Xã hội học về truyền thông đại chúng

ỹ Xác định đối tượng, vị trí của môn học ỹ Khái niệm truyền thông đại chúng ỹ Các đặc trưng cơ chính của truyền thông đại chúng ỹ Các chức năng của truyền thông đại chúng ỹ Lịch sử các nghiên cứu

ppt22 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 4343 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xã hội học về truyền thông đại chúng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xã hội học về truyền thông đại chúng Cấu trúc môn họcXác định đối tượng, vị trí của môn học Khái niệm truyền thông đại chúng Các đặc trưng cơ chính của truyền thông đại chúng Các chức năng của truyền thông đại chúngLịch sử các nghiên cứuNguyên tắc xác định đối tượng nghiên cứu của xã hội học TTĐCĐối tượng nghiên cứu của khoa học Xã hội họcKhách thể nghiên cứu của khoa học Xã hội học Khách thể nghiên cứu của Xã hội học về TTĐCĐối tượng nghiên cứu của Xã hội học về TTĐCđối tượng Xã hội học TTĐC Xã hội học về Truyền thông đại chúng là một lĩnh vực của xã hội học có đối tượng nghiên cứu là: cấu trúc; các đặc điểm; các qui luật; và vị trí của TTĐC trong tổ chức xã hội. Mối quan hệ của các khoa học nghiên cứu về TTĐCXã hội học Chính trị họcXã hội học Dư luận Xã hộiXã hội học Truyền thông đại chúngTruyền thông đại chúngTâm lý học xã hộiDư luận xã hộiChức năng của nghiên cứu xã hội học về truyền thông đại chúngNhận thức về bản chất xã hội, các qui luật, cấu trúc và chức năng của hệ thống các phương tiện TTĐCNghiên cứu xã hội học về TTĐC đóng góp tích cực cho công tác quản lýNghiên cứu xã hội học về TTĐC đóng góp tích cực cho công tác tư tưởngChức năng của nghiên cứu xã hội học về truyền thông đại chúng (tiếp)XHH về TTĐC cho ta biết về mối quan hệ của TTĐC với các thiết chế xã hội khác. XHH về TTĐC cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ thâm nhập của media vào đời sống xã hội XHH về TTĐC cung cấp cho chúng ta những thông tin về các qui luật tác động của media đến công chúng (audience)Chức năng của nghiên cứu xã hội học về truyền thông đại chúng (tiếp) Các đảng phái chính trị, nhà quản lý, các doanh nghiệp, các hãng quảng cáo, các chính trị gia, cỏc cơ quan chớnh phủ và phi chớnh phủ có thể tìm thấy những lợi ích từ những nghiên cứu XHH về TTĐCHoàn thiện hoạt động của hệ thống Mass mediaSơ lược về lịch sử nghiờn cứu XHH TTĐCSơ lược lịch sử phát triển của XHH về TTĐCMax Weber là người đầu tiên đề xuất thuật ngữ ‘Xã hội học báo chí’Năm ra đời: 1910, nhưng có nguồn gốc từ cuối thế kỷ XIX Sự phát triển của XHH TTĐC gắn rất chặt với việc nghiên cứu về tuyên truyền trong chiến tranh thế giới lần I và II.XHH BC nghiên cứu: những vấn đề kinh tế đảm bảo sự tồn tại của báo chí, các đặc điểm của DLXH; các nguồn tin và thái độ với thông tin bao gồm cả những suy tưởng về sự cần thiết của việc phân tích định lượng các báo chí Các giai đoạn phát triển của XHH về TTĐCTrước 19101910 đến 1920Từ những năm 20 đến chiến tranh thế giới IIThời kì chiến tranh thế giới IINhững năm 50-60Từ những năm 60 đến nayNghiờn cứu lý luậnNghiờn cứu thực nghiệmMột số lý thuyết chớnh của XHH TTĐCGiai đoạn 1920 – 1930 Một số quan điểm lý thuyếtQuan điểm của Harold Lasswell Công chúng là một đám đông thụ động và không cưỡng lại được các động của các nhà truyền thôngQuan điểm của Walter Lippman Cá nhân không thể tự mình nắm bắt mọi sự kiện xã hội, và do đó, họ phải tiêu dùng các thông tin do các nhà truyền thông đưa ra, vì thế, họ chịu tác động của những chủ ý tuyên truyền.Giai đoạn 1920 – 1930 Lý thuyết những viên đạn thần kỳ Quan điểm của W. Schramm: Công chúng như là tấm bia, các thông điệp truyền thông trong đó chứa đựng các giá trị, định kiến tuyên truyền của các nhà truyền thông là viên đạn, được bắn ra từ các nhà truyền thông. Giai đoạn 1920 – 1930 Lý thuyết những viên đạn Công chúngCác quan điểm, các giá trị, các định kiến của nhà truyền thôngMedia cú thể bắn viờn đạn thần (thụng điệp) vào cụng chỳng và họ sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức. Cụng chỳng thụ động tiếp nhận thụng điệp theo một cỏch giống nhau và họ phản ứng theo một cỏch giụng nhau.Giai đoạn chiến tranh thế giới lần thứ II Trường phái Yale của Carl Hovland -        Carl Hovland là một người theo trường phái ‘hành vi mới’ hay ‘hành vi xã hội’ (Social behaviorism). Kích thíchSNhân tố trung gianPhản ứngRGiai đoạn chiến tranh thế giới lần thứ II Trường phái Yale của Carl Hovland       Hovland và nhóm nghiên cứu của ông đã chứng minh được tính gián tiếp của các phương tiện truyền thông đại chúng và sự thu nhận thông tin.Khuynh hướng tâm lý học xã hội còn được phát triển bởi lý thuyết ‘mâu thuẫn nhận thức’ (cognitive dissonance) của L. Festinger, hay lý thuyết tương ứng (congruity) của Osgood. Theo lý thuyết này, các cá nhân có xu hướng tiếp nhận thông tin và hành động phù hợp với những suy nghĩ bên trong của họ. Giai đoạn chiến tranh thế giới lần thứ II Phương pháp phân tích nội dungNgười đề xuất là H. Lasswell. đây là sự lượng hoá các thông tin trên báo chí.Nó thường được dùng để xác định các nội dung chính kênh truyền thôngCó hai cách lượng hoáTheo tần xuất của thông tin Theo tỷ trọng của từng loại thông tin Năm 1943 một toà án Hoà Kỳ đưa ra phán quyết đóng cửa tờ báo "Người Mỹ đích thực" trên cơ sở phân tích nội dung của tờ báo này.Mô hình dòng truyền thông 2 bậc của E. KatzCác phương tiện Truyền thông đại chúngCác thủ lĩnh ý kiếnOpinion leadersCông chúngTruyền thông bậc 1Truyền thông bậc 2Mô hình truyền thông nhiều bậc của W. Schramm ...................................Các phương tiện Truyền thông đại chúngCác thủ lĩnh ý kiến bậc 1Opinion leadersCác thủ lĩnh ý kiến bậc 2Opinion leadersCông chúngTruyền thông bậc 1Truyền thông bậc 2Truyền thông bậc NMô hình quá trình Truyền thông đại chúng theo H. Lasswell cho aiVới hiệu quả thế nàoAiNói gìBằng phương tiện gìNhững hướng nghiên cứu mới của xã hội học về truyền thông đại chúng Nghiên cứu mắt xích ‘ai nói’ - nghiên cứu về nhà truyền thông Nghiên cứu mắt xích ‘nói gì’ - nghiên cứu nội dung thông điệpNghiên cứu mắt xích ‘cho ai’ - nghiên cứu công chúngNghiên cứu mắt xích ‘bằng phương tiện gì’ - nghiên cứu kênh dẫn truyền Nghiên cứu mắt xích ‘với hiệu quả như thế nào’ - nghiên cứu hiệu quả của truyền thông
Tài liệu liên quan