hình luôn là một mảng đề tài cực kì phong phú và đa dạng nhưng cũng không kém phần phức tạp. Từ tượng thanh và tượng hình không có một quy phạm nhất định, biến đổi rất linh hoạt tùy theo cách sử dụng của mỗi người, thậm chí người nói có thể thêm bớt, biến tấu làm cho câu văn trở nên uyển chuyển, sinh động. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về mảng đề tài này, những người học ngoại ngữ gặp không ít khó khăn bởi rõ ràng, trong cùng một hoàn cảnh, cùng một tình huống, chỉ cần thêm hay bớt từ tượng thanh tượng hình, sắc thái biểu đạt cũng sẽ trở nên khác nhau. Do đặc thù đa dạng và có thể biến đổi linh hoạt như vậy, nên khi tìm hiểu về từ tượng thanh - từ tượng hình trong tiếng Hàn Quốc, chúng tôi chỉ có thể đưa ra được những khái niệm chung nhất, những nhóm từ và những đối chiếu, so sánh, liên hệ với tiếng Việt trong một giới hạn nhất định để giúp cho những ai đã, đang và sẽ học tiếng Hàn Quốc có thể hiểu được những khái niệm cơ bản về từ tượng thanh - từ tượng hình. Trong quá trình tìm hiểu về đề tài này, chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Trên tinh thần này, chúng tôi mong rằng những ai quan tâm đến tiếng Hàn Quốc sẽ cùng đóng góp những ý kiến, góp ý sửa đổi, để bài báo cáo này hoàn thiện hơn nữa, và trở thành một tài liệu hữu ích cho tất cả chúng ta.

docx24 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Từ tượng thanh - Từ tượng hình trong tiếng Việt và tiếng Hàn Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỪ TƯỢNG THANH - TỪ TƯỢNG HÌNH TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG HÀN QUỐC Giáo viên hướng dẫn : Lê Thị Hương Sinh viên thực hiện : Hoàng Thiên Thanh 2H07 Phan Thu Trang 2H07 I/ MỞ BÀI: Trong thời điểm toàn cầu hóa hiện nay, ngoại ngữ là một yêu cầu vô cùng cần thiết. Dù làm bất cứ công việc gì, lĩnh vực gì, nếu như không có khả năng ngoại ngữ, chúng ta sẽ dễ dàng vấp phải rất nhiều khó khăn và cản trở do bất đồng ngôn ngữ. Hiện nay, trong điều kiện nước ta đã hội nhập, có rất nhiều doanh nghiệp, công ty Hàn Quốc đang đầu tư và hoạt động tại Việt Nam, nhu cầu người Việt học tiếng Hàn Quốc và người Hàn Quốc học tiếng Việt đang dần trở thành một nhu cầu thực sự cấp bách và cần thiết. Chỉ cần lướt qua một hiệu sách, chúng ta cũng có thể dễ dàng tìm thấy vô vàn các tài liệu tự học tiếng Hàn Quốc, từ điển Hàn - Việt, Việt - Hàn. Tuy nhiên, đó chỉ là những tài liệu tự học đơn thuần về tiếng Hàn, số lượng những tài liệu mang tính chất chuyên sâu nghiên cứu về tiếng Hàn vẫn còn rất hạn chế. Chính vì vậy, khi muốn tìm hiểu về tiếng Hàn Quốc, chúng ta vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn. Thậm chí, ngay cả khi đã sử dụng ngoại ngữ một cách khá trôi chảy, chúng ta vẫn có thể vấp phải rất nhiều lỗi, ví dụ như: lỗi trong cách dùng từ, lối hành vănVà một trong những mảng đề tài có thể coi là khó khăn với người học ngoại ngữ, đó chính là từ tượng thanh và từ tượng hình. Đây không chỉ là một rào cản đối với những người mới học mà ngay cả những người đã đạt đến một trình độ nhất định cũng chưa chắc có thể hiểu được và sử dụng được một cách linh hoạt, đúng đắn từ tượng thanh và từ tượng hình, phù hợp với ngữ cảnh và tự nhiên. Không chỉ riêng trong tiếng Hàn Quốc mà trong tất cả các thứ tiếng, từ tượng thanh và từ tượng hình luôn là một mảng đề tài cực kì phong phú và đa dạng nhưng cũng không kém phần phức tạp. Từ tượng thanh và tượng hình không có một quy phạm nhất định, biến đổi rất linh hoạt tùy theo cách sử dụng của mỗi người, thậm chí người nói có thể thêm bớt, biến tấu làm cho câu văn trở nên uyển chuyển, sinh động. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về mảng đề tài này, những người học ngoại ngữ gặp không ít khó khăn bởi rõ ràng, trong cùng một hoàn cảnh, cùng một tình huống, chỉ cần thêm hay bớt từ tượng thanh tượng hình, sắc thái biểu đạt cũng sẽ trở nên khác nhau. Do đặc thù đa dạng và có thể biến đổi linh hoạt như vậy, nên khi tìm hiểu về từ tượng thanh - từ tượng hình trong tiếng Hàn Quốc, chúng tôi chỉ có thể đưa ra được những khái niệm chung nhất, những nhóm từ và những đối chiếu, so sánh, liên hệ với tiếng Việt trong một giới hạn nhất định để giúp cho những ai đã, đang và sẽ học tiếng Hàn Quốc có thể hiểu được những khái niệm cơ bản về từ tượng thanh - từ tượng hình. Trong quá trình tìm hiểu về đề tài này, chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Trên tinh thần này, chúng tôi mong rằng những ai quan tâm đến tiếng Hàn Quốc sẽ cùng đóng góp những ý kiến, góp ý sửa đổi, để bài báo cáo này hoàn thiện hơn nữa, và trở thành một tài liệu hữu ích cho tất cả chúng ta. II/ THÂN BÀI : 1. Khái niệm: Trong cuộc sống, vô tình hay hữu ý, chúng ta đang sử dụng rất nhiều từ tượng thanh và từ tượng hình. Nếu như không đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, có lẽ chúng ta sẽ chỉ nghĩ đó là những từ, cụm từ thêm vào làm cho câu văn hay lời nói của chúng ta thêm phần sinh động mà thôi. Vậy từ tượng thanh là gì ? Từ tượng hình là gì ? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu khái niệm về hai loại hình từ đặc biệt này. 1.1. Từ tượng thanh là gì ? Có thể nói, từ tượng thanh là những từ mô tả âm thanh của động vật hay của sự vật. Nếu để ý, chúng ta sẽ thấy rằng từ tượng thanh xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống. Đó là tiếng nói, tiếng khóc, tiếng cười, tiếng thở dài, tiếng động cơ, tiếng động vật kêu, Từ tượng thanh đảm nhận chức năng thể hiện tất cả những âm thanh ấy bằng ngôn ngữ. Chỉ bằng lời nói, người nghe cũng có thể hình dung được những âm thanh ấy một cách rõ ràng và sinh động. VD : ¿엉엉 miêu tả tiếng khóc rất to . F그가 거기 앉아서 아이처럼 엉엉 울고 있었다. F난 그를 보자마자 엉엉 울어댔다. ¿꼬르륵miêu tả tiếng bụng sôi (khi đói). F난 수업 중에 그의 배에서 꼬르륵 소리가 나는 것을 들었다. F배가 고파서 뱃속에서 꼬르륵 소리가 난다 ¿멍멍 miêu tả tiếng chó sủa. F그 개는 멍멍 짖었다. F집에 손님이 들어오자 개가 멍멍 짖어 댔다. 1.2. Từ tượng hình là gì? Từ tượng hình là những từ mô tả hình dáng, trạng thái hay sự chuyển động của người hoặc vật. Nếu như từ tượng thanh gợi cho người nghe cảm giác về âm thanh bằng ngôn ngữ, thì từ tượng hình lại khiến người nghe dễ dàng hình dung ra hình ảnh, trạng thái của sự vật một cách rõ nét. VD : ¿아장아장 miêu tả bước đi của trẻ con. F우리는 아기가 아장아장 걷는 소리를 어서 듣고 싶다. F아기가 아장아장 걸었다 ¿반짝반짝 miêu tả ánh sáng lấp lánh. F별이 반짝반짝 빛나고 있었다 F물이 햇빛을 받아 반짝반짝 빛났다. ¿울긋불긋 miêu tả màu sắc sặc sỡ. F들에 꽃이 울긋불긋 피었다 F울긋불긋 가을 단풍이 든 나뭇잎들 . 2. Cấu trúc: 2.1. Nguyên âm âm tính và nguyên âm dương tính : Từ tượng thanh và từ tượng hình trong tiếng Hàn có được chia ra làm hai dạng : từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính và từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm dương tính. Từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm dương tính là những từ có các nguyên âm là 아, 야, 오, 요. Còn từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính là những từ có các nguyên âm như 어, 여, 우, 유, 이, 으. Tùy theo đó là từ tượng hình - từ tượng thanh mang nguyên âm âm tính hay mang nguyên âm dương tính mà sắc thái biểu đạt các sự vật, hiện tượng cũng trở nên khác nhau. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu các sự khác nhau giữa từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính và từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm dương tính qua các ví dụ sau đây: Từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính Từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm dương tính ¿어정어정 miêu tả bước đi của người lớn F뒷짐을 지고 어정어정 거닐며 깊은 생각에 잠겼다. ¿껑충껑충 miêu tả bước nhảy dài và đều, hoặc sự dâng lên từ từ F숲에서 사슴이 껑충껑충 뛰어다닌다. F들어 물가가 껑충껑충 뛰어올랐다 F갱거루가 껑충껑충 뛰어요. ¿줄줄 miêu tả dòng nước chảy rất đều F봉투가 터졌는지 생선 국물이 줄줄 샌다. F눈물이 줄줄 흐르다. ¿아장아장 miêu tả bước đi của trẻ con F아기는 벌써 아장아장 걸음마를 시작하였다. ¿깡충깡충 miêu tả bước nhảy nhanh, ngắn và dồn dập F아이들이 깡충깡충 뛰어요. F그녀가 신이 나서 침대 위에서 깡충깡충 뛰었다. F토끼가 깡충깡충 뛰어요. ¿졸졸 F시냇물이 졸졸 흐르고 있다 VD: 2.2. Mức độ biểu đạt: Để thể hiện mức độ biểu đạt, từ tượng thanh và từ tượng hình được cấu thành bằng hai hình thức sau: Theo cách phát âm: Khi âm phát ra thay đổi từ các âm đơn thành các âm bật hơi hay âm căng, sẽ tạo cảm giác tăng dần về mức độ biểu đạt của từ. Ví dụ : *ㄱàㅋàㄲ ¿가슬가슬à까슬까슬(ㄱàㄲ) Để diễn tả sự sần sùi, thô ráp, trong tiếng Hàn Quốc, người ta có từ 가슬가슬,tuy nhiên, để nhấn mạnh hơn vào mức độ biểu đạt của sự thô ráp, sần sùi ấy, có thể đọc nhấn mạnh vào âm ㄱ, tức là đọc 가슬가슬 thành 까슬까슬. F겨울이 되니 손등이 가슬가슬 해진다. F어느새 아들의 턱 밑에는 수염이 까슬까슬 돋았다. ¿쿨쿨à 꿀꿀 (ㅋàㄲ),. Khi diễn tả âm thanh tiếng ngáy khi ngủ của con người, tiếng Hàn Quốc miêu tả bằng từ tượng thanh là 쿨쿨. Tuy nhiên, để diễn tả âm thanh này được mạnh và rõ nét hơn, người ta biến âm ㅋ thànhㄲ, nghĩa là từ쿨쿨 thành 꿀꿀. F 쿨쿨 코를 골며 자고 있었다. F모든 사람이 잠에 빠지고 있는 것같네! 방에 꿀꿀 소리만 들린다. *ㄷàㅌàㄸ ¿가득가득 à 가뜩가뜩. Khi miêu tả sự đầy ắp, tràn trề, tiếng Hàn Quốc có từ tượng hình là 가득가득. Tuy nhiên, để có thể nhấn mạnh hơn cho ý nói về sự đầy ắp, tràn trề này, người ta đọc nhấn mạnh ở chữ ㄷthành ㄸ , tức là từ 가득가득 đọc thành 가뜩가뜩. F곳간을 곡식으로 가득가득 채웠다 F이삿짐이 쪽마루에 가뜩가뜩이 쌓여 있었다. ¿데굴데굴à 떼굴떼굴 Khi miêu tả hình ảnh một sự vật nào đó lăn tròn, tiếng Hàn Quốc cótừ데굴데굴, nhưng để nhấn mạnh hơn, người ta đọc nhấn mạnh âm ㄷ thành ㄸ, tức là từ데굴데굴 thành떼굴떼굴. F높이 떴던 야구공이 데굴데굴 굴러 갔다. F축구공이 떼굴떼굴 굴러 간다 *ㅂàㅍàㅃ ¿가분가분 à 가뿐가뿐 (ㅂàㅃ) Khi diễn tả lời nói hay hành động, dáng điệu, cử chỉ mềm mại, nhẹ nhàng, uyển chuyển, tiếng Hàn Quốc có từ 가분가분 .Tuy nhiên, nếu muốn làm tăng lên, muốn nhấn mạnh hơn nữa vào sự nhẹ nhàng, uyển chuyển đó, người ta sẽ đọc nhấn mạnh ở ㅂthành ㅃ, tức là từ 가분가분 thành 가뿐가뿐. F걸음걸이가 가뿐가뿐한 것을 보니 기분이 제법 좋은 모양이다. F마치 전설 속에 나오는 공주의 걸음걸이와도 같이 가분가분 걸어오는 눈이었다. ¿바삿바삭à파삭파삭 Để diễn tả tiếng chân bước trên lá hay các vật khô, tiếng Hàn Quốc có từ 바삭바삭. Tuy nhiên, khi diễn tả ân thanh đó rõ ràng hơn, nhấn mạnh hơn, người ta đọc mạnh âm ㅂthành ㅍ, tức là 바삭바삭 thành 파삭파삭. F발 밑에 나뒹구는 낙엽을 밟으며 걷노라니 바삭바삭 소리만 들린다. F발 밑에 나뒹구는 낙엽을 밟으며 걷노라니 파삭파삭 소리만 들린다. *ㅅàㅆ ¿새근새슨à쌔근쌔근 Khi diễn thở nhẹ nhàng, êm ái của em bé hay tiếng người ngủ say, tiếng Hàn Quốc có từ 새근새근.Nếu muốn nhấn mạnh hơn về mức độ, người ta đọc nhấn vào âm ㅅ, và trở thành ㅆ, tức là 새근새근 thành 쌔근쌔근. F아이는 새근새근 잠이 잘 들고 있다. F그는 분을 참느라고 쌔근쌔근 어깨만 들썩이고 있었다 . *ㅈàㅉ ¿졸졸à쫄쫄 Khi mô tả hình ảnh của những dòng nước nhỏ, chảy êm ái, liên tục, không ngừng, tiếng Hàn Quốc có từ 졸졸, nhưng khi muốn diễ đạt ở mức độ cao hơn, người ta có thể đọc nhấn mạnh âm ㅈ thành ㅉ, tức là từ 졸졸 thành 쫄쫄. F계곡 옆 바위 밑에 꽤 많은 물이 고였다가 졸졸 흐르는 우물이 있었다. F어디에선가 쫄쫄 물 흐르는 소리가 들린다. Khi nguyên âm 오 đọc thành 우 sẽ đem lại cho người nghe cảm giác mạnh hơn. ¿깡총깡총 à 깡충깡충 Trong tiếng Hàn Quốc, để diễn tả bước nhảy của con thỏ, người ta có từ 깡총깡총, còn khi muốn diễn tả bước nhảy của con kanguroo, người ta lại dùng từ 깡충깡충. Rõ ràng ở đây, chỉ thay đổi một nguyên âm 오 thành 우 thôi nhưng cảm giác đem lại cho người nghe cũng đã thay đổi. Bởi nguyên âm 오 trong 깡총깡총 đem lại cảm giác nhẹ nhàng, giúp người nghe hình dung được bước nhảy nhẹ nhàng, nhanh nhẹn của con thỏ bé nhỏ. Ngược lại, nguyên âm 우 trong 깡충깡충 lại đem đến cho người nghe cảm giác về những bước nhảy di chuyển nặng nề của con kanguroo. Có thể nói, sự thay đổi từ nguyên âm dương tính 오 thành nguyên âm âm tính 우 trong việc diễn tả bước nhảy về sự di chuyển của hai con vật xuất phát từ sự cảm nhận mang tính trực quan về dáng vẻ bề ngoài( hình dáng, kích cỡ, trong lượng ) của hai loài : thỏ và kanguroo. C토끼는 산으로 향해 깡총깡총 뛰었다. C갱거루는 깡충깡충 뛰고 있었다. ¿졸졸 à 줄줄 Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả âm thanh nhỏ, nhẹ nhàng, liên tục của những dòng nước nhỏ, người ta dùng từ 졸졸, còn đối với những dòng nước lớn, người ta lại sử dụng từ 줄줄. Cũng như trường hợp về miêu tả bước nhảy của con thỏ và con kanguroo ở ví dụ trên, ở đây, sự thay đổi từ nguyên âm dương tính 오 thành nguyên âm âm tính 우 cũng góp phần đem đến cho người nghe cảm nhận khác biệt. Nếu như nguyên âm 오 trong từ 졸졸 mang lại hình dung về âm thanh của những dòng nước nhỏ chảy, liên tục nhưng nhẹ nhàng, yếu ớt , thì ngược lại, nguyên âm 우 lại mang đến hình dung về tiếng của những dòng nước lớn hơn, chảy liên tục, đều đặn. Ở đây, sự khác biệt về tính chất của các loại dòng nước( dòng nước lớn hay nhỏ) đã dẫn đến sự thay đổi trong cách miêu tả dòng nước đó là 졸졸 hay là 줄줄. C시냇물이 졸졸 흐르다. C내 동생은 상급생인데도 아직 코를 줄줄 흘리고 다닌다. 포동포동 à 푸둥푸둥 Trong tiếng Hàn Quốc, khi mô tả hình dáng tròn trịa, đầy đặn của con người, người ta dùng từ 포동포동, nhưng nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa , người Hàn Quốc có từ 푸둥푸둥, nghĩa là thay đổi từ nguyên âm dương tính 오 thành nguyên âm âm tính 우.Theo đó, ý nghĩa của hai từ cũng có sự thay đổi đôi chút, nếu từ nghĩa 포동포동chỉ có nghiã là đầy đặn, tròn trịa thôi, thì từ 푸둥푸둥 lại có nghĩa mạnh hơn, mang đến cho người nghe cảm nhận về hình ảnh béo tròn, có phần hơi ục ịch, nặng nề của đối tượng được rõ ràng hơn. C우유살이 포동포동 오른 아이들의 귀여운 얼굴 C아기가 푸둥푸둥하게 살이 많이 올랐다. Theo số lượng từ: Để tạo cảm giác dồn dập, liên tiếp,, không ngừng, từ tượng thanh và từ tượng hình có thể được biến đổi thành các từ nhiều âm tiết, có thể là từ láy hoặc từ ghép. ¿똑딱 à 똑딱똑딱 Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả âm thanh của tiếng đồng hồ hay tiếng gõ, đập khe khẽ các vật cứng, người ta có từ 똑딱 , tương ứng trong tiếng Việt là từ “ tích tắc” hay “cạch cạch” . Tuy nhiên, khi muốn nhấn mạnh hơn, nhằm tạo cảm giác âm thanh nhanh hơn, gấp gáp hơn, người ta có thể láy lại từ 똑딱 thành 똑딱똑딱. Rõ ràng là ở đây, việc sử dụng phương thức láy lại từ 똑딱 có thể đem lại cho người nghe cảm giác gấp gáp, dồn dập, liên tục, không ngừng nghỉ của âm thanh. C그가 똑딱똑딱 못을 박는다. C조용한 밤 중에 시계 소리 똑딱은 잘 들렸다. ¿와르르 à 와르르 와르르 Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả tiếng đổ trút xuống bất ngờ, đột ngột của sự vật hay âm thanh ồn ào của con người khi đột nhiên đổ dồn về một phía nào đó, người ta dùng từ 와르르 ( tương ứng trong tiếng Việt là “ ào ào” hay “rầm rầm”) .Nhưng nếu muốn nhấn mạnh hơn, người ta có thể láy lại 와르르 thành 와르르 와르르, tạo ra cảm giác về một sự liên tiếp, dồn dập với cường độ mạnh hơn nữa với số lượng lớn, đột ngột di chuyển đồng thời về cùng một phía . Có thể nói, phương thức láy đã đem đến cho người nghe cảm giác về từ mạnh mẽ hơn. C돌무더기가 와르르 무너졌다. C불이 나자 건물 안에 있던 사람들이 출입구 쪽으로 와르르 와르르 몰려나왔다. 2.3. Khi kết hợp với – 거리다, -대다, -하다, các từ tượng thanh và từ tượng hình sẽ trở thành động từ hoặc tính từ. ¿가물가물 à 가물가물하다/ 가물대다/ 가물거리다 Trong tiếng Hàn Quốc, từ tượng hình 가물가물 vốn là từ dùng khi muốn diễn đạt hình ảnh lập loè, le lói của các loại ánh sáng yếu ớt, nhỏ nhoi, hay diễn đạt hình ảnh thấp thoáng, không nhìn thấy rõ ràng, liên tục của các vật ở vị trí xa. Nhưng khi thêm đuôi –하다 vào sau 가물가, hay thêm đuôi –대다, -거리다vào sau 가물thì 가물가물không còn là từ tượng hình nữa mà đã trở thành 동사 .Dưới đây là một vài ví dụ: C촛불은 스며드는 바람에도 꺼질 듯 가물거렸으나 쉽사리 꺼지지 않았다. C아주 죽었거나, 빈사 상태에 있는 것처럼 가물대는 형광등이 어쩌다 하나씩 있을 뿐 빛이 들어올 데라곤 없었다.≪박완서, 도시의 흉년≫ ¿똑딱 à 똑딱하다 / 똑딱대다 / 똑딱거리다 Từ 똑딱똑딱trong tiếng Hàn Quốc vốn là một từ tượng thanh, diễn tả âm thanh của tiến đồng hồ hay là tiếng gõ, đập của những vật cứng. Nhưng khi thêm đuôi -하다 vào sau 가뿐가뿐 hay –대다, -거리다 vào sau 가뿐 ta lại được một 동사.Dưới đây là một vài ví dụ: C옆방에서 못질을 하는지 내내 똑딱거려 잠을 못 잤다 C시계가 똑딱대는 소리에 잠을 설쳤다. C연필이 똑딱하며 바닥으로 떨어졌다. 2.4. Đối chiếu với tiếng Việt: Tiếng Hàn Quốc có nhiều từ tượng thanh và tượng hình tương ứng với tiếngViệt mà chúng ta có thể đem ra đối chiếu và so sánh. Dưới đây là một vài ví dụ. Ví Dụ : Âm thanh của tiếng đồng hồ : -Trong tiếng Hàn Quốc : 똑딱똑딱 (단단한 물건을 잇따라 가볍게 두드리는 소리 / 시계나 작은 발동기, 똑딱선의 기관 따위가 잇따라 돌아가는 소리 (출저: 네이버 국어사전) ). VD: 밤이면 시계 소리 똑딱똑딱이 유난스레 크다. -Trong tiếng Việt : “tích tắc ..tích tắc “. Tiếng đồ vật bị vỡ : -Trong tiếng Hàn Quốc : 쨍그랑 (얇은 쇠붙이나 유리 따위가 떨어지거나 부딪쳐 맑게 울리는 소리-출저: 네이버 국어사전) VD: 잔이 쨍그랑 소리를 내며 바닥에 떨어졌다 -Trong tiếng Việt : “choang” Tiếng bụng sôi: Trong tiếng Hàn Quốc: 꼬르륵(배 속이나 대통의 진 따위가 끓는 소리-출저: 네이버 국어사전) VD: 하루중일 아무것도 못 먹어서 배속에서 꼬르륵 소리가 나다. Trong tiếng Việt : “ùng ục” Tiếng gõ cửa: Tiếng Hàn Quốc: 똑똑( 문을 두드리는 소리) VD: 근 선생님은 문을 똑똑 두드린 후에 조용히 들어갔다. Tiếng Việt : “Cốc cốc” Tiếng còi xe Tiếng Hàn Quốc : 빵빵( 차 등 교통 수단의 경찰 소리) VD: 밖에서 차 소리 빵빵은 자꾸 들린데 참 시끄러운데. Tiếng Việt: “bim bim”, “bíp bíp” Hình ảnh diễn tả sự lo sợ: Tiếng Hàn Quốc: 벌벌 ( 너무 무서워 떨리는 모양) VD: 시험 전에 사람들이 벌벌 떨리는 것은 당연하지. Tiếng Việt : run “bần bật” Hình ảnh miêu tả nụ cười: Tiếng Hàn Quốc : 삥글삥글( 미소 지는 모양) VD: 그녀가 한 말도 없이 삥글삥글 웃기만 한다. Tiếng Việt: cười “tủm tỉm” Hình ảnh làn khói: -Trong tiếng Hàn Quốc : 모락모락(연기나 냄새, 김 따위가 계속 조금씩 피어오르는 모양-출저:네이버 국어사전) VD: 먼 산등에서 연기는 모락모락 보인다. -Trong tiếng Việt: khói tỏa “nghi ngút”. Hình ảnh mưa : - Trong tiếng Hàn Quốc: 부슬부슬( 눈이나 비가 성기게 조용히 내리는 모양-출저: 네이버 국어사전) VD: 밖에서 봄비가 부슬부슬 내리고 있다. -Trong tiếng Việt : (mưa rơi )“lâm thâm” Hình ảnh mây trôi: -Trong tiếng Hàn Quốc : 뭉게뭉게 (연기나 구름 따위가 크게 둥근 모양을 이루면서 잇따라 나오는 모양-출저: 네이버 국어사전) VD: 산등성 머리 위에는 뭉게뭉게 눈같이 흰 구름이 눈이 부시게 피어올라 올 뿐이다. -Trong tiếng Việt : (mây trôi) “lững lờ”,”bồng bềnh” 3. Thống kê về từ tượng thanh tượng hình 3.1 Từ tượng thanh 3.1.1 Nhóm các từ về tiếng kêu động vật 3.1.1.1 Khác nhau về hình thái TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT ¿야옹 F그 고양이는 전형적인 야옹 소리를 냈다. F고양이가 나를 보고 야옹 하고 울었다 tiếng mèo kêu : Meo meo ¿꼬끼오 수탉이 꼬끼오 하고 운다 F먼동이 틀 무렵 어디선가 닭이 꼬끼오 하고 홰치며 우는 것을 들었다 ¿음애 F그는 소가 음매하고 우는것처럼 소리질렀다. F어미 소와 떨어진 송아지는 고삐에 묶인 채 음매 소리만 내고 있다 tiếng gà trống gáy : “Ò Ó O O O” tiếng bò kêu :” Bò bò bò” 3.1.1.2 Giống nhau về hình thái Hình thái TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT AA ¿멍멍 F낯선 사람을 보고 개가 멍멍거린다. ¿깽깽 F강아지가 깽깽 짖어 대며 자꾸 주인을 따라가려 한다. ¿꽥꽥 F오리가 꽤꽥 소리를 질렀다. ¿꿀꿀 F돼지들이 우리에서 꿀꿀거린다 ¿맴맴 F여름에는 매미가 맴맴 울어요. ¿왱왱 F모기가 왱왱 날아다닌다. ¿구구 ¿찍찍 Tiếng chó sủa : “gâu gâu” Tiếng chó con kêu Tiếng vịt kêu:“quác quác” Tiếng lợn kêu: “ủn ỉn,eng éc” Tiếng ve kêu : “ve ve” Tiếng bay nhanh của những loài côn trùng có cánh. (ruồi, muỗi) : vo ve Tiếng chim bồ câu hoặc tiếng gà kêu : “cu cu “ Tiếng chim sẻ kêu  ABAB ¿개골개골 F개구리가 개골개골 울고 있었다 ¿맹꽁맹꽁 F장마철에는 하루 온종일 맹꽁이가 맹꽁맹꽁 울어댔다. ¿귀뚤귀뚤 F귀뚤귀뚤 우는 귀뚜라미 소리에 가을의 고적함을 느낀다 ¿까악까악 ¿꾀꼴꾀꼴 ¿끼룩끼룩 Tiếng ếch kêu : “ ộp ộp “ Tiếng kêu của một loài ếch nhỏ Tiếng châu chấu kêu Tiếng quạ kêu Tiếng hót chim sơn ca, chim vàng anh Tiếng chim mòng biển kêu 3.1.2 Nhóm các từ về âm thanh của sự vật 3.1.2.1 Khác nhau về hình thái TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT ¿쨍그랑 F잔을 쨍그랑 부딪치다 Tiếng rơi vỡ đồ vật bằng sứ hoặc bằng thủytinh (얇은 쇠붙이나 유리 따위가 떨어지거나 부딪쳐 맑게 울리는 소리. ‘쟁그랑’보다 센 느낌을 준다) “Choang “ ¿찌르릉 F찌르릉 찌르릉 벨이 울렸다 Tiếng chuông xe đạp kêu (초인종이나 전화벨 따위가 울리는 소리.) “Reng reng “ ¿탁 F문을 탁 닫다 F탁자 위에 잔을 탁 내려놓다 Âm thanh phát ra khi hai vật đột ngột va chạm với nhau (갑자기 세게 치거나 부딪거나 차거나 넘어지는 소리) ¿퐁당 F반지가 물에 퐁당 빠졌다 F개구리 한 마리가 연못으로 퐁당 뛰어들었다 Âm thanh khi ném một vật nhỏ và cứng xuống nước (작고 단단한 물건이 물에 떨어지거나 빠질 때 가볍게 한 번 나는 소리.) “Tõm , tủm “ 3.1.2.2 Giống nhau về hình thái : HÌNH THÁI TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT AA ¿땅땅 F도장을 땅땅 찍다. ¿씽씽 F세찬 겨울바람이 씽씽 불어 댄다. F차가 씽씽 달리다. Tiếng va chạm giữa những vật làm bằng kim loại, cứng với nhau (작은 쇠붙이나 단단한 물건이 잇따라 세게 부딪쳐 울리는 소리.) 바람이 잇따라 세차게 스쳐 지나가는 소리. 사람이나 물체가 바람을 일으킬 만큼 잇따라 빠르게 움직일 때 나는 소리 ABAB ¿보글보글 ¿삐걱삐걱 F사립문을 삐걱삐걱 흔드는 소리가 났다. F갑자기 침대 밑에서스프링 소리가 삐걱삐걱 방을 울렸다 Tiếng nước sôi “Ùng ục” Tiếng cửa kêu “cọt kẹt “ 크고 단단한 물건이 자꾸 서로 닿아서 갈릴 때 나는 소리 3.1.3 Nhóm các từ thể hiện cảm xúc của con người: 3.1.3.1 Khác nhau về hình thái: TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT ¿화들짝 F아이는 천둥소리에 화들짝 놀라 쓰러졌다. F어머니는 아들이 합격했다는 소식을 듣자마자 화들짝 놀라며 눈시울을 붉혔다. ¿활딱 F옷을 활딱 벗다 F머리가 활딱 벗어지다 ¿화뜰 Không có tương ứng 별안간 호들갑스럽게 펄쩍 뛸 듯이 놀라는 모양. 남김없이 시원스럽게 벗거나 벗어진 모양. 팔다리나 몸이 몹시 심하게 한 번 떨리는 모양. 2.1.3.2 Giống nhau về hình thái HÌNH THÁI TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT AA ¿냠냠 F아이들이 과자를 냠냠 먹는다. F그 아이는 혼자서만 떡을 냠냠 먹었다. ¿엉엉 F우리는 서로 부둥켜안고 엉엉 소리 내어 울었다. F나는 그의 가슴에 안겨 어린아이처럼 서럽게 엉엉 울어 댔다. ¿하하 F그의 재치 있는 농담에 모두 하하 웃었다. ¿호호 F그녀는 호호 웃으며 말했다 ¿히히 Tiếng nhai thức ăn, thể hiện sự ngon miệng (어린아이 등이 음식을 맛있게 먹는 소리.) Tiếng khóc (목을 놓아 크게 우는 소리) Tiếng cười lớn “haha” (입을 벌리고 거리낌 없이 크게 웃는 소리) Tiếng cười của phụ nữ (입을 동그랗고 작게 오므리고 간드러지게 웃는 소리. 또는 그 모양. 주로 여자의 웃음소리를 나타낸다.) Tiếng cười 마음에 흐뭇하여 멋없이 싱겁게 자꾸 웃는 소리 ABAB ¿콜록콜록 F콜록콜록 기침을 하다 ¿새근새근 F아기가 새근새근 잘 잔다 Tiếng hắt xì hơi khi bị cảm (감기나 천식 따위로 가슴 속에서 잇따라 울려 나오는 기침 소리.) Tiếng thở nhẹ nhàng của trẻ con khi ngủ say. (어린아이가 곤히 잠들어 조용하게 자꾸 숨 쉬는 소리.) 3.2 Từ tượng hình 3.2.1 Nhóm các từ tượng hình về con người : 3.2.1.1 Khác nhau về hình thái: TIẾNG HÀN QUÔC TIẾNG VIỆT 꾀죄죄 F그녀가 꾀죄죄한 채 밖에서 나가곤 한다. 엉거주춤 F그녀는 자꾸 엉거주춤 서 있다. F 무슨 일이 생긴 지 몰라서 앉지도 서지도 아니하고 그냥 엉거주춤 하고 있었다. 헐레벌떡 F큰 소나기를 만난 사람들이 헐레벌떡 빌딩 속으로 뛰어 들어갔다. (Quần áo) lôi thôi, luộm thuộm, xộc xệch, không gọn gàng, chỉnh tề. (옷차림이나 모양새가 몹시 지저분하고 궁상스러운 모양) Phấp phỏng, nhấp nhổm, đứng ngồi không yên (-아주 앉지도 서지도 아니하고 몸을 반쯤 굽히고 있는 모양 - 이러지도 저러지도 못하고 망설이는 모양.) Vội vàng, hối hả (숨을 가쁘고 거칠게 몰아쉬는 모양.) 3.2.1.2. Gíông nhau về hình thái: HÌNH THÁI TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT AA 퉁퉁 F소녀가 잠을 많이 자서 눈두덩이가 퉁퉁 부었다 . F회사를 그만두고 집에 들어앉으니 살이 퉁퉁 올랐다. 빼빼 F의사가비대한 환자에게 염격하게 다이어트 시켰더니 빼빼 말랐다. 뻣뻣 F 한 사람은 도포에 갓을 썼는데, 수염이 뻣뻣하고 눈꼬리가 사나운 것이 꽤나 험상스레 보였다. 벌벌 F 밖에서 낳씨가 너무 춰서 그 노인이 자꾸 벌벌 떨리고 있었다. 살살 F어린애가 약을 먹기 싫다며 고개를 살살 흔들었다. Sưng vù lên hoặc bị căng phồng lên. (신체나 물체의 한 부분이 붓거나 부풀어서 도드라져 있는 모양, 또는 살이 쪄서 몸이 옆으로 퍼진 모양.) gầy gò, gầy giơ xương (살가죽이 쪼그라져 붙을 만큼 야윈 모양) Râu hoặc tóc cứng đơ, xơ cứng (머리나 수염 등 물체가 굳고 꿋꿋하다) Run bần bật ( vì lạnh hoặc do sợ hãi..) Khẽ lắc đầu, thể hiện sự không đồng ý, không hài lòng. ABAB 뒤룩뒤룩 F요즘 길에서 뒤룩뒤룩 살이 찐 사람들을 많이 볼 수 있다. 토실토실 F첫돌을 맞을 때쯤 어린아이는 토실토실 살이 올랐다. 후리후리 F그는 후리후리 큰 키에 건강해 보였다. 깜박깜박 F무슨 일이 생긴 지 몰라서 눈을 깜박깜박 하네! 끄덕끄덕 F그 아이는 너무 좋아하니 고개를 끄덕끄뎍했다. 절레절레 F아이는 싫다고 도리머리를 절레절레 흔들었다. Béo ục ịch (군살이 처지도록 살이 몹시 쪄서 뚱뚱한 모양. Mô tả những em bé mũm mĩm, bụ bẫm. (보기 좋을 정도로 살이 통통하게 찐 모양) Cao, cân đối (키가 크고 늘씬한 모양.) Mắt “hấp ha hấp háy” (눈이 자꾸 감겼다 뜨였다 하는 모양.) Gật đầu lia lịa (고개 따위를 아래